Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Vật Lý - Trường THPT Nguyễn Trung Trực
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Vật Lý
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
39 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Một dải sóng điện từ trong chân không có tần số từ \(2,{{5.10}^{15}}Hz\) đến \({{3.10}^{15}}Hz.\) Biết tốc độ ánh sáng trong chân không là \(c={{3.10}^{8}}m/s\) .Dải sóng trên thuộc về
Ta có \(\lambda =\frac{c}{f}\) do đó
\(\left\{ \begin{align} & {{\lambda }_{1}}=\frac{{{3.10}^{8}}}{{{3.10}^{15}}}={{10}^{-7}}m \\ & {{\lambda }_{2}}=\frac{{{3.10}^{8}}}{2,{{5.10}^{15}}}=1,{{2.10}^{-7}}m \\ \end{align} \right.\to\)Dải sóng trên thuộc vùng tia tử ngoại
Hạt nhân nguyên tử được cấu tạo từ
Hạt nhân nguyên tử được cấu tạo từ các nuclon bao gồm các proton, notron.
Một sóng cơ học truyền dọc theo một sợi dây đàn hồi với tốc độ 25m/s và có tần số dao động là 5 Hz. Sóng truyền trên dây có bước sóng là
Bước sóng truyền trên dây có độ lớn là: \(\lambda =\frac{v}{f}=\frac{25}{5}=5cm\)
Máy biến áp là một thiết bị:
Máy biến áp là thiết bị biến đổi điện áp của dòng điện xoay chiều.
Trong việc chiếu và chụp ảnh nội tạng bằng tia X, người ta phải hết sức tránh tác dụng nào dưới đây của tia X?
Trong việc chiếu và chụp ảnh nội tạng bằng tia X, người ta phải hết sức tránh tác dụng hủy diệt tế bào của tia X.
Một quả cầu nhỏ có khối lượng \(m=0,25g,\) mang điện tích \(q=2,{{5.10}^{-9}}C\) treo vào một điểm O bằng môt sợi dây tơ có chiều dài l. Quả cầu nằm trong điện trường đều có phương nằm ngang, cường độ \(E={{10}^{6}}V/m.\) Khi đó dây treo hợp với phương thẳng đứng một góc:
Ta có hình vẽ biểu diễn các lực tác dụng vào quả cầu:
Trọng lực của quả cầu: \(P=m.g=0,{{25.10}^{-3}}.10=2,{{5.10}^{-3}}N\).
Lực điện tác dụng lên quả cầu mang điện:
\({{F}_{d}}=qE=2,{{5.10}^{-9}}{{.10}^{6}}=2,{{5.10}^{-3}}N\)
Từ hình vẽ ta có: \(\tan \alpha =\frac{{{F}_{\delta }}}{P}=1\Rightarrow \alpha ={{45}^{o}}\)
Theo thuyết lượng tử ánh sáng thì năng lượng của
Năng lượng một photon là: \(\varepsilon =hf=\frac{hc}{\lambda }\)
Hạt proton có năng lượng toàn phần lớn gấp 3 lần năng lượng nghỉ của nó. Tốc độ của hạt proton này là:
Hạt proton có năng lượng toàn phần lớn gấp 3 lần năng lượng nghỉ của nó. Ta có:
\(E=3{{E}_{o}}\Leftrightarrow \frac{{{m}_{o}}{{c}^{2}}}{\sqrt{1-\frac{{{v}^{2}}}{{{c}^{2}}}}=3{{m}_{o}}{{c}^{2}}}=3{{m}_{o}}{{v}^{2}}\Leftrightarrow \sqrt{1-\frac{{{v}^{2}}}{{{c}^{2}}}}=\frac{1}{3}\Leftrightarrow 1-\frac{{{v}^{2}}}{{{c}^{2}}}=\frac{1}{9}\)
\(\Rightarrow \frac{{{v}^{2}}}{{{c}^{2}}}=\frac{8}{9}\Rightarrow v=\frac{2\sqrt{2}}{3}{{.3.10}^{8}}=2\sqrt{2}{{.10}^{8}}\left( m/s \right)\)
Một con lắc lò xo gồm viên bi nhỏ có khối lượng m và lò xo có khối lượng không đáng kể, có độ cứng 50 N/m. Con lắc dao động cưỡng bức dưới tác dụng của ngoại lực tuần hoàn có tần số \({{\omega }_{F}}\). Biết biên độ dao động của ngoại lực tuần hoàn không thay đổi. Khi thay đổi \({{\omega }_{F}}\) thì biên độ dao động của viên bi thay đổi và khi \({{\omega }_{F}}=25rad/s\) thì biên độ dao động của viên bi đạt giá trị cực đại. Khối lượng m của viên bi bằng
Khi \({{\omega }_{F}}=25\,rad/s\) thì biên độ dao động của viên bi đạt giá trị cực đại khi đó trong hệ xảy ra hiện tượng cộng hưởng ta có:
\({{\omega }_{o}}={{\omega }_{F}}=25rad/s\Rightarrow {{\omega }_{o}}=\sqrt{\frac{k}{m}}\Rightarrow m=\frac{k}{\omega _{o}^{2}}=\frac{50}{{{25}^{2}}}=0,08kg\Rightarrow m=80g\)
Đại lương nào không thay đổi khi sóng cơ truyền từ môi trường đàn hồi này sang môi tường đàn hồi khác?
Tần số của sóng không thay đổi khi sóng cơ truyền từ môi trường đàn hồi này sang môi trường đàn hồi khác.
Chọn câu đúng nhất. Sóng điện từ
Sóng điện từ là sóng ngang và truyền được trong chân không.
Trong giờ thực hành khảo sát các định luật của con lắc đơn tại phòng thực hành của trường X. Học sinh sử dụng 1 con lắc đơn có độ dài l (cm) và quan sát thấy trong khoảng thời gian \(\Delta t\) con lắc thực hiện được 15 dao động. Học sinh giảm bớt chiều dài của nó đi 28cm thì cũng trong khoảng thời gian đó học sinh quan sát thấy con lắc thực hiện được 20 dao động. Chiều dài ban đầu của con lắc bằng bao nhiêu?
Khi chiều dài con lắc là l, trong khoảng thời gian \(\Delta t\)con lắc thực hiện được 15 dao động.
Ta có: \(2\pi \sqrt{\frac{l}{g}}=\frac{\Delta t}{15}\left( 1 \right)\)
Khi chiều dài con lắc là l - 28, trong khoảng thời gian \(\Delta t\)con lắc thực hiện được 20 dao động.
\(2\pi \sqrt{\frac{l-28}{g}}=\frac{\Delta t}{20}\left( 2 \right)\)
Lấy: \(\frac{\left( 1 \right)}{\left( 2 \right)}\Rightarrow \sqrt{\frac{l}{l-28}}=\frac{20}{15}=\frac{4}{3}\Rightarrow \frac{l}{l-28}=\frac{16}{9}\Rightarrow l=64cm\).
Một vật dao động điều hòa khi có li độ 4cm thì nó có động năng bằng 8 lần thế năng. Biên độ dao động của vật là:
Ta có: \(\left\{ \begin{align} & \text{W}={{\text{W}}_{d}}+{{\text{W}}_{t}} \\ & {{\text{W}}_{d}}=8{{W}_{t}} \\ \end{align} \right.\)
\(\Rightarrow \text{W}=8{{\text{W}}_{t}}+{{\text{W}}_{t}}=9{{W}_{t}}\Leftrightarrow \frac{k{{A}^{2}}}{2}=9.\frac{k{{x}^{2}}}{2}\Leftrightarrow A=3x=3.4=12cm\)
Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng và tần số không đổi vào hai đầu đoạn mạch AB gồm biến trở R và cuộn cuộn cảm thuần L mắc nối tiếp. Gọi \(\varphi \) là độ lệch pha của điện áp hai đầu đoạn mạch và cường độ dòng điện trong đoạn mạch. Hình vẽ bên là đồ thị của công suất mà mạch tiêu thụ theo giá trị của \(\varphi \) gần giá trị nào sau đây nhất?
Công suất của mạch đạt giá trị cực đại khi \(P=UI\cos \varphi =\frac{{{U}^{2}}R}{{{R}^{2}}+Z_{L}^{2}}=\frac{{{U}^{2}}}{R+\frac{Z_{L}^{2}}{R}}\)
Thay đổi R, công suất mạch đạt cực đại thì hệ số công suất của mạch khi đó là \(\cos \varphi =\frac{1}{\sqrt{2}}.\)
Và công suất của mạch có giá trị cực đại là \({{P}_{\max }}=\frac{{{U}^{2}}}{2{{Z}_{L}}}\)
Từ đồ thị ta thấy tại thời điểm \({{\varphi }_{1}}\) công suất của mạch bằng \(\frac{3}{4}\) công suất cực đại tại giá trị \({{R}_{1}}\), ta có:
\(P=U{{I}_{1}}{{\cos }_{1}}=\frac{{{U}^{2}}R}{R_{1}^{2}+Z_{L}^{2}}=\frac{3}{4}\frac{{{U}^{2}}}{2{{Z}_{L}}}\Rightarrow 8{{Z}_{L}}.{{R}_{1}}=3R_{1}^{2}+3Z_{L}^{2}\Rightarrow 3R_{1}^{2}-8{{Z}_{L}}.{{R}_{1}}+3Z_{L}^{2}=0\)
Chuẩn hóa \({{Z}_{L}}=1\) khi đó ta có phương trình \(3R_{1}^{2}-8{{R}_{1}}+3=0\Rightarrow \left\{ \begin{align} & {{R}_{1}}=\frac{4+\sqrt{7}}{3} \\ & {{R}_{1}}=\frac{4-\sqrt{7}}{3} \\ \end{align} \right.\)
Với \({{R}_{1}}=\frac{4+\sqrt{7}}{3}\Rightarrow \cos {{\varphi }_{1}}=\frac{{{R}_{1}}}{Z}=\frac{\frac{4+\sqrt{7}}{3}}{\sqrt{{{\left( \frac{4+\sqrt{7}}{3} \right)}^{2}}+{{1}^{2}}}}\Rightarrow {{\varphi }_{1}}=0,42rad\)
Với \({{R}_{1}}=\frac{4-\sqrt{7}}{3}\Rightarrow \cos {{\varphi }_{1}}=\frac{{{R}_{1}}}{Z}=\frac{\frac{4-\sqrt{7}}{3}}{\sqrt{{{\left( \frac{4-\sqrt{7}}{3} \right)}^{2}}+{{1}^{2}}}}\Rightarrow {{\varphi }_{1}}=1,18rad\)
Khi kích thích nguyên tử hidro ở trạng thái cơ bản bằng cách cho nó hấp thụ photon có năng lượng thích hợp thì bán kính quỹ đạo dừng tăng 16 lần. Biết các mức năng lượng của nguyên tử hidro ở trạng thái dừng được xác định bằng công thức \({{E}_{n}}=-\frac{13,6}{{{n}^{2}}}\left( eV \right)\) với n là số nguyên. Tính năng lượng của photon đó?
Khi nguyển tử hidro ở trạng thái cơ bản: \({{r}_{1}}={{r}_{o}}\)
Khi nguyên tử hấp thụ photon có năng lượng thích hợp thì bán kính quỹ đạo dừng tăng 16 lần thì:
\({{r}_{n}}=16{{r}_{1}}\Leftrightarrow {{n}^{2}}{{r}_{o}}=16.{{r}_{o}}\Rightarrow n=4\)
Năng lượng của photon đó là: \(\varepsilon ={{E}_{4}}-{{E}_{1}}=-\frac{13,6}{{{4}^{2}}}-\left( -\frac{13,6}{{{1}^{2}}} \right)=12,75eV\)
Khi nói về sự phóng xạ, phát biểu nào sau đây là đúng?
Phóng xạ là phản ứng hạt nhân tỏa năng lượng.
Một electron chuyển động tròn đều trong một từ trường đều có cảm ứng từ B = 0,91T và vecto vận tốc của nó vuông góc với các đường sức từ. Tại thời điểm ban đầu electron ở điểm O như hình vẽ. Biết khối lượng của electron là \(m=9,{{1.10}^{-31}}kg\), điện tích e là \(-1,{{6.10}^{-19}}C\) và vận tốc đầu \({{v}_{o}}=4,{{8.10}^{6}}m/s\). Kể từ thời điểm ban đầu, khoảng cách từ O đến electron bằng \(30\mu m\) lần thứ 2020 vào thời điểm nào? Không tính vị trí electron ở O tại t = 0
Khi e chuyển động trong từ trường nó chịu tác dụng của lực Lorenxo và lực này đóng vai trò lực hướng tâm, làm cho hạt e chuyển động tròn đều.
Ta có: \(f=\left| q \right|.v.B\sin \alpha =\frac{m{{v}^{2}}}{R}\Rightarrow R=\frac{mv}{\left| q \right|.B.\sin 90}=\frac{9,{{1.10}^{-31}}.4,{{8.10}^{6}}}{1,{{6.10}^{-19}}.0,91}={{3.10}^{-5}}m=30\mu m\)
Chu kì chuyển động của e trên quỹ đạo là: \(T=\frac{2\pi }{\omega }=\frac{2\pi }{\frac{v}{R}}=\frac{2\pi R}{v}=\frac{2\pi {{.30.10}^{-6}}}{4,{{8.10}^{6}}}=12,5\pi {{.10}^{-12}}s\)
Quỹ đạo chuyển động của e được biểu diễn như hình vẽ:
Giả sử ban đầu \({{t}_{o}}\) electron ở vị trí O và chuyển động theo chiều từ O đến M. Trên quỹ đạo có 2 điểm cùng cách O khoảng \(30\mu m\) (M, N). Khoảng cách này bằng bán kính quỹ đạo \(\left( 30\mu m \right)\) nên các tam giác OMI và ONI là các tam giác đều, góc ở tâm \(\alpha ={{60}^{o}}\).
Trong một chu kì, thì e sẽ có 2 lần có khoản cách đến O là \(30\mu m\). Electron đi qua lần thứ 2020 = 2018 + 2 lần.
Với \(\Delta t\) là thời gian electron đi hết cung \(OM:\Delta t=T-\frac{1}{6}T=\frac{5T}{6}\)
Vậy thời gian lần thứ 2020 mà electron có khoảng cách trên là: \(t=1009.T+\Delta t\)
Vậy tổng thời gian là: \(t=1009T+\frac{5}{6}T=1,26\pi {{.10}^{-8}}s\)
Trên một sợi dây đàn hồi dài 2,4m, hai đầu cố định, đang có sóng dừng với 7 nút sóng. Biết óng truyền trên dây có tần số 100 Hz. Tốc độ truyền sóng trên dây là:
Trên dây có 7 nút sóng \(\to k=6\)
Ta có: \(l=k\frac{\lambda }{2}=k\frac{v}{2f}\Rightarrow v=\frac{2\operatorname{l}f}{k}=\frac{2.2,4.100}{6}=80m/s\)
Trên mặt chất lỏng, có hai nguồn kết hợp \({{S}_{1}}\) và \({{S}_{2}}\) cách nhau 16 cm, dao động theo phương thẳng đứng với phương trình \({{u}_{1}}={{u}_{2}}=2.\cos \left( 10\pi t \right)\left( mm \right)\). Tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng là 20 cm/s. Coi biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Trên đường thẳng vuông góc với \({{S}_{1}}{{S}_{2}}\) tại điểm \({{S}_{2}}\) lấy điểm M sao cho \(M{{S}_{1}}=34cm\) và \(M{{S}_{2}}=30cm.\) Điểm A và B lần lượt nằm trong khoảng \({{S}_{2}}M\) với A gần \({{S}_{2}}\) nhất, B xa \({{S}_{2}}\) nhất, đều có tốc độ dao động cực đại bằng 12,57cm/s. Khoảng cách AB là
- Bước sóng: \(\lambda =v.T=v.\frac{2\pi }{\omega }=\frac{20.2\pi }{10\pi }=4cm\)
- Số dãy cực đại giao thoa trên đoạn thẳng nối hai nguồn bằng số giá trị k nguyên thỏa mãn:
\(-\frac{{{S}_{1}}{{S}_{2}}}{\lambda }<k<-\frac{{{S}_{1}}{{S}_{2}}}{\lambda }\Leftrightarrow -\frac{16}{4}<k<-\frac{16}{4}\Leftrightarrow -4<k<4\Rightarrow k=0;\pm 1;\pm 2;\pm 3\)
- Hai điểm A và B có tốc độ dao động cực đại: \({{v}_{\max }}=\omega A\Rightarrow {{A}_{A}}={{A}_{B}}=\frac{{{v}_{\max }}}{\omega }=4mm,\)đúng bằng hai lần biên độ sóng truyền đi từ nguồn \(\to \)A, B là các điểm nằm trên cực đại giao thoa.
-
Ta có: \(M{{S}_{1}}-M{{S}_{2}}=34-30=4cm=1.\lambda \to M\) nằm trên đường cực đại ứng với k = 1.
A gần \({{S}_{2}}\) nhất \(\to A\) nằm trên đường cực đại ứng với k = 3.
B xa \({{S}_{2}}\) nhất \(\to B\) nằm trên đường cực đại ứng với k = 2.
-
Áp dụng định lí Pi-ta-go cho hai tam giác vuông \({{S}_{2}}A{{S}_{1}},\) \({{S}_{2}}A & S{{ & }_{1}}\(và điều kiện có cực đại giao thoa tại A và B ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}
A{S_1} - A{S_2} = 3\lambda \\
B{S_1} - B{S_2} = 2\lambda
\end{array} \right.\)
\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
A{S_2} = \frac{{14}}{3}cm\\
B{S_2} = 12cm
\end{array} \right.\)
\(\Rightarrow AB=B{{S}_{2}}-A{{S}_{2}}\approx 7,34cm\)
Cho một mạch dao động LC lí tưởng gồm cuộn dây thuần cảm có L = 2mH và tụ điện có điện dung C= 2nF. Khi năng lượng điện trường bằng một nửa năng lượng từ trường cực đại thì dòng điện trong mạch có độ lớn \(3\sqrt{2}A.\) Lấy chiều dương của dòng điện sao cho dòng điện i sớm pha so với hiệu điện thế trên tụ điện, gốc thời gian là lúc dòng điện trong mạch có giá trị bằng 1 nửa giá trị cực đại và tụ điện đang được nạp điện. Biểu thức của cường độ dòng điện trong mạch là:
- Tần số góc: \(\omega =\frac{1}{\sqrt{LC}}=\frac{1}{\sqrt{{{2.10}^{-3}}{{.2.10}^{-9}}}}={{5.10}^{5}}rad/s\)
- Năng lượng điện trường bằng một nửa năng lượng từ trường cực đại:
\({{\text{W}}_{C}}=\frac{{{\text{W}}_{L\max }}}{2}\Rightarrow {{\text{W}}_{L}}=\frac{{{\text{W}}_{L\max }}}{2}\Leftrightarrow \frac{L{{i}^{2}}}{2}=\frac{1}{2}.\frac{L.I_{o}^{2}}{2}\Rightarrow {{I}_{o}}=\sqrt{2}.\left| i \right|=\sqrt{2}.3\sqrt{2}=6A\)
- Tụ điện đang được nạp điện \(\to \) u đang tăng
Dòng điện i sớm pha so với hiệu điện thế trên tụ điện, gốc thời gian là lúc dòng điện trong mạch có giá trị bằng 1 nửa giá trị cực đại \(\to \) Pha ban đầu của i là \(\varphi =\frac{\pi }{3}rad\)
\(\to \) Biểu thức của cường độ dòng điện trong mạch là: \(i=6\cos \left( {{5.10}^{5}}t+\frac{\pi }{3} \right)A\)
Đặt một điện áp xoay chiều \(u=150\sqrt{2}\cos \omega t\) vào hai đầu đoạn mạch R, L, C mắc nối tiếp có L biến thiên. Điều chỉnh L để điện áp hiệu dụng giữa hai đầu điện trở R, cuộn cảm L, tụ điện C lần lượt đạt cực đại thì các giá trị cực đại đó lần lượt là \({{U}_{1}},{{U}_{2}},{{U}_{3}}.\) Biết \({{U}_{1}},{{U}_{2}}\) chênh nhau 3 lần. Giá trị \({{U}_{3}}\) là
Khi L biến thiên ta có \({{U}_{R\max }}={{U}_{1}}=U;{{U}_{{{L}_{\max }}}}={{U}_{2}}=\frac{U\sqrt{{{R}^{2}}+Z_{C}^{2}}}{U};{{U}_{{{C}_{\max }}}}={{U}_{3}}=\frac{U.{{Z}_{C}}}{R}\)
Khi \({{U}_{1}},{{U}_{2}}\) chênh nhau 3 lần ta có:
\(\frac{{{U}_{2}}}{{{U}_{1}}}=\frac{{{U}_{{{L}_{\max }}}}}{{{U}_{{{R}_{\max }}}}}=\frac{\frac{U\sqrt{{{R}^{2}}+Z_{C}^{2}}}{R}}{U}=3\Rightarrow \frac{\sqrt{{{R}^{2}}+Z_{C}^{2}}}{R}=3\Rightarrow {{R}^{2}}+Z_{C}^{2}=9{{R}^{2}}\Rightarrow {{Z}_{C}}=2\sqrt{2}R\)
Khi đó độ lớn của \({{U}_{3}}\)là: \({{U}_{3}}=\frac{U.{{Z}_{C}}}{R}=\frac{150.2\sqrt{2}.R}{R}=300\sqrt{2}V.\)
Đoạn mạch AB gồm ba linh kiện mắc nối tiếp là điện trở thuần \(R=50\Omega \), cuộn cảm thuần có độ tự cảm \(\frac{1}{\pi }H\) và tụ điện C có điện dung \(\frac{{{2.10}^{-4}}}{\pi }F\). Đặt điện áp xoay chiều \(u=120\sqrt{2}\cos 100\pi t\left( V \right)\) vào đoạn mạch AB. Biểu thức cường độ dòng điện chạy trong mạch là
Cảm kháng, dung kháng và tổng trở của mạch là:
\(\begin{align} & {{Z}_{L}}=\omega L=100\pi .\frac{1}{\pi }=100\Omega ; \\ & {{Z}_{C}}=\frac{1}{\omega C}=\frac{1}{100\pi .\frac{{{2.10}^{-4}}}{\pi }}=50\Omega ; \\ & Z=\sqrt{{{R}^{2}}+{{\left( {{Z}_{L}}-{{Z}_{C}} \right)}^{2}}}=\sqrt{{{50}^{2}}+{{\left( 100-50 \right)}^{2}}}=50\sqrt{2}\Omega \\ \end{align}\)
Cường độ dòng điện cực đại qua mạch là:
\({{I}_{o}}=\frac{{{U}_{o}}}{Z}=\frac{120\sqrt{2}}{50\sqrt{2}}=2,4A\)
Độ lệch pha giữa u và i trong mạch là:
\(\tan \varphi =\frac{{{Z}_{L}}-{{Z}_{C}}}{R}=\frac{100-50}{50}=1\Rightarrow \varphi =\frac{\pi }{4}\Rightarrow {{\varphi }_{i}}={{\varphi }_{u}}-\varphi =0-\frac{\pi }{4}=-\frac{\pi }{4}\)
Biểu thức cường độ dòng điện chạy trong mạch là: \(i=2,4\cos \left( 100\pi t-\frac{\pi }{4} \right)\left( A \right)\)
Trong sơ đồ khối của một máy phát thanh vô tuyến đơn giản và một máy thu thanh đơn giản đều có bộ phận nào sau đây?
Trong sơ đồ khối của một máy phát thanh vô tuyến đơn giản và một máy thu thanh đơn giản đều có ăng-ten.
Một sợi dây đàn hồi căng ngang, đang có sóng dừng ổn định. Trên dây N là một điểm nút, B là một điểm bụng gần N nhất. NB = 25 cm, gọi C là một điểm trên NB có biên độ \({{A}_{C}}=\frac{{{A}_{B}}\sqrt{3}}{2}\). Khoảng cách NC là
Khoảng cách giữa bụng B và nút N gần nhất là: \(NB=25cm=\frac{\lambda }{4}\Rightarrow \lambda =100cm\)
Biên độ dao động của điểm C cách nút N một đoạn x là:
\({{A}_{C}}={{A}_{B}}\left| \sin \left( \frac{2\pi x}{\lambda } \right) \right|\Rightarrow \frac{{{A}_{B}}\sqrt{3}}{2}={{A}_{B}}\left| \sin \left( \frac{2\pi x}{\lambda } \right) \right|\Rightarrow x=\frac{\lambda }{6}=\frac{50}{3}cm\)
Đặt hiệu điện thế \(u=200\sqrt{2}\cos \left( 100\pi t+\frac{\pi }{3} \right)\left( V \right)\) vào hai đầu đoạn mạch RLC không phân nhánh với C, R có độ lớn không đổi và cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm \(L=\frac{2}{\pi }H\) . Khi đó hiệu điện thế hiệu dụng ở hai đầu mỗi phần tử L và C có độ lớn như nhau và bằng một nửa hiệu điện thế giữa hai đầu R. Công suất tiêu thụ của đoạn mạch là
Khi hiệu điện thế hiệu dụng ở hai đầu mỗi phần tử L và C có độ lớn như nhau và bằng một nửa hiệu điện thế giữa hai đầu R.
Ta có: \(U=\sqrt{U_{R}^{2}+{{\left( {{U}_{L}}-{{U}_{C}} \right)}^{2}}}\Rightarrow 200\sqrt{U_{R}^{2}+{{\left( \frac{{{U}_{R}}}{2}-\frac{{{U}_{R}}}{2} \right)}^{2}}}\Rightarrow {{U}_{R}}=200V\)
Công suất tiêu thụ của mạch là:
\(P=UI\cos \varphi =U.\frac{{{U}_{L}}}{{{Z}_{L}}}.\frac{{{U}_{R}}}{U}=\frac{100}{200}.200=100W\)
\(_{11}^{24}Na\) là đồng vị phóng xạ \({{\beta }^{-}}\) với chu kỳ bán rã T và biến đổi thành \(_{12}^{24}Mg\). Lúc ban đầu \(\left( t=0 \right)\) có một mẫu \(_{11}^{24}Na\) nguyên chất. Ở thời điểm \({{t}_{1}}\) , tỉ số giữa hạt nhân \(_{12}^{24}Mg\) tạo thành và số hạt nhân \(_{11}^{24}Na\) còn lại trong mẫu là \(\frac{1}{3}\) . Ở thời điểm \({{t}_{2}}={{t}_{1}}+2T\) tỉ số nói trên bằng
Số hạt nhân \(_{11}^{24}Na\) còn lại sau thời gian \({{t}_{1}}\) là \(N={{N}_{o}}{{2}^{\frac{-t}{T}}}\)
Số hạt nhân \(_{12}^{24}Mg\) được tạo thành sau thời gian \({{t}_{1}}\) là \(\Delta N={{N}_{o}}\left( 1={{2}^{-\frac{t}{T}}} \right)\)
Khi đó ta có: \(\frac{\Delta N}{N}=\frac{{{N}_{o}}\left( 1-{{2}^{-\frac{t}{T}}} \right)}{{{N}_{o}}{{.2}^{-\frac{t}{T}}}}=\frac{1}{3}\Rightarrow \frac{1-{{2}^{-\frac{t}{T}}}}{{{2}^{-\frac{t}{T}}}}=\frac{1}{3}\Rightarrow 3-{{3.2}^{-\frac{t}{T}}}={{2}^{-\frac{t}{T}}}\Rightarrow t=0,415T\)
Ở thời điểm \({{t}_{2}}=t+2T\) ta có tỉ số giữa hạt nhân \(_{12}^{24}Mg\) tạo thành và số hạt nhân \(_{11}^{24}Na\) còn lại trong mẫu là: \(\frac{\Delta N}{N}=\frac{{{N}_{o}}\left( 1-{{2}^{-\frac{{{t}_{2}}}{T}}} \right)}{{{N}_{o}}{{.2}^{-\frac{{{t}_{2}}}{T}}}}=\frac{1-{{2}^{-\frac{0,4T+2T}{T}}}}{2{{-}^{\frac{0,4T+2T}{T}}}}=\frac{13}{3}\)
Tâm của vòng dây tròn có dòng điện cường độ 5A cảm ứng từ được đo là \(31,{{4.10}^{-6}}T.\) Đường kính của vòng dây điện đó là
Áp dụng công thức tính cảm ứng từ B tại tâm của vòng dây tròn ta có:
\(B=2\pi {{.10}^{-7}}\frac{I}{R}\Rightarrow 2\pi {{.10}^{-7}}\frac{I}{B}=2\pi {{.10}^{-7}}\frac{5}{31,{{4.10}^{-6}}}=0,1m=10cm\Rightarrow d=12.R=20cm.\)
Vậy đường kính của dây điện là 20cm.
Thí nghiệm giao thoa Y-âng với ánh sáng đơn sắc có bước sóng \(\lambda ,\) khoảng cách giữa hai khe a = 2mm. Ban đầu, tại M cách vân trung tâm 5,5 mm người ta quan sát được vân tối thứ 5. Giữ cố định màn chứa hai khe, di chuyển từ từ màn quan sát lại gần và dọc theo đường thẳng vuông góc với mặt phẳng chứa hai khe một đoạn 0,4m thì thấy M chuyển thành vân sáng lần thứ nhất. Bước sóng \(\lambda \) có giá trị:
- Ban đầu, tại M cách vân trung tâm 5,5 mm người ta quan sát được vân tối thứ 5. Ta có:
\({{x}_{M}}={{x}_{t5}}=\left( 4+\frac{1}{2} \right)\frac{\lambda D}{a}\Leftrightarrow 4,5\frac{\lambda D}{a}=5,5\left( 1 \right)\)
- Di chuyển từ từ màn quan sát lại gần và dọc theo đường thẳng vuông góc với mặt phẳng chứa hai khe một đoạn \(0,4m\to D'=D-0,4m\) thì thấy M chuyển thành vân sáng lần thứ nhất
\(\to \) Khi đó tại M có vân sáng bậc 5.
Ta có: \({{x}_{M}}={{x}_{s5}}=5\frac{\lambda D}{a}\Leftrightarrow 5.\frac{\lambda D}{a}=5,5\left( 2 \right)\)
- Giải phương trình: \(\left( 1 \right)-\left( 2 \right)\Rightarrow D=4m\)
- Thay a = 2 mm; D = 4m vào \(\left( 1 \right)\to \lambda =0,6\mu m.\)
Một mạch dao động lí tưởng gồm cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L không đổi và tụ điện có điện dung C thay đổi được. Khi điện dung của tụ là \({{C}_{1}}\) thì tần số dao động riêng của mạch là 30 Hz. Từ giá trị \({{C}_{1}}\) nếu điều chỉnh tăng thêm điện dung của tụ một lượng \(\Delta C\) thì tần số dao động riêng của mạch là 2f. Từ giá trị \({{C}_{1}}\) nếu điều chỉnh tăng thêm điện dung của tụ một lượng \(9\Delta C\) thì chu kì dao động riêng của mạch là
Từ giá trị \({{C}_{1}}\) nếu điều chỉnh tăng thêm điện dung của tụ một lượng \(\Delta C\) thì tần số dao động rêng của mạch là 2f nên ta có:
\({{f}_{1}}=\frac{1}{2\pi \sqrt{L\left( C+\Delta C \right)}}\)
\({{f}_{2}}=\frac{1}{2\pi \sqrt{L\left( C-2\Delta C \right)}}\Rightarrow \frac{2}{2\pi \sqrt{L\left( C+\Delta C \right)}}=\frac{1}{2\pi \sqrt{L\left( C-2\Delta C \right)}}\Rightarrow \Delta C=\frac{C}{3}\)
Từ giá trị \({{C}_{1}}\) nếu điều chỉnh tăng thêm điện dung của tụ một lượng \(9\Delta C\) thì:
\(9\Delta C=3C\Rightarrow {{C}_{4}}=C+3C=4C\)
Chu kỳ dao động của mạch là:
\({{f}_{3}}=\frac{1}{2\pi \sqrt{L4.C}}=\frac{1}{2.2\pi \sqrt{LC}}=\frac{{{30.10}^{6}}}{2}={{15.10}^{6}}Hz\Rightarrow T=\frac{1}{f}=\frac{1}{{{15.10}^{6}}}=\frac{20}{3}{{.10}^{-8}}s\)
Người ta mắc hai cực của nguồn điện với một biến trở có thể thay đổi từ 0 đến vô cực. Khi giá trị của biến trở rất lớn thì hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện là 4,5V. Giảm giá trị của biến trở đến khi cường độ dòng điện trong mạch là 2A thì hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện là 4V. Suất điện động và điện trở trong của nguồn điện là
Khi điện trở rất lớn thì hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn là 4,5V, ta có \(\xi =4,5V\)
Khi điện trở giảm để I = 2A và hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện là 4V, ta có:
\(\xi =Lr+U\Rightarrow 4,5=2.r+4\Rightarrow r=0,25\Omega \)
Một vật tham gia đồng thời hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số, vuông pha nhau, có biên độ tương ứng là \({{A}_{1}}\) và \({{A}_{2}}\) . Biết dao động tổng hợp có phương trình \(x=16\cos \left( \omega t \right)\left( cm \right)\) và lệch pha so với dao động thứ nhất một góc \({{\alpha }_{1}}\) . Thay đổi biên độ của hai dao động, khi biên độ của dao động thứ hai tăng lên \(\sqrt{15}\) lần so với ban đầu (nhưng vẫn giữ nguyên pha của hai dao động thành phần) thì dao động tổng hợp có biên độ không đổi nhưng lệch pha so với dao động thứ nhất một góc là \({{\alpha }_{2}}\) với \({{\alpha }_{1}}+{{\alpha }_{2}}=\frac{\pi }{2}\) . Giá trị ban đầu của biên độ \({{A}_{2}}\) là
Ta có trước và sau khi thay đổi biên độ, hai dao động thành phần luôn vuông pha nhau nên \(A_{1}^{2}+A_{2}^{2}={{A}^{2}}\) và đầu mút của các vecto \(\overrightarrow{{{A}_{1}}};\overrightarrow{{{A}_{2}}}\) luôn nằm trên đường tròn và nhận A làm đường kính.
Từ giản đồ vecto, ta có:
\(A_{2}^{2}+A_{2}^{'2}={{16}^{2}}\to A_{2}^{2}+{{\left( \sqrt{15}{{A}_{2}} \right)}^{2}}={{16}^{2}}\Rightarrow {{A}_{2}}=4cm\)
Cho mạch gồm R, L, C mắc nối tiếp. Đặt điện áp xoay chiều u vào đoạn mạch. Gọi \({{u}_{1}},{{u}_{2}},{{u}_{3}}\) lần lượt là điện áp tức thời giữa hai đầu điện trở thuần, cuộn dây, tụ điện. Kết luận nào sau đây là đúng?
Vì 3 linh kiện mắc nối tiếp do đó biểu thức đúng là: \(u={{u}_{1}}+{{u}_{2}}+{{u}_{3}}\)
Kẻ trộm giấu viên kim cương ở dưới đáy bể bơi. Anh ta đặt chiếc bè mỏng đồng chất hình tròn bán kính R trên mặt nước, tâm của bè nằm trên đường thẳng đứng đi qua viên kim cương. Mặt nước yên lặng và mức nước là \(h=2,5m.\) Cho chiết suất của nước là \(n=\frac{4}{3}\) . Giá trị nhỏ nhất của R để người ở ngoài bể bơi không nhìn thấy viên kim cương gần đúng bằng
+ Để người ở ngoài bề không quan sát thấy viên kim cương thì tia sáng từ viên kim cương đến rìa của tấm bè bị phản xạ toàn phần, không cho tia khúc xạ ra ngoài không khí.
\(\to \) Góc tới giới hạn ứng với cặp môi trường nước và không khí là: \(\sin {i_{gh}} = \frac{{{n_2}}}{{{n_1}}} = \frac{3}{4}\)
+ Từ hình vẽ, ta có
\(\tan {{i}_{gh}}=\frac{{{R}_{\min }}}{h}\to {{R}_{\min }}=h.{{\operatorname{tani}}_{gh}}=2,83m\)
Trên mặt nước nằm ngang tại hai điểm A và B người ta đặt hai nguồn kết hợp dao động cùng pha theo phương thẳng đứng. Hình chữ nhật ABCD nằm trên mặt nước sao cho \(\frac{AD}{AB}=\frac{3}{4}\) . Biết rằng trên CD có 7 điểm dao động với biên độ cực đại. Trên AB có tối đa bao nhiêu điểm dao động với biên độ cực đại?
Ta có: \(\left\{ \begin{align} & AB=a \\ & \frac{AD}{AB}=\frac{3}{4}\Rightarrow AD=CB=\frac{3}{4}a \\ \end{align} \right.\)
\(\Rightarrow DB=CA=\sqrt{A{{B}^{2}}+A{{D}^{2}}}=\sqrt{{{a}^{2}}+{{\left( \frac{3}{4}a \right)}^{2}}}=\frac{5a}{4}\)
Số cực đại trên đoạn CD bằng số giá trị k nguyên thỏa mãn:
\(\frac{CB-CA}{\lambda }\le k\le \frac{DB-DA}{\lambda }\)
Trên CD có 7 điểm dao động với biên độ cực đại nên:
\(k\le 3\Leftrightarrow \frac{DB-DA}{\lambda }\le 3\Leftrightarrow \frac{\frac{5a}{4}-\frac{3a}{4}}{\lambda }\le 3\Leftrightarrow \frac{a}{\lambda }\le 6\left( 1 \right)\)
Số cực đại trên đoạn AB bằng số giá trị k’ nguyên thỏa mãn:
\(-\frac{AB}{\lambda }<k'<\frac{AB}{\lambda }\Leftrightarrow -\frac{a}{\lambda }<k'<\frac{a}{\lambda }\left( 2 \right)\)
Từ (1) và (2) \(\to k'<6\)
\(\to \) Trên AB có tối đa 11 điểm dao động với biên độ cực đại (ứng với \(k'=0;\pm 1;\pm 2;\pm 3;\pm 4;\pm 5)\)
Đặt điện áp xoay chiều có \({{U}_{o}};\omega \) không thay đổi vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở thuần R, cuộn dây thuần cảm L và tụ điện C mắc nối tiếp có điện dung C thay đổi được. Khi \(C={{C}_{o}}\) thì điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ đạt cực đại và công suất tiêu thụ của đoạn mạch bằng P. Khi \(C=4{{C}_{o}}\) thì công suất tiêu thụ của đoạn mạch đạt cực đại \({{P}_{\max }}=120W\). Giá trị của P bằng
Khi \(C=4{{C}_{o}}\) thì công suất tiêu thụ của đoạn mạch đạt cực đại khi đó trong mạch xảy ra hiện tượng cộng hưởng điện có:
\(\left\{ \begin{align} & {{P}_{\max }}=\frac{{{U}^{2}}}{R} \\ & \omega L=\frac{1}{\omega C}\Rightarrow L=\frac{1}{4{{\omega }^{2}}{{C}_{o}}} \\ \end{align} \right.\)
Khi \(C={{C}_{o}}\) thì điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ đạt cực đại, ta có:
\({{z}_{C}}=\frac{{{R}^{2}}+Z_{L}^{2}}{{{Z}_{L}}}=\frac{{{R}^{2}}+\frac{Z_{C}^{2}}{16}}{\frac{{{Z}_{C}}}{4}}\Rightarrow {{R}^{2}}=\frac{9}{16}Z_{C}^{2}\)
Khi đó công suất của mạch là:
\(P=UI\cos \varphi =\frac{{{U}^{2}}R}{{{R}^{2}}+{{\left( {{Z}_{L}}-{{Z}_{C}} \right)}^{2}}}=\frac{{{U}^{2}}R}{{{R}^{2}}+{{\left( \frac{{{Z}_{C}}}{4}-{{Z}_{C}} \right)}^{2}}}=\frac{{{U}^{2}}R}{{{R}^{2}}+\frac{9Z_{C}^{2}}{16}}=\frac{{{U}^{2}}R}{{{R}^{2}}+3{{R}^{2}}}=\frac{{{U}^{2}}}{4R}=\frac{{{P}_{\max }}}{4}=\frac{120}{4}=30W\)
Đặt một điện áp xoay chiều \(u={{U}_{o}}\cos \left( \omega t \right)\left( V \right)\) vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp theo thứ tự \({{R}_{1}},{{R}_{2}}\) và tụ điện có điện dung C có thể thay đổi. Biết \({{R}_{1}}=2{{R}_{2}}=50\sqrt{3}\Omega .\) Điều chỉnh giá trị của C đến khi điện áp tức thời giữa hai đầu đoạn mạch lệch pha cực đại so với điện áp giữa hai đầu đoạn mạch chứa điện trở \({{R}_{2}}\) và tụ điện. Giá trị \({{Z}_{C}}\) khi đó là
Ta có: \(\tan {{\varphi }_{AB}}=\frac{{{Z}_{C}}}{{{R}_{1}}+{{R}_{2}}}\Rightarrow {{\varphi }_{AB}}={{\tan }^{-1}}\left( -\frac{{{Z}_{C}}}{{{R}_{1}}+{{R}_{2}}} \right)\)
\(\tan {{\varphi }_{{{R}_{2}}C}}=-\frac{{{Z}_{C}}}{{{R}_{2}}}\Rightarrow {{\varphi }_{{{R}_{2}}C}}={{\tan }^{-1}}\left( -\frac{{{Z}_{C}}}{{{R}_{2}}} \right)\) ;
Xét hàm \(F\left( x \right)={{\tan }^{-1}}\left( \frac{x}{75\sqrt{3}} \right)-{{\tan }^{-1}}\left( \frac{x}{25\sqrt{3}} \right)\)
(dùng chức năng Mode 7 trong máy tính cầm tay FX570VN hoặc VINACAL)
Start = 50; End = 200; Step =10, ta thấy F(x) có giá trị lớn nhất khi x nằm trong khoảng từ \(70\Omega \to 80\Omega \), nên ta chọn đáp án \(75\Omega .\)
Cho mạch điện xoay chiều gồm R, L, C mắc nối tiếp, cuộn dây thuần cảm. Các giá trị điện trở R, độ tự cảm L và điện dung C của tụ điện thỏa mãn điều kiện \(3L=C{{R}^{2}}.\) Đặt vào hai đầu đoạn mạch điện áp xoay chiều ổn định, tần số của dòng đện thay đổi được. Khi tần số của dòng điện là \({{f}_{1}}=50Hz\) thì hệ số công suất của mạch điện là \({{k}_{1}}\). Khi tần số \({{f}_{2}}=150Hz\) thì hệ số công suất của mạch điện là \({{k}_{2}}=\frac{5}{3}{{k}_{1}}\) . Khi tần số \({{f}_{3}}=200Hz\) thì hệ số công suất của mạch là \({{k}_{3}}\) . Giá trị của \({{k}_{3}}\) gần với giá trị nào nhất sau đây?
Ta có: \(3L=C{{R}^{2}}\Rightarrow \frac{3\omega L}{\omega C}={{R}^{2}}\Rightarrow {{R}^{2}}=3{{Z}_{L}}.{{Z}_{C}}\)
Hệ số công suất: \(\cos \varphi =\frac{R}{Z}=\frac{R}{\sqrt{{{R}^{2}}+{{\left( {{Z}_{L}}-{{Z}_{C}} \right)}^{2}}}}\)
Chuẩn hóa số liệu, ta có:
f |
R |
\({{Z}_{L}}=2\pi f.L\) |
\({{Z}_{C}}=\frac{{{R}^{2}}}{3{{Z}_{L}}}\) |
\(\cos \varphi =\frac{R}{\sqrt{{{R}^{2}}+{{\left( {{Z}_{L}}-{{Z}_{C}} \right)}^{2}}}}\) |
\({{f}_{1}}=50Hz\) |
a |
1 |
\(\frac{{{a}^{2}}}{3}\) |
\( {{k}_{1}}=\frac{a}{\sqrt{{{a}^{2}}+{{\left( 1-\frac{{{a}^{2}}}{3} \right)}^{2}}}}\) |
\({{f}_{2}}=150Hz=3{{f}_{1}}\) |
a |
3 |
\(\frac{{{a}^{2}}}{9}\) |
\({{k}_{2}}=\frac{a}{\sqrt{{{a}^{2}}+{{\left( 1-\frac{{{a}^{2}}}{9} \right)}^{2}}}}\) |
\({{f}_{3}}=200Hz=4{{f}_{1}}\) |
a |
4 |
\(\frac{{{a}^{2}}}{16}\) |
\({{k}_{3}}=\frac{a}{\sqrt{{{a}^{2}}+{{\left( 1-\frac{{{a}^{2}}}{16} \right)}^{2}}}}\) |
Theo bài ra ta có hệ số công suất của mạch điện là:
\(\begin{array}{l} {k_2} = \frac{5}{3}{k_1} \Leftrightarrow \frac{a}{{\sqrt {{a^2} + {{\left( {1 - \frac{{{a^2}}}{9}} \right)}^2}} }} = \frac{5}{3}\frac{a}{{\sqrt {{a^2} + {{\left( {1 - \frac{{{a^2}}}{3}} \right)}^2}} }}\\ \Leftrightarrow 9\left( {{a^2} + {{\left( {1 - \frac{{{a^2}}}{3}} \right)}^2}} \right) = 25.\left( {{a^2} + {{\left( {1 - \frac{{{a^2}}}{9}} \right)}^2}} \right)\\ \Leftrightarrow 9{a^2} + 9\left( {1 - \frac{2}{3}{a^2} + \frac{{{a^4}}}{9}} \right) = 25{a^2} + 25\left( {1 - \frac{2}{9}{a^2} + \frac{{{a^4}}}{{81}}} \right) \end{array}\)
\(\Leftrightarrow \frac{56}{81}{{a}^{4}}-\frac{148}{9}{{a}^{2}}-16=0\Leftrightarrow {{a}^{2}}=24,7218\Rightarrow a\approx 5\)
\(\to \) Giá trị của \({{k}_{3}}\) là: \({{k}_{3}}=\frac{a}{\sqrt{{{a}^{2}}+{{\left( 1-\frac{{{a}^{2}}}{16} \right)}^{2}}}}=\frac{5}{\sqrt{{{5}^{2}}+{{\left( 1-\frac{{{5}^{2}}}{16} \right)}^{2}}}}=\frac{5}{5,081}=0,984\)
Dùng hạt \(\alpha \) có động năng K bắn vào hạt nhân \(_{7}^{14}N\) đứng yên gây ra phản ứng: \(_{2}^{4}He+_{7}^{14}N\to X+_{1}^{1}H\) . Phản ứng này thu được năng lượng 1,21MeV và không kèm theo bức xạ gam-ma. Lấy khối lượng các hạt nhân tính theo đơn vị u bằng số khối của chúng. Hạt nhân X và hạt nhân \(_{1}^{1}H\) bay ra theo các hướng hợp với hướng chuyển động của hạt \(\alpha \) các góc lần lượt \({{20}^{o}}\) và \({{70}^{o}}\) . Động năng của hạt nhân \(_{1}^{1}H\) là
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng toàn phần: \(Q={{K}_{X}}+{{K}_{H}}-{{K}_{\alpha }}=-1,21MeV\)
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng: \(\overrightarrow{{{P}_{\alpha }}}=\overrightarrow{{{P}_{X}}}+\overrightarrow{{{P}_{H}}}\)
Ta có, góc tạo bởi \(\overrightarrow{{{P}_{X}}}\bot \overrightarrow{{{P}_{H}}}\) nên:
\(\begin{array}{l} \tan {20^o} = \frac{{{P_H}}}{{{P_X}}} \Leftrightarrow {\left( {\tan {{20}^o}} \right)^2} = \frac{{{m_H}{K_H}}}{{{m_X}{K_X}}}\\ \to {K_X} = \frac{{{m_H}{K_H}}}{{{m_X}{{\left( {\tan {{20}^o}} \right)}^2}}} = \frac{{{K_H}}}{{17{{\left( {\tan {{20}^o}} \right)}^2}}}\\ \sin {20^o} = \frac{{{P_H}}}{{{P_\alpha }}} \Leftrightarrow {\left( {\sin {{20}^o}} \right)^2} = \frac{{{m_H}{K_H}}}{{{m_\alpha }{K_\alpha }}}\\ \to {K_\alpha } = \frac{{{m_H}{K_H}}}{{{m_\alpha }{{\left( {\tan {{20}^o}} \right)}^2}}} = \frac{{{K_H}}}{{4{{\left( {\sin {{20}^o}} \right)}^2}}} \end{array}\) \(\frac{{{K}_{H}}}{17{{\left( \tan {{20}^{2}} \right)}^{2}}}+{{K}_{H}}-\frac{{{K}_{H}}}{4{{\left( \sin {{20}^{o}} \right)}^{2}}}=-1,21MeV\) suy ra \({{K}_{H}}=1,746MeV\) |
|
Kim loại làm catot của một tế bào quang điện có giới hạn quang điện \({{\lambda }_{o}}\) . Lần lượt chiếu tới bề mặt catot hai bức xạ có bước sóng \({{\lambda }_{1}}=0,4\mu m\) và \({{\lambda }_{2}}=0,5\mu m\) thì vận tốc ban đầu cực đại của electron bắn ra khỏi bề mặt catot khác nhau hai lần. Giá trị của \({{\lambda }_{o}}\) gần nhất là
Ta có: \(\frac{hc}{\lambda }=\frac{hc}{{{\lambda }_{o}}}+\frac{1}{2}mv_{o}^{2}\to \frac{hc}{\lambda }-\frac{hc}{{{\lambda }_{o}}}=\frac{1}{2}mv_{o}^{2}\) , nhận thấy bước sóng ánh sáng kích thích càng ngắn thì tốc độ bức ra của điện tử càng lớn, tức là \({{v}_{01}}=2{{v}_{02}}\)
Hay: \(\frac{\frac{hc}{{{\lambda }_{1}}}-\frac{hc}{{{\lambda }_{o}}}}{\frac{hc}{{{\lambda }_{2}}}-\frac{hc}{{{\lambda }_{o}}}}=4\to {{\lambda }_{o}}=0,55\mu m\)
Cho ba con lắc lò xo dao động điều hòa theo phương nằm ngang. Biết ba lò xo giống hệt nhau và vật nặng có khối lượng tương ứng là \({{m}_{1}},{{m}_{2}}\) và \({{m}_{3}}\) . Lần lượt kéo ba vật sao cho ba lò xo giãn cùng một đoạn A như nhau rồi thả nhẹ cho ba vật dao động điều hòa. Khi đi qua vị trí cân bằng vận tốc của hai vật \({{m}_{1}},{{m}_{2}}\) có độ lớn lần lượt \({{v}_{1}}=20cm/s,\,\,{{v}_{2}}=10cm/s.\) Biết \({{m}_{3}}=9{{m}_{1}}+4{{m}_{2}}\), độ lớn vận tốc cực đại của vật \({{m}_{3}}\) là
Do ba con lắc lò xo dao động điều hòa theo phương nằm ngang và sau khi thả nhẹ cả ba con lắc cùng dao động với biên độ A nên:
+ Áp dụng công thức \({{v}_{\max }}=\omega A\) ta có \({{v}_{1}}={{\omega }_{1}}A=\sqrt{\frac{k}{{{m}_{1}}}}A=20cm/s\,\,\left( 1 \right)\)
+ \({{v}_{2}}={{\omega }_{2}}A=\sqrt{\frac{k}{{{m}_{2}}}}A=10cm/s\,\,\left( 2 \right)\)
+ và \({{v}_{3}}={{\omega }_{3}}A=\sqrt{\frac{k}{{{m}_{3}}}}A\,\left( 3 \right)\)
Từ (1), (2) và (3) ta rút ra \({{m}_{1}},{{m}_{2}}\) thay vào biểu thức \({{m}_{3}}=9{{m}_{1}}+4{{m}_{2}}\) tìm được \({{v}_{3}}=4cm/s\)