Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Vật Lý - Trường THPT Tứ Sơn
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Vật Lý
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
38 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Thứ tự nào sau đây của các ánh sáng đơn sắc ứng với tần số tương ứng tăng dần?
Các ánh sáng đơn sắc ứng với tần số tương ứng tăng dần: Cam, lục, chàm, tím.
Trong máy phát điện
Trong máy phát điện tùy thuộc vào cấu tạo của máy, phần cảm và phần ứng có thể là bộ phận chuyển động hoặc là bộ phận đứng yên.
Tia Rơn-ghen (tia X) có
Tia Rơn-ghen (tia X) có cùng bản chất với tia tử ngoại.
Chọn câu đúng. Trong hạt nhân nguyên tử
Trong hạt nhân nguyên tử số khối A chính là tổng số các nuclôn.
Chọn câu trả lời đúng nhất. Gọi k là hệ số nhân nơtron. Điều kiện để phản ứng dây chuyền xảy ra là
Điều kiện để phản ứng dây chuyền xảy ra là \(k\ge 1.\)
Một mạch dao động điện từ lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C. Chu kì dao động riêng của mạch là
Chu kì dao động riêng của mạch là \(T=2\pi \sqrt{LC}.\)
Khi nói về siêu âm, phát biểu nào sau đây sai?
Vì siêu âm mang bản chất là sóng cơ học nên siêu âm không thể truyền được trong chân không.
Con lắc đơn dao động điều hòa với phương trình\(s=\cos \left( 2t+0,69 \right)dm\), t tính theo đơn vị giây. Biên độ dao động của con lắc là
Biên độ của con lắc đơn là\({{S}_{0}}=1\left( dm \right)=10\left( cm \right).\)
Một người quan sát sóng trên mặt hồ thấy khoảng cách giữa hai ngọn sóng liên tiếp là 1m. Bước sóng của sóng là
Khoảng cách giữa hai ngọn sóng liên tiếp là\(\lambda =1\left( m \right).\)
Một dòng điện xoay chiều có biểu thức cường độ dòng điện\(i=4\cos \left( 100\pi t \right)\left( A \right)\). Pha của dòng điện ở thời điểm t là
Pha của dòng điện ở thời điểm t là\(\omega t+\varphi =100\pi t\left( rad \right).\)
Hãy xác định trạng thái kích thích cao nhất của các nguyên tử hiđrô trong trường hợp người ta chỉ thu được 6 vạch quang phổ phát xạ của nguyên tử hiđrô.
Số vạch quang phổ phát xạ của nguyên tử hiđrô là\(C_{n}^{2}=6\Rightarrow n=4\) (quỹ đạo N).
Một đèn laze có công suất phát sáng 1 W phát ánh sáng đơn sắc có bước sóng\(0,7\mu m\). Cho\(h={{6,625.10}^{-34}}Js,c={{3.10}^{8}}{m}/{s}\;\). Số phôtôn của nó phát ra trong 1 giây là
Gọi số photon của đèn phát ra trong 1s là n.
\(P=n\varepsilon =n\frac{hc}{\lambda }\Rightarrow 1=n\frac{{{6,625.10}^{-34}}{{.3.10}^{8}}}{{{0,7.10}^{-6}}}\Rightarrow n={{3,52.10}^{18}}\)(hạt).
Một điện tích điểm\(q=1\left( \mu C \right)\)di chuyển từ điểm A đến điểm B trong điện trường, công của lực điện trong quá trình dịch chuyển điện tích q là\(A=0,2\left( mJ \right)\). Hiệu điện thế giữa hai điểm A và B là
Ta có:
\(A=qU\Rightarrow {{0,2.10}^{-3}}={{1.10}^{-6}}U\Rightarrow U=200\left( V \right).\)
Con lắc lò xo dao động điều hòa, khối lượng vật nặng là 1 kg, độ cứng của lò xo là 1000 N/m. Lấy\({{\pi }^{2}}=10\). Tần số dao động của vật là
Tần số dao động của vật là:
\(f=\frac{1}{2\pi }\sqrt{\frac{k}{m}}=\frac{1}{2\pi }\sqrt{\frac{1000}{1}}=5\left( Hz \right)\)
Một con lắc đơn dao động điều hòa có chu kì 1,50(s). Tăng chiều dài con lắc thêm 44% so với ban đầu thì chu kì dao động điều hòa của con lắc bằng
Ta có:
\(T=2\pi \sqrt{\frac{\ell }{g}}\Rightarrow \frac{{{T}'}}{T}=\sqrt{\frac{{{\ell }'}}{\ell }}=\sqrt{1,44}=1,2\Rightarrow {T}'=1,2T=1,2.1,5=1,8\left( s \right).\)
Trên một sợi dây đàn hồi dài 1,2 m, hai đầu cố định, đang có sóng dừng với 5 nút sóng (kể cả hai đầu dây). Bước sóng của sóng truyền trên dây là
Trên dây có 5 nút sóng\(\Rightarrow n=4.\)
\(\ell =n\frac{\lambda }{2}\Rightarrow 1,2=4\frac{\lambda }{2}\Rightarrow \lambda =0,6\left( m \right).\)
Cho một đoạn mạch gồm cuộn cảm thuần L và điện trở R mắc nối tiếp. Nếu mắc vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều\(u=100\cos \left( 100\pi t+\frac{\pi }{4} \right)V\)thì dòng điện trong mạch có biểu thức\(i=\sqrt{2}\cos \left( 100\pi t \right)A.\)Giá trị của R và L là
Ta có:
\({{Z}_{RL}}=\frac{{{U}_{0}}}{{{I}_{0}}}=\frac{100}{\sqrt{2}}=50\sqrt{2}\left( \Omega \right)\left( 1 \right)\); \(\tan {{\varphi }_{{}^{u}/{}_{i}}}=\frac{{{Z}_{L}}}{R}=\tan \frac{\pi }{4}=1\Rightarrow {{Z}_{L}}=R\left( 2 \right).\)
Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right)\Rightarrow R={{Z}_{L}}=50\left( \Omega \right)\Rightarrow L=\frac{{{Z}_{L}}}{\omega }=\frac{1}{2\pi }\left( H \right).\)
Cho phản ứng tổng hợp hạt nhân\({}_{1}^{2}D+{}_{1}^{2}D\to {}_{Z}^{A}Z+{}_{0}^{1}n\). Biết độ hụt khối của hạt nhân D là\(\Delta {{m}_{D}}=0,0024u\)và của hạt nhân X là\(\Delta {{m}_{X}}=0,0083u\). Phản ứng này thu hay tỏa bao nhiêu năng lượng? Cho\(1u=931\,{MeV}/{{{c}^{2}}}\;.\)
\({{\text{W}}_{PT}}=\left( \Delta {{m}_{X}}-2\Delta {{m}_{D}} \right){{c}^{2}}=\left( 0,0083-2.0,0024 \right).931\approx 3,26\left( MeV \right)\)
\(\Rightarrow \)Phản ứng tỏa năng lượng là 3,26(MeV).
Các bức xạ có bước sóng trong khoảng từ\({{3.10}^{-9}}m\)đến\({{3.10}^{-7}}m\)là
Các bức xạ có bước sóng trong khoảng từ\({{3.10}^{-9}}m\)đến\({{3.10}^{-7}}m\)là tia tử ngoại.
Phát biểu nào sau đây là đúng về sóng âm tần và sóng cao tần trong quá trình phát sóng vô tuyến?
Phát biểu nào sau đây là đúng: Âm tần và cao tần cùng là sóng điện từ nhưng tần số âm tần nhỏ hơn tần số cao tần.
Đối với các dụng cụ tiêu thụ điện như quạt, tủ lạnh, động cơ điện…. với công suất định mức P thì điện áp định mức U, nếu nâng cao hệ số công suất thì làm cho
Công suất tiêu thụ điện hữu ích tăng.
Trong thí nghiệm giao thoa sóng, người ta tạo ra trên mặt nước hai nguồn sóng A, B dao động với phương trình\({{u}_{A}}={{u}_{B}}=5\cos 10\pi t\,cm\). Tốc độ truyền sóng trên mặt nước là 20 cm/s. Một điểm N trên mặt nước với\(AN-BN=-10\,cm\)nằm trên đường cực đại hay cực tiểu thứ mấy, kể từ đường trung trực của AB?
\(T=\frac{2\pi }{\omega }=\frac{2\pi }{10\pi }=0,2\left( s \right)\Rightarrow \lambda =vT=20.0,2=4\left( cm \right).\)
Có: \({{d}_{2}}-{{d}_{1}}=-10=-2,5\lambda \Rightarrow \)là cực tiểu thứ 3 gần về phía A (do\(AN<BN\)).
Một vật thực hiện đồng thời hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số có phương trình lần lượt là\({{x}_{1}}=5\cos \left( 10t+{\pi }/{4}\; \right)cm\)và\({{x}_{2}}={{A}_{2}}\cos \left( 10t-{3\pi }/{4}\; \right)cm\). Biết khi vật nhỏ đi qua vị trí cân bằng, tốc độ của nó là 100 cm/s. Biên độ A2 có giá trị là
Vận tốc tại vị trí cân bằng là\(v={{v}_{\max }}=\omega A=10A=100\left( {cm}/{s}\; \right)\Rightarrow A=10\left( cm \right)\)
\(\Delta \varphi =\frac{\pi }{4}-\left( -\frac{3\pi }{4} \right)=\pi \left( rad \right)\Rightarrow \)Hai dao động \({{x}_{1}},{{x}_{2}}\)ngược pha.
\(\Rightarrow A=\left| {{A}_{1}}-{{A}_{2}} \right|\Rightarrow 10=\left| 5-{{A}_{2}} \right|\Rightarrow {{A}_{2}}=15\left( cm \right).\)
Biết các năng lượng liên kết của lưu huỳnh S32, crôm Cr52, urani U238 theo thứ tự là 270 MeV, 447 MeV, 1785 MeV. Hãy sắp xếp các hạt nhân ấy theo thứ tự độ bền vững tăng lên.
Ta có:
\({{\text{W}}_{LKR\left( S \right)}}=\frac{270}{32}=8,4375\left( {MeV}/{nuclon}\; \right);{{\text{W}}_{LKR\left( Cr \right)}}=\frac{447}{52}=8,5962\left( {MeV}/{nuclon}\; \right).\)
\({{\text{W}}_{LKR\left( U \right)}}=\frac{1785}{238}=7,5\left( {MeV}/{nuclon}\; \right)\)
\(\Rightarrow {{\text{W}}_{LKR\left( U \right)}}<{{\text{W}}_{LKR\left( S \right)}}<{{\text{W}}_{LKR\left( Cr \right)}}\)
Một electron chuyển động thẳng đều trong miền có cả từ trường đều và điện trường đều. Véctơ vận tốc của hạt và hướng đường sức từ như hình vẽ. Cho\(B=0,004T,v={{2.10}^{6}}{m}/{s}\;\), xác định hướng và cường độ điện trường\(\overrightarrow{E}\)?
Electron có hai lực tác dụng \(\overrightarrow{{{F}_{d}}},\overrightarrow{{{F}_{L}}};\overrightarrow{{{F}_{L}}}\)hướng xuống (theo quy tắc bàn tay trái).
Electron chuyển động đều
\( \Rightarrow \overrightarrow {{F_d}} + \overrightarrow {{F_L}} = \vec 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\overrightarrow {{F_d}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{F_L}} \left( 1 \right)\\
{F_d} = {F_L}\left( 2 \right)
\end{array} \right.\)
\(\left( 1 \right)\Rightarrow \overrightarrow{{{F}_{d}}}\)có chiều hướng lên,\({{q}_{e}}<0\Rightarrow \overrightarrow{E}\) hướng xuống.
\(\left( 2 \right)\Rightarrow \left| q \right|E=\left| q \right|vB\sin \alpha \Rightarrow E=vB={{2.10}^{6}}.0,004=8000\left( {V}/{m}\; \right).\)
Một miếng gốc hình tròn, bán kính 4cm. Ở tâm O, cắm thẳng góc một đinh OA. Thả miếng gỗ nổi trong một chậu nước có chiết suất n = 1,33. Đinh OA ở trong nước. Lúc đầu OA = 6 (cm) sau đó cho OA giảm dần. Mắt đặt trong không khí, chiều dài lớn nhất của OA để mắt bắt đầu không thấy đầu A là
Khi độ dài đoạn OA giảm dần thì góc tới của tia sáng xuất phát từ A tới mép miếng gỗ càng tăng.
Ta có mắt bắt đầu không nhìn thấy A khi A trùng N là điểm cho góc tới mép miếng gỗ bằng góc giới hạn.
\(\sin {{i}_{gh}}=\frac{{{n}_{2}}}{{{n}_{1}}}=\frac{1}{1,33}\Rightarrow {{i}_{gh}}\approx 48,6{}^\circ \)
\(\tan {{i}_{gh}}=\frac{R}{ON}\Rightarrow ON=\frac{R}{\tan {{i}_{gh}}}\approx 3,53cm\)
Cho mạch điện như hình vẽ, E = 12(V), \(r=1\left( \Omega \right)\); Đèn thuộc loại \(6V-3W;{{R}_{1}}=5\left( \Omega \right);{{R}_{V}}=\infty ;{{R}_{A}}\approx 0,{{R}_{2}}\)là một biến trở. Giá trị của R2 để đèn sáng bình thường là
Sơ đồ mạch điện R1 nt (R2 // Đ)
Có\({{R}_{\text{ }\!\!\S\!\!\text{ }}}=\frac{U_{dm}^{2}}{{{P}_{dm}}}=\frac{{{6}^{2}}}{3}=12\left( \Omega \right);{{I}_{dm}}=\frac{{{P}_{dm}}}{{{U}_{dm}}}=\frac{3}{6}=\frac{1}{2}\left( A \right)\)
Vì đèn sáng bình thường\(\Rightarrow {{U}_{\text{ }\!\!\S\!\!\text{ }}}={{U}_{dm}}=6\left( V \right)={{U}_{2}};{{I}_{\text{ }\!\!\S\!\!\text{ }}}={{I}_{dm}}=\frac{1}{2}\left( A \right)\)
Đặt\({{R}_{2}}=x\Rightarrow {{I}_{2}}=\frac{{{U}_{2}}}{{{R}_{2}}}=\frac{6}{x}\left( A \right)\Rightarrow {{I}_{1}}={{I}_{2}}+{{I}_{\text{ }\!\!\S\!\!\text{ }}}=\frac{1}{2}+\frac{6}{x}\left( A \right)=I\)
\({{U}_{AB}}=\) E\(-Ir={{U}_{1}}+{{U}_{2}}\)
\(\Rightarrow 12-\left( \frac{1}{2}+\frac{6}{x} \right).1=\left( \frac{1}{2}+\frac{6}{x} \right).5+6\)
Đặt \(t=\frac{1}{2}+\frac{6}{x}\Rightarrow \)Ta có phương trình\(12-t=5t+6\Rightarrow t=1\Rightarrow \frac{1}{2}+\frac{6}{x}=1\Rightarrow x=12\)
Vậy\({{R}_{2}}=12\left( \Omega \right)\)
Một con lắc lò xo gồm một vật có khối lượng m = 100g gắn vào lò xo có độ cứng k, dao động điều hòa theo phương trình có dạng\(x=A\cos \left( \omega t+\varphi \right)\). Biết đồ thị lực kéo về theo thời gian F(t) như hình vẽ. Lấy\({{\pi }^{2}}=10\). Phương trình dao động của vật là
Từ đồ thị ta có\(\Delta t=\frac{13}{6}-\frac{7}{6}=1\left( s \right)=\frac{T}{2}\Rightarrow T=2\left( s \right)\Rightarrow \omega =\frac{2\pi }{T}=\pi \left( {rad}/{s}\; \right)\)
\({{F}_{kv\max }}=m{{\omega }^{2}}A=0,1{{\pi }^{2}}A={{4.10}^{-2}}\left( N \right)\Rightarrow A=4\left( cm \right)\)
Tại\(t=0:{{F}_{kv}}=-m{{\omega }^{2}}A=-{{2.10}^{-2}}\Rightarrow x=2\left( cm \right)\)
\({{F}_{kv}}\)tăng \(\Rightarrow \)x giảm \(\Rightarrow \)vật đang chuyển động về vị trí cân bằng
\(\Rightarrow v<0\Rightarrow \varphi >0\Rightarrow \varphi =\arccos \frac{x}{A}=\arccos \frac{2}{4}=\frac{\pi }{3}\left( rad \right)\)
Vậy phương trình dao động của vật là\(x=4\cos \left( \pi t+\frac{\pi }{3} \right)\left( cm \right)\)
Mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp gồm biến trở R, cuộn dây thuần cảm L và tụ điện C. Đặt vào hai đầu đoạn mạch điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U = 100V và tần số f không đổi. Điều chỉnh \(R={{R}_{1}}=50\Omega \)để thì công suất tiêu thụ của mạch là \({{P}_{1}}=60W\)và góc lệch pha của điện áp và dòng điện là\({{\varphi }_{1}}\). Điều chỉnh để \(R={{R}_{2}}=25\Omega \)thì công suất tiêu thụ của mạch là \({{P}_{2}}\)và góc lệch pha của điện áp và dòng điện là \({{\varphi }_{2}}\)với\({{\cos }^{2}}{{\varphi }_{1}}+{{\cos }^{2}}{{\varphi }_{2}}={3}/{4}\;\). Tỉ số \({{{P}_{2}}}/{{{P}_{1}}}\;\)bằng
Ta có:
\(P=\frac{{{U}^{2}}.R}{{{R}^{2}}+{{\left( {{Z}_{L}}-{{Z}_{C}} \right)}^{2}}}=\frac{{{U}^{2}}.{{R}^{2}}}{R.{{Z}^{2}}}=\frac{{{U}^{2}}}{R}{{\cos }^{2}}\varphi \)
\({{P}_{1}}=60\left( \text{W} \right)=\frac{{{U}^{2}}}{{{R}_{1}}}{{\cos }^{2}}{{\varphi }_{1}}\Rightarrow \frac{{{100}^{2}}}{50}{{\cos }^{2}}{{\varphi }_{1}}=60\Rightarrow {{\cos }^{2}}{{\varphi }_{1}}=\frac{3}{10}\)
\({{\cos }^{2}}{{\varphi }_{1}}+{{\cos }^{2}}{{\varphi }_{2}}=\frac{3}{4}\Rightarrow {{\cos }^{2}}{{\varphi }_{2}}=\frac{9}{20}\Rightarrow {{P}_{2}}=\frac{{{U}^{2}}}{{{R}_{2}}}{{\cos }^{2}}{{\varphi }_{2}}=\frac{{{100}^{2}}}{25}.\frac{9}{20}=180\left( \text{W} \right)\)
Vậy\(\frac{{{P}_{2}}}{{{P}_{1}}}=\frac{180}{60}=3.\)
Cho hai máy biến áp lí tưởng, các cuộn dây sơ cấp có cùng số vòng dây, nhưng các cuộn thứ cấp có số vòng dây khác nhau. Khi lần lượt đặt một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi vào hai đầu cuộn sơ cấp của hai máy thì tỉ số giữa điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn thứ cấp để hở và hai đầu cuộn sơ cấp của mỗi máy tương ứng là 1,5 và 1,8. Khi thay đổi số vòng dây cuộn sơ cấp của mỗi máy đi 20 vòng dây rồi lặp lại thí nghiệm thì tỉ số điện áp nói trên của 2 máy là như nhau. Số vòng dây của cuộn sơ cấp của mỗi máy ban đầu là
Gọi số vòng dây cuộn sơ cấp của hai máy là N.
Số vòng dây cuộn thứ cấp của máy 1 là N1, cuộn thứ cấp của máy 2 là N2.
Có:\(\frac{{{N}_{1}}}{N}=\frac{{{U}_{1}}}{U}=1,5\Rightarrow {{N}_{1}}=1,5N;\frac{{{N}_{2}}}{N}=\frac{{{U}_{2}}}{U}=1,8\Rightarrow {{N}_{2}}=1,8N\)
Để tỉ số điện áp của hai máy như nhau thì số vòng dây cuộn sơ cấp của máy 1 giảm đi 20 vòng, số vòng dây cuộn sơ cấp của máy 2 tăng thêm 20 vòng.
\(\Rightarrow \frac{{{N}_{1}}}{N-20}=\frac{{{N}_{2}}}{N+20}\Rightarrow \frac{1,5N}{N-20}=\frac{1,8N}{N+20}\Rightarrow 0,3{{N}^{2}}-66N=0\Rightarrow N=220\)(vòng).
Một mạch dao động lí tưởng gồm một tụ điện và một cuộn dây thuần cảm đang có dao động điện từ tự do. Tại thời điểm t = 0, điện tích trên bản tụ thứ nhất có giá trị cực đại Q0. Sau đó một khoảng thời gian ngắn nhất bằng\({{10}^{-6}}s\)kể từ t = 0, thì điện tích trên bản tụ thứ hai có giá trị bằng\(-\frac{{{Q}_{0}}}{2}\). Chu kỳ dao động riêng của mạch dao động này là
Ta có:
\({{t}_{1}}=0:{{q}_{1}}={{Q}_{0}}\Rightarrow {{q}_{2}}=-{{Q}_{0}}\)
\({{t}_{2}}={{10}^{-6}}s:{{q}_{2}}=-\frac{{{Q}_{0}}}{2}\Rightarrow \alpha =\frac{\pi }{3}\)
\(\omega =\frac{2\pi }{T}=\frac{\alpha }{\Delta t}\Rightarrow T={{6.10}^{-6}}s\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng đơn sắc có bước sóng\(\lambda \). Trên màn quan sát tại điểm M có vận sáng bậc k. Lần lượt tăng rồi giảm khoảng cách giữa hai khe một đoạn\(\Delta a\)sao cho vị trí vân trung tâm không thay đổi thì thấy M lần lượt có vân sáng bậc k1 và k2. Kết quả đúng là
Ta có:
\({{x}_{M}}=\frac{k\lambda D}{a}=\frac{{{k}_{1}}\lambda D}{a+\Delta a}=\frac{{{k}_{2}}\lambda D}{a-\Delta a}\)
\(\Rightarrow \frac{k}{a}=\frac{{{k}_{1}}}{a+\Delta a}=\frac{{{k}_{2}}}{a-\Delta a}=\frac{{{k}_{1}}+{{k}_{2}}}{a+\Delta a+a-\Delta a}=\frac{{{k}_{1}}+{{k}_{2}}}{2a}\)
\(\Rightarrow 2k={{k}_{1}}+{{k}_{2}}\)
Chiếu ánh sáng trắng (có bước sóng\(\lambda \) biến đổi từ 400 nm tới 760 nm) vào tấm kim loại có công thoát\({{A}_{0}}={{3,31.10}^{-19}}J\)có electron bật ra không? Nếu có hãy tính vận tốc ban đầu cực đại của e quang điện. Biết rằng năng lượng electron nhận được dùng vào 2 việc: làm cho electron thoát ra khỏi kim loại, phần còn lại ở dạng động năng của electron. Cho\(h={{6,625.10}^{-34}}Js,c={{3.10}^{8}}{m}/{s}\;,m={{9,1.10}^{-31}}kg.\)
Ta có:
\(\varepsilon =\frac{hc}{\lambda }={{A}_{0}}+{{\text{W}}_{d}}={{A}_{0}}+\frac{1}{2}m{{v}^{2}}\left( 1 \right)\)
Electron có vận tốc cực đại khi bước sóng chiếu tới nhỏ nhất
Thay \(\lambda =400nm\)vào (1) ta có:
\(v=\sqrt{\frac{2\left( \frac{hc}{\lambda }-{{A}_{0}} \right)}{m}}=\sqrt{\frac{2\left( \frac{{{6,625.10}^{-34}}{{.3.10}^{8}}}{{{400.10}^{-9}}}-{{3,31.10}^{-19}} \right)}{{{9,1.10}^{-31}}}}\approx {{0,6.10}^{6}}\left( {m}/{s}\; \right)\)
Một mạch điện gồm một điện quang điện trở mắc nối tiếp với một bóng đèn Đ (6 V – 3 W) rồi nối với nguồn điện có công suất điện động E = 6 V. Khi dùng một nguồn hồng ngoại có công suất 30 W phát ra ánh sáng có bước sóng\(0,8\mu m\)chiếu vào quang trở thì bóng đèn sáng bình thường. Coi toàn bộ các hạt điện tích sinh ra đều tham gia vào quá trình tải điện. Tính hiệu suất của quá trình lượng tử?
Ta có số phôtôn chiếu vào quang trở trong một giây là
\({{n}_{\varepsilon }}=\frac{P}{\varepsilon }=\frac{P}{\frac{hc}{\lambda }}=\frac{P\lambda }{hc}=\frac{{{30.0,8.10}^{-6}}}{{{6,625.10}^{-34}}{{.3.10}^{8}}}\approx {{1,21.10}^{20}}\) hạt
Cường độ dòng điện chạy qua quang trở khi bóng đèn sáng bình thường là
\({{I}_{qt}}={{I}_{d}}={{I}_{dm}}=\frac{{{P}_{dm}}}{{{U}_{dm}}}=\frac{3}{6}=0,5A.\)
Số electron nhận được photon và rời khỏi mối liên kết là
\({{n}_{e}}={{n}_{lotrong}}=\frac{I}{2.e}=\frac{0,5}{{{2.1,6.10}^{-19}}}={{1,5625.10}^{18}}\)hạt.
Hiệu suất của quá trình lượng tử là
\(H=\frac{{{n}_{e}}}{{{n}_{\varepsilon }}}=\frac{{{1,5625.10}^{18}}}{{{1,21.10}^{20}}}.100%\approx 1,3%.\)
Urani\({}_{92}^{238}U\)sau nhiều lần phóng xạ \(\alpha \)và \({{\beta }^{-}}\)biến thành\({}_{82}^{206}Pb\). Biết chu kì bán rã của sự biến đổi tổng hợp này là\(T={{4,6.10}^{9}}\) năm. Giả sử ban đầu một loại đá chỉ chứa urani, không chứa chì. Nếu hiện nay tỉ lệ của các khối lượng của urani và chì là\(\frac{m\left( U \right)}{m\left( Pb \right)}=37\), thì tuổi của loại đá ấy là
Ta có\({{N}_{Pb}}={{N}_{0}}-{{N}_{t}}\)
\(\frac{{{m}_{U}}}{{{m}_{Pb}}}=37\Rightarrow \frac{238\frac{{{N}_{t}}}{{{N}_{A}}}}{206\frac{{{N}_{0}}-{{N}_{t}}}{{{N}_{A}}}}=37\Rightarrow \frac{{{N}_{t}}}{{{N}_{0}}-{{N}_{t}}}=\frac{3811}{119}\)
\(\Rightarrow {{N}_{t}}=\frac{3811}{3930}{{N}_{0}}={{N}_{0}}{{.2}^{-\frac{t}{T}}}\Rightarrow t\approx {{2.10}^{8}}\)(năm).
Một âm thoa có tần số dao động riêng 850 Hz được đặt sát miệng ống nghiệm hình trụ đáy kín đặt thẳng đứng cao 80 cm. Đổ dần nước vào ống nghiệm đến độ cao 30 cm thì thấy âm được khuếch đại lên rất mạnh. Biết tốc độ truyền âm trong không khí có giá trị nằm trong khoảng từ 300 m/s đến 350 m/s. Hỏi khi tiếp tục đổ nước thêm vào ống thì có thêm mấy vị trí của mực nước cho âm được khuếch đại rất mạnh?
Ống nghiệm có một đầu là nước, một đầu hở
\(\Rightarrow \ell =\frac{\lambda }{4}+n\frac{\lambda }{2}=\frac{v}{4f}+n\frac{v}{2f}\Rightarrow v=\frac{\ell }{\frac{1}{4f}+\frac{n}{2f}}\)
\(300<v<350\Rightarrow 300<\frac{0,5}{\frac{1}{4.850}+\frac{n}{2.850}}<350\Rightarrow \frac{27}{14}<n<\frac{7}{3}\)
mà \(n\in \mathbb{N}\Rightarrow n=2\Rightarrow v=340\left( {m}/{s}\; \right)\)
Tiếp tục đổ thêm nước\(\Rightarrow 0<\ell <0,5\left( m \right)\Rightarrow 0<\frac{340}{4.850}+\frac{n.340}{2.850}<0,5\Rightarrow -0,5<n<2\)
\(n\in \mathbb{N}\Rightarrow n\in \left\{ 0;1 \right\}\)
Vậy khi tiếp tục đổ thêm nước thì có thêm 2 vị trí của mực nước mà âm khuếch đại rất mạnh.
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng trắng bằng khe Y-âng, người ta dùng kính lọc sắc để chỉ cho ánh sáng từ màu lam đến màu cam đi qua hai khe (có bước sóng từ\(0,45\mu m\)đến\(0,65\mu m\)). Biết\({{S}_{1}}{{S}_{2}}=a=1mm\), khoảng cách từ hai khe đến màn D = 2 m. Khoảng có bề rộng nhỏ nhất mà không có vân sáng nào quan sát được ở trên màn bằng
\({{x}_{lam1}}=\frac{{{\lambda }_{lam}}D}{a}=\frac{{{0,45.10}^{-6}}.2}{{{1.10}^{-3}}}=0,9\left( mm \right);{{x}_{cam1}}=\frac{{{\lambda }_{cam}}D}{a}=\frac{{{0,45.10}^{-6}}.2}{{{1.10}^{-3}}}=1,3\left( mm \right)\)
Quang phổ bậc 1:\({{x}_{1}}\in \left( 0,9;1,3 \right)mm\)
Quang phổ bậc 2:\({{x}_{2}}\in \left( 1,8;2,6 \right)mm\)
Quang phổ bậc 3:\({{x}_{3}}\in \left( 2,7;3,9 \right)mm\)
Quang phổ bậc 4:\({{x}_{4}}\in \left( 3,6;5,2 \right)mm\)
\(\Rightarrow \)Từ quang phổ bậc 4 trở đi sẽ có vùng giao với quang phổ bậc thấp hơn.
\(\Rightarrow \)Khoảng rộng nhỏ nhất không có vân sáng nào\(\Delta {{x}_{\min }}={{x}_{lam3}}-{{x}_{cam2}}=2,7-2,6=0,1\left( mm \right)\)
Hai con lắc đơn có cùng chiều dài\(\ell \), cùng khối lượng m, mang điện tích lần lượt trái dấu là q1 và q2. Chúng được đặt trong điện trường\(\overrightarrow{E}\)thẳng đứng hướng xuống dưới thì chu kì dao động của hai con lắc là\({{T}_{1}}=5{{T}_{0}}\)và \({{T}_{2}}={5}/{7}\;{{T}_{0}}\)với là T0 chu kì của của chúng khi không có điện điện trường. Tỉ số \(\frac{{{q}_{1}}}{{{q}_{2}}}\)là
Có:\(T=2\pi \sqrt{\frac{\ell }{g}}\Rightarrow T\sim \frac{1}{\sqrt{g}}\)
\(\frac{{{T}_{1}}}{{{T}_{0}}}=5\Rightarrow \sqrt{\frac{g}{{{g}_{1}}}}=5\Rightarrow {{g}_{1}}=\frac{g}{25}\)mà \(\overrightarrow{E}\)hướng thẳng đứng xuống dưới\(\Rightarrow {{g}_{1}}=g-{{g}_{\text{l }\!\!{}^\text{1}\!\!\text{ 1}}}\left( \overrightarrow{{{g}_{\text{l }\!\!{}^\text{1}\!\!\text{ 1}}}}\uparrow \downarrow \overrightarrow{g} \right)\)
\(\Rightarrow {{g}_{\text{l }\!\!{}^\text{1}\!\!\text{ 1}}}=\frac{24g}{25}=\frac{\left| {{q}_{1}}E \right|}{m};{{q}_{1}}<0\) do \(\overrightarrow{E}\uparrow \downarrow \overrightarrow{{{g}_{\text{l }\!\!{}^\text{1}\!\!\text{ 1}}}}\) (1)
\(\frac{{{T}_{2}}}{{{T}_{0}}}=\frac{5}{7}\Rightarrow \sqrt{\frac{g}{{{g}_{2}}}}=\frac{5}{7}\Rightarrow {{g}_{2}}=\frac{49}{25}g\)
mà \(\overrightarrow{E}\)hướng thẳng đứng xuống dưới\(\Rightarrow {{g}_{2}}=g+{{g}_{\text{l }\!\!{}^\text{1}\!\!\text{ 2}}}\left( \overrightarrow{{{g}_{\text{l }\!\!{}^\text{1}\!\!\text{ 2}}}}\uparrow \uparrow \overrightarrow{g} \right)\)
\(\Rightarrow {{g}_{\text{l }\!\!{}^\text{1}\!\!\text{ 2}}}=\frac{24g}{25}=\frac{\left| {{q}_{2}}E \right|}{m};{{q}_{2}}>0\) do \(\overrightarrow{E}\uparrow \uparrow \overrightarrow{{{g}_{\text{l }\!\!{}^\text{1}\!\!\text{ 2}}}}\) (2)
\(\left( 1 \right),\left( 2 \right)\Rightarrow {{g}_{\text{l }\!\!{}^\text{1}\!\!\text{ 1}}}={{g}_{\text{l }\!\!{}^\text{1}\!\!\text{ 2}}}\Rightarrow \left| {{q}_{1}} \right|=\left| {{q}_{2}} \right|\) mà \({{q}_{1}},{{q}_{2}}\)trái dấu \(\Rightarrow \frac{{{q}_{1}}}{{{q}_{2}}}=-1\)
Trên mặt nước có hai nguồn sóng A, B cách nhau 20 cm dao động theo phương thẳng đứng với phương trình\(u=1,5\cos \left( 20\pi t+\frac{\pi }{6} \right)\left( cm \right)\). Sóng truyền đi với vận tốc 20 cm/s. Gọi O là trung điểm AB, M là một điểm nằm trên đường trung trực AB (khác O) sao cho M dao động cùng pha với hai nguồn và gần nguồn nhất; N là một điểm nằm trên AB dao động với biên độ cực đại gần O nhất. Coi biên độ sóng không thay đổi trong quá trình truyền đi. Khoảng cách giữa 2 điểm M, N lớn nhất trong quá trình dao động gần nhất với giá trị nào sau đây?
Bước sóng là\(\lambda =\frac{v}{f}=\frac{v.2\pi }{\omega }=2cm.\)
Phương trình sóng tại M \({{u}_{M}}=2.1,5\cos \left( 20\pi t+{}^{\pi }/{}_{6}-\frac{2\pi d}{\lambda } \right)\)
M cùng pha với nguồn \(\Leftrightarrow \Delta \varphi =\frac{2\pi d}{\lambda }=k2\pi \Rightarrow d=k\lambda \)mà\(d>10\Rightarrow k>5\)
Mà M gần O nhất nên\({{k}_{\min }}=6\Rightarrow {{d}_{\min }}=12\Rightarrow O{{M}_{\min }}=2\sqrt{11}cm\)
O và N là 2 điểm cực đại gần nhau trên đoạn thẳng nối 2 nguồn nên\(ON=\frac{\lambda }{2}=1cm.\)
Ta có phương trình dao động của hai chất điểm M và N là
\({{u}_{M}}=3\cos \left( 20\pi t+{}^{\pi }/{}_{6}-12\pi \right)=3\cos \left( 20\pi t+{}^{\pi }/{}_{6} \right)\)
\({{u}_{N}}=2.1,5\cos \left( \pi \frac{{{d}_{2}}-{{d}_{1}}}{\lambda } \right)\cos \left( 20\pi t+{}^{\pi }/{}_{6}-\pi \frac{{{d}_{1}}+{{d}_{2}}}{\lambda } \right)\)
\(=3\cos \left( \pi \right)\cos \left( 20\pi t+{}^{\pi }/{}_{6}-10\pi \right)\)
\(=-3\cos \left( 20\pi t+{}^{\pi }/{}_{6} \right)\)
Khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa M và N là
\(\left| {{u}_{M}}-{{u}_{N}} \right|=\left| 3\cos \left( 20\pi t+{}^{\pi }/{}_{6} \right)-\left( -3\cos \left( 20\pi t+{}^{\pi }/{}_{6} \right) \right) \right|=\left| 6\cos \left( 20\pi t+{}^{\pi }/{}_{6} \right) \right|\)
Vậy khoảng cách lớn nhất giữa M và N trong quá trình dao động là
\(M{{N}_{\max }}=\sqrt{{{\left( 2\sqrt{11} \right)}^{2}}+{{1}^{2}}+{{6}^{2}}}=9cm\)
Đoạn mạch AB gồm AM (chứa tụ điện C nối tiếp điện trở R) và đoạn mạch MB (chứa cuộn dây). Đặt vào hai đầu mạch một điện áp xoay chiều ổn định. Đồ thị theo thời gian của uAM và uMB như hình vẽ.
Lúc t = 0, dòng điện đang có giá trị \(i=\frac{{{I}_{0}}}{\sqrt{2}}\)và đang giảm. Biết\(C=\frac{1}{5\pi }mF\), công suất tiêu thụ của mạch là
Từ đồ thị ta có\(\frac{T}{4}={{10.10}^{-3}}s\Rightarrow T=0,04s\Rightarrow \omega =\frac{2\pi }{T}=50\pi \left( {rad}/{s}\; \right)\)
Tại\(t=0\)
\({{u}_{AM}}={{U}_{0AM}}=200\left( V \right)\Rightarrow {{\varphi }_{{{u}_{AM}}}}=0\Rightarrow {{u}_{AM}}=200\cos \left( 50\pi t \right)\left( V \right)\)
\({{u}_{MB}}=0;{{u}_{MB}}\)giảm \(\Rightarrow {{\varphi }_{{{u}_{MB}}}}=\frac{\pi }{2}\left( rad \right)\Rightarrow {{u}_{MB}}=200\cos \left( 50\pi t+\frac{\pi }{2} \right)\left( V \right)\)
Từ đồ thị ta có phương trình của hiệu điện thế hai đầu mạch AM và MB là
\(\Rightarrow {{u}_{AB}}={{u}_{AM}}+{{u}_{MB}}=200\sqrt{2}\cos \left( 50\pi t+\frac{\pi }{4} \right)\left( V \right)\)
Ta thấy \(t=0\) có \(i={}^{{{I}_{0}}}/{}_{\sqrt{2}}\)và đang giảm nên\(\Rightarrow {{\varphi }_{i}}=\frac{\pi }{4}\)
Như vậy trong mạch lúc này đang có cộng hưởng điện\(\Rightarrow {{Z}_{L}}={{Z}_{C}}\)
\({{U}_{0AM}}={{U}_{0MB}}\Rightarrow \sqrt{{{R}^{2}}+{{Z}_{C}}^{2}}=\sqrt{{{r}^{2}}+{{Z}_{L}}^{2}}\)
\({{\varphi }_{{{u}_{{}^{AM}/{}_{i}}}}}=-\frac{\pi }{4}\Rightarrow R={{Z}_{C}}=\frac{1}{C\omega }=100\Omega \)
\(\Rightarrow R=r={{Z}_{C}}=100\Omega \)
\(P=\frac{{{U}^{2}}}{R+r}=\frac{{{200}^{2}}}{100+100}=200\text{W}\)