Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Vật Lý năm 2020 - Trường THPT Lê Văn Tám
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Vật Lý năm 2020
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
48 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Cơ năng của một con lắc lò xo tỉ lệ thuận với
Cơ năng của một con lắc lò xo tỉ lệ thuận với bình phương biên độ dao động.
Trong một dao động điều hòa, lấy mốc thế năng là vị trí cân bằng, đại lượng tỉ lệ thuận với tần số dao động là
Trong một dao động điều hòa, lấy mốc thế năng là vị trí cân bằng, đại lượng tỉ lệ thuận với tần số dao động là tốc độ cực đại.
Một con lắc lò xo dao động điều hoà theo phương thẳng đứng, trong quá trình dao động của vật lò xo có chiều dài biển thiên từ 20 cm đến 28 cm. Biên độ dao động của vật là
Biên độ dao động của vật là:
A = (lmax – lmin) : 2 = (28 – 20) : 2 = 4cm.
Trên mặt nước có hai nguồn kết hợp dao động ngược pha A và B. Những điểm năm trên đường trung trực của đoạn AB trên mặt nước sẽ
Trên mặt nước có hai nguồn kết hợp dao động ngược pha A và B. Những điểm năm trên đường trung trực của đoạn AB trên mặt nước sẽ dao động với biên độ cực tiểu.
Trên một sợi dây đàn hồi đang có sóng dừng với bước sóng là X. Khoảng cách giữa hai điểm nút gần nhau nhất dao động ngược pha là
Trên một sợi dây đàn hồi đang có sóng dừng với bước sóng là X. Khoảng cách giữa hai điểm nút gần nhau nhất dao động ngược pha là λ/2
Công thức nào dưới đây nêu không đúng mối liên hệ giữa các đại lượng đặc trưng
Công thức nào dưới đây nêu không đúng mối liên hệ giữa các đại lượng đặc trưng: ω = 2π/f
Đoạn mạch xoay chiều có cường độ dòng điện tức thời cùng pha với điện áp ở hai đầu của đoạn mạch, đoạn mạch này
Đoạn mạch xoay chiều có cường độ dòng điện tức thời cùng pha với điện áp ở hai đầu của đoạn mạch, đoạn mạch này chứa điện trở thuần.
Tổng trở của đoạn mạch RLC nối tiếp
Tổng trở của đoạn mạch RLC nối tiếp không thể nhỏ hơn điện trở thuần của đoạn mạch
Một đoạn mạch nổi tiếp gồm điện trở thuần R = 40√3 Ω, cuộn dây thuần cảm có hệ số tự cảm L=(4/5π) (H), tụ điện có điện dung C=(10-3/4π) (F). Mắc đoạn mạch vào điện áp xoay chiều có tần số 50 Hz thì tổng trở của đoạn mạch là
Tổng trở bằng:
\(\left\{ \begin{array}{l} {Z_L} = L.\omega = L.2\pi f = \frac{4}{{5\pi }}.2\pi .50 = 80\Omega \\ {Z_C} = \frac{1}{{C\omega }} = \frac{1}{{C.2\pi f}} = \frac{1}{{\frac{{{{10}^{ - 3}}}}{{4\pi }}.2\pi .50}} = 40\Omega \\ R = 40\sqrt 3 \Omega \end{array} \right. \to Z = \sqrt {{R^2} + {{({Z_L} - {Z_C})}^2}} = 80\Omega \)
Sóng điện từ được ứng dụng trong thông tin liên lạc ở môi trường nước là
Sóng điện từ được ứng dụng trong thông tin liên lạc ở môi trường nước là sóng dài.
Để thông tin liên lạc giữa các phi hành gia trên tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất với trạm điều hành dưới mặt đất, người ta thường sử dụng sóng vô tuyến có bước sóng trong khoảng
Để thông tin liên lạc giữa các phi hành gia trên tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất với trạm điều hành dưới mặt đất, người ta thường sử dụng sóng vô tuyến có bước sóng trong khoảng 10 - 0,01 (m)
Sóng điện từ và sóng cơ không có chung tính chất
Sóng điện từ và sóng cơ không có chung tính chất truyền được trong chân không.
Bức xạ có tác dụng chữa bệnh còi xương là
Bức xạ có tác dụng chữa bệnh còi xương là tia tử ngoại.
Trạng thái cơ bản của nguyên từ hiđrô là trạng thái dừng
Trạng thái cơ bản của nguyên từ hiđrô là trạng thái dừng có năng lượng nhỏ nhất.
Trong thí nghiệm Y- âng về giao thoa ánh sáng, người ta dùng ánh sáng đơn sắc có bước sóngλ=0,6μm. Hiệu khoảng cách từ hai khe đến vị trí quan sát được vân sáng bậc bốn bằng bao nhiêu?
M là vân sáng bậc 4 nên: \( {x_{s4}} = 4i = 4\frac{{\lambda D}}{a}\)
Hiệu đường đi từ hai khe đến điểmm M là: \( {x_{s4}} = 4i = 4\frac{{\lambda D}}{a}{d_2} - {d_1} = \frac{{ax}}{D} = \frac{a}{D}.4.\frac{{\lambda D}}{a} = 4\lambda = 2,4\mu m\)
Phôtôn có năng lượng 0,8 eV ứng với bức xạ thuộc vùng
Ta có bước sóng: \( \lambda = \frac{{hc}}{\varepsilon } = \frac{{{{6,625.10}^{ - 34}}{{.3.10}^8}}}{{{{0,8.1,6.10}^{ - 19}}}} = 1,55\mu m\)
bức xạ thuộc vùng tia hồng ngoại \( (0,76\mu m \to {10^{ - 3}})\)
Theo thuyết lượng tử ánh sáng, phát biểu nào sau đây không đúng?
Khi ánh sáng truyền đi xa, năng lượng của các phôtôn vẫn không thay đổi.
Công thoát êlectron của một kim loại là 4,14 eV. Giới hạn quang điện của kim loại này là
Giới hạn quang điện của kim loại này là
\( {\lambda _0} = \frac{{hc}}{A} = \frac{{{{6,625.10}^{ - 34}}{{.3.10}^8}}}{{{{4,14.1,6.10}^{ - 19}}}} = 0,3\mu m\)
Năng lượng liên kết riêng
Các hạt nhân trung bình có số khối trong khoảng 50 – 80 thì năng lượng liên kết riêng có giá trị lớn nhất
Hiện nay, lượng cacbon 14 trên bề mặt Trái Đất
Hiện nay, lượng cacbon 14 trên bề mặt Trái Đất hầu như không đổi.
Êlectron trong nguyên tử Hidrô chuyển từ quỹ đạo dừng có mức năng lượng Em sang quỹ đạo dừng có mức năng lượng En thì lực tương tác tĩnh điện giữa electron và hạt nhân tăng 16 lần. Biết tổng m và n nhỏ hơn 6. Êlectron đã chuyển từ quỹ đạo
Lực tương tác tĩnh điện giữa electron và hạt nhân được tính bằng công thức: \( F = k\frac{{{e^2}}}{{{r^2}}} \to F \sim \frac{1}{{{n^4}}};(r \sim {n^2})\)
Ta có: \(\begin{array}{l} \to \frac{{{F_n}}}{{{F_m}}} = \frac{{{n^4}_m}}{{{n^4}_n}} = 16 \to \frac{{{n_m}}}{{{n_n}}} = 2 \to {n_m} = 2{n_n}\\ \to \left\{ \begin{array}{l} {n_m} = 2{n_n}\\ {n_m} + {n_n} < 6 \end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l} {n_m} = 2 \to L\\ {n_n} = 1 \to K \end{array} \right. \end{array}\)
như vậy electrôn đã di chuyển từ L sang K.
Trong quá trình phóng xạ của một số chất, số hạt nhân phóng xạ
Trong quá trình phóng xạ của một số chất, số hạt nhân phóng xạ giảm theo quy luật hàm số mũ.
Cơ thể con người ở nhiệt độ 37o C có thể phát ra những bức xạ
Cơ thể con người ở nhiệt độ 37o C có thể phát ra những bức xạ hồng ngoại.
Chiếu chùm tia sáng hẹp đơn sắc song song màu vàng theo phương vuông góc với mặt bên của một lăng kính thì tia ló đi là là mặt bên thứ hai. Nếu chiếu chùm sáng song song gồm bốn ánh sáng đơn sắc đỏ, cam, lam và tím thì các tia ló ra ở mặt bên thứ hai là tia
+ Góc giới hạn phản xạ toàn phần tại mặt bên thứ hai là:
sinigh =1/nv ⇒ sin i < 1/nv thì tia sáng ló ra khỏi mặt bên thứ hai
Ta có: sin i = 1/n
Mà nd<nc<nv<nlu<nla<nch<nt
\( \to \frac{1}{{{n_d}}} > \frac{1}{{{n_c}}} > \frac{1}{{{n_v}}} > \frac{1}{{{n_{lu}}}} > \frac{1}{{{n_{la}}}} > \frac{1}{{{n_c}}} > \frac{1}{{{n_t}}}\)
chiếu chùm sáng song song gồm bốn ánh sáng đơn sắc đỏ, cam, lam và tím thì các tia ló ra ở mặt bên thứ hai là tia cam và đỏ
Một con lắc lò xo treo theo phương thẳng đứng dao động điều hòa với biên độ 4 cm. Khi vật ở vị trí lò xo dãn 2 cm thì động năng bằng ba lần thế năng. Khi lò xo dãn 6 cm thì
Ta có A=4cm
Khi động năng bằng ba lần thế năng: \(\to |x|=A/2\)
Khi lò xo dãn 6cm: \( A + \left| x \right| = 6cm \to \left| x \right| = 2cm = \frac{A}{2}\)
⇒ Động năng bằng ba lần thế năng
Một con lắc lò xo đặt trên một giá đỡ nằm ngang nhẵn. Biết quả cầu có khối lượng m1 = 300 g. Kéo quả cầu dọc theo trục lò xo đến vị trí lò xo nén 5 cm rồi thả nhẹ cho con lắc dao động. Khi đến vị trí cân bằng quả cầu va chạm đàn hồi xuyên tâm với quả cầu có khối lượng m2= 100 g đang đứng yên ở đó. Sau va chạm con lắc tiếp tục dao động điều hòa với tốc độ cực đại là 30 cm/s. Độ cứng của lò xo là
Vật va chạm đàn hồi ở vị trí cân bằng:
\(\left\{ \begin{array}{l} {v_{1\max }} - v{'_{1\max }} = \frac{{{m_2}}}{{{m_1}}}.v{'_{2\max }}\\ {v_{1\max }} + v{'_{1\max }} = v{'_{2\max }} \end{array} \right. \to \frac{{v{'_{1\max }}}}{{{v_{1\max }}}} = \frac{{{m_1} - {m_2}}}{{{m_1} + {m_2}}} = \frac{1}{2}\)
\( {v_{1\max }} = \omega A = 2v{'_{1\max }} \to \omega = \frac{{2v{'_{1\max }}}}{A} = \frac{{2.30}}{5} = 12rad/s\)
Độ cứng của lò xo là \( k = {m_1}{\omega ^2} = {0,3.12^2} = 43,2N/m\)
Hai con lắc đơn có chiều dài dây treo như nhau, cùng đặt trong một điện trường đều có phương nằm ngang. Hòn bi của con lắc thứ nhất không tích điện, chu kì dao động của nó là T. Hòn bi của con lắc thứ hai được tích điện, khi nằm cân bằng dây treo của con lắc này tạo với phương thẳng đứng một góc 600 Chu kì dao động nhỏ của con lắc thứ hai là
+ Chu kỳ con lắc: \( T \sim \frac{1}{{\sqrt g }}\)
Điện trường đều E có phương nằm ngang
Ở VTCB con lắc tạo với phương thẳng đứung 1 góc 600 độ
⇒ P1=2P ⇒ g1=2g
⇒ Chu kỳ của con lắc được tích điện: \( T_1 = \sqrt {\frac{g}{{{g_{1}}}}} T = \frac{T}{{\sqrt 2 }}\)
Một vật dao động theo phương trình x = 10cos(2πt+ π/3), với x đo bằng cm, t đo bằng s. Quãng đường đi được của vật từ lúc t = 0 đến t = 0,375 s là
Ta có: \( 0,375 = \frac{3}{8}T = \frac{T}{3} + \frac{T}{{24}}\)
Tại thời điểm ban đầu: \(\left\{ \begin{array}{l} x = \frac{A}{2}\\ v < 0 \end{array} \right.\)
Thời gian vật chuyển động từ A/2 → A là: \( {t_1} = \frac{T}{{12}} + \frac{T}{4} = \frac{T}{3}\)
Thời điểm t=0,375(s) ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l} {x_2} = - 9,6592(cm)\\ v > 0 \end{array} \right. \to {s_0} = A - \left| {{x_2}} \right|\)
Qaunxg đường vật đi được là: \( S = \frac{{3A}}{2} + {S_0} = 15,34cm\)
Hai nguồn sóng cơ AB cách nhau dao động chạm nhẹ trên mặt chất lỏng, cùng tần số 80Hz, cùng pha theo phương vuông góc với mặt chất lỏng. Vận tốc truyền sóng 16m/s. Số điểm không dao động trên đoạn AB = 90 cm là:
Ta có: Bước sóng \( \lambda = \frac{v}{f} = \frac{{20}}{{100}} = 0,2m\)
Do 2 nguồn cùng pha nên số điểm không dao động trên AB là số giá trị k nguyên thỏa mãn: \(\begin{array}{l} \frac{{ - AB}}{\lambda } - \frac{1}{2} < k < \frac{{AB}}{\lambda } - \frac{1}{2} \Leftrightarrow - 5 < k < 4\\ \to k = 4; \pm 3; \pm 2; \pm 1;0 \end{array}\)
Vậy có 8 giá trị của k thỏa mãn yêu cầu nên có 8 điểm trên AB không dao động
Hai nguồn sóng cơ S1 và S2 trên mặt chất lỏng khác nhau 24 cm dao động theo phương trình u1=u2=5cos(30πt), lan truyền trong môi trường với tốc độ v=75v=75cm/s. Xét điểm M cách S1 khoảng 18 cm và vuông góc S1S2 với tại S1. Xác định cố đường cực đại đi qua S2M.
Ta có: f = 15Hz. Bước sóng \( \lambda = \frac{v}{f} = \frac{{75}}{{15}} = 5cm\)
\( M{S_2} = \sqrt {M{S_1}^2 + {S_1}{S_2}^2} = 30cm\)
Tại M ta có: d2−d1 = MS2−MS1 =14cm
Tại S2 ta có: d2−d1 = −S1S2 =−24cm
Do 2 nguồn cùng pha nên số cực đại qua S2M là số giá trị k thỏa mãn.
\( - 24 < k\lambda < 14 \Leftrightarrow - 4,8 < k < 2,8 \to k = - 4; - 3; \pm 2; \pm 1;0\)
⇒ có 7 giá trị của k thỏa mãn yêu cầu.
Điện năng được truyền từ nơi phát đến nơi tiêu thụ bằng đường dây tải điện một pha với hiệu suất truyền tải là 90%. Nếu công suất sử dụng điện của khu dân cư này tăng 20% và giữ nguyên điện áp ở nơi phát thì hiệu suất truyền tải điện năng trên chính đường dây đó là bao nhiêu? Coi hao phí điện năng chỉ do toả nhiệt trên đường dây và không vượt quá 20% công suất truyền đi.
+ Ban đầu hiệu suất truyền tải là 90%: \( \to H = \frac{{P{'_1}}}{{{P_1}}} = 0,9 \to P{'_1} = 0,9{P_1}\)
+ Khi công suất sử dụng điện của khu dân cư tăng 20%
\( \to P{'_2} = 1,2{P_1}' = 1,2.0,9.{P_1} = 1,08{P_1}\)
Ta có: \( \frac{{\Delta {P_1}}}{{\Delta {P_2}}} = \frac{{\frac{{{P_2}^2R}}{{{U^2}{{\cos }^2}(\varphi )}}}}{{\frac{{{P_1}^2R}}{{{U^2}{{\cos }^2}(\varphi )}}}} = \frac{{{P_2}^2}}{{{P_1}^2}} \to \Delta {P_2} = \frac{{{P_2}^2}}{{{P_1}^2}}.\Delta {P_1} = 0,1{P_1}.\frac{{{P_2}^2}}{{{P_1}^2}}\)
\(\begin{array}{l} \frac{{{P_2}}}{{{P_1}}} = \frac{{{P_2} + \Delta {P_2}}}{{{P_1} + \Delta {P_1}}} = \frac{{1,08{P_1} + 0,1{P_1}.\frac{{{P_2}^2}}{{{P_1}^2}}}}{{{P_1}}} \to 0,1.\frac{{{P_2}^2}}{{{P_1}^2}} - \frac{{{P_2}}}{{{P_1}}} + 1,08 = 0\\ \to \frac{{{P_2}}}{{{P_1}}} = 8,77;\frac{{{P_2}}}{{{P_1}}} = 1,23 \end{array}\)
⇒ Hiệu suất của quá trình truyền tải: \(\left[ \begin{array}{l} H = \frac{{P{'_2}}}{{{P_2}}} = \frac{{1,08{P_1}}}{{8,77{P_1}}} = 0,123(12,3\% )\\ H = \frac{{P{'_2}}}{{{P_2}}} = \frac{{1,08{P_1}}}{{1,23{P_1}}} = 0,878(87,8\% ) \end{array} \right.\)
Coi hao phí điện năng chỉ do toả nhiệt trên đường dây và không vượt quá 20% công suất truyền đi. Nên hiệu suất truyền tải phải lớn hơn 80% Do đó H=87,8%
Cuộn dây có điện trở thuần R và độ tự cảm L mắc vào điện áp xoay chiều u=250√2 cos100πtV thì cường độ dòng điện hiệu dụng qua cuộn dây là 5 A và cường độ dòng điện này lệch pha π/3 so với điện áp u. Mắc nối tiếp cuộn dây với đoạn mạch X để tạo thành đoạn mạch AB rồi lại đặt vào hai đầu đoạn mạch AB điện áp u nói trên thì cường độ dòng điện hiệu dụng qua mạch là 3 A và điện áp hai đầu cuộn dây vuông pha với điện áp hai đầu X. Công suất tiêu thụ trên đoạn mạch X là
+ Tổng trở của cuộn cảm và đoạn mạch AB: \(\left\{ \begin{array}{l} {Z_d} = \frac{{250}}{5} = 50\Omega \\ Z = \frac{{250}}{3} \Omega \end{array} \right.\)
+ Biễu diễn vecto các điện áp. Gọi \(\alpha\) là góc hợp bởi \( \overrightarrow {{U_d}} \) và \( \overrightarrow {{U}} \). Ta có: \( \cos \alpha = \frac{{{Z_d}}}{Z} = \frac{{50}}{{\frac{{250}}{3}}} = 0,6\)
\( \to {U_X} = U\sin \alpha = 250\sqrt {1 - {{0,6}^2}} = 200{\rm{W}}\)
+ Từ hình vẽ, ta dễ thấy rằng UX chậm pha hơn dòng điện một góc 300
\( \to {{\rm{P}}_X} = 200.3.\cos {30^0} = 300\sqrt 3 {\rm{W}}\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc. Khoảng cách giữa hai khe là 0,6 mm. Khoảng vân trên màn quan sát đo được là 1 mm. Từ vị trí ban đầu, nếu tịnh tiến màn quan sát một đoạn 25 cm lại gần mặt phẳng chứa hai khe thì khoảng vân mới trên màn là 0,8 mm. Bước sóng ánh sáng dùng trong thí nghiệm ?
+ Tịnh tiến màn quan sát lại gần mặt phẳng chứa hai khe 25cm tức là D'=D-0,25
Ta có: \(\begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} {{\rm{i}}_1} = \frac{{\lambda D}}{a}\\ {{\rm{i}}_2} = \frac{{\lambda (D - 0,25)}}{a} \end{array} \right. \to \frac{{{{\rm{i}}_1}}}{{{{\rm{i}}_2}}} = \frac{D}{{D - 0,25}} = \frac{5}{4}\\ \to D = 5.0,25 = 1,25m \end{array}\)
Bước sóng: \( \lambda = \frac{{i.a}}{D} = 0,48\mu m\)
Mức năng lượng nguyên tử hiđrô ở trạng thái dừng có biểu thức:\( {E_n} = \frac{{ - 13,6}}{{{n^2}}}(eV)\) với n=1, 2, 3 … Khi kích thích nguyên tử hiđrô ở trạng thái cơ bản bằng việc hấp thụ một phôtôn có năng lượng thích hợp, bán kính quỹ đạo dừng của electrôn tăng lên 9 lần. Bước sóng lớn nhất của bức xạ mà nguyên tử có thể phát ra là:
+ Bán kính quỹ đạo tăng 9 lần nên e chuyển lên quỹ đạo M (n = 3).
Vậy bước sóng lớn nhất phát ra ứng với e chuyển từ M đến L => Năng lượng bức xạ: \( {\varepsilon _{32}} = {E_3} - {E_2} = \left[ {\frac{{ - 13,6}}{{{3^2}}} - ( - \frac{{13,6}}{{{2^2}}})} \right]{.1,6.10^{ - 19}} = {3,0224.10^{ - 19}}(J)\)
+ Bước sóng lớn nhất của bức xạ mà nguyên tử có thể phát ra là: \( {\varepsilon _{32}} = h\frac{c}{{{\lambda _{32}}}} \to {\lambda _{32}} = \frac{{hc}}{{{\varepsilon _{32}}}} = {0,657.10^{ - 6}}(m)\)
Có bốn bạn học sinh thực hành đo gia tốc trọng trường nhờ đo chu kì dao động của con lắc đơn. Chiều dài con lắc đơn của các bạn lần lượt là l1= 1,2 m, l2= 0,9 m, l3= 2,0 m, và l4= 1,5 m. Để con lắc dao động điều hoà, các bạn đều kéo quả cầu của con lăc lệch qua khỏi vị trí cân bằng một cung có độ dài bằng nhau. Kết quả đo của bạn có độ chính xác lớn nhất là
Chu kỳ con lắc: \( T = 2\pi \sqrt {\frac{l}{g}} \) với điều kiện con lắc dao động với biên độ nhỏ \( \to {\alpha _0} = \frac{S}{l}\)
Do S như nhau nên con lắc càng dài, kết quả đo càng chính xác
Tỉ số số hạt nhân 14C và 12C trong một mẫu gỗ cổ đại tìm thấy bằng một nửa tỉ số số hạt nhân 14C và 12C có trong không khí hiện tại. Biết rằng 14C phóng xạ β– và có chu kỳ bán rã là 5730 năm. Tuổi của mẫu gỗ cổ đại là
+ Tỉ số số hạt nhân 14C và 12C trong một mẫu gỗ cổ đại tìm thấy bằng một nửa tỉ số số hạt nhân 14C và 12C có trong không khí hiện tại mà hạt nhân 12C là hạt nhân bền không phân rã nên suy ra 14C đã phân rã được một nửa.
Ta có:
\( \frac{H}{{{H_0}}} = \frac{N}{{{N_0}}} = {2^{\frac{{ - t}}{T}}} = \frac{1}{2} \to t = T = 5730\) năm
Các giá trị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều
Các giá trị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều được xây dựng dựa trên tác dụng nhiệt của dòng điện
Điện áp tức thời giữa hai đầu đoạn mạch có dạng u = 141cos(100πt) V. Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu đoạn mạch là
Điện áp hiệu dụng: U = U0/√2 = 141/√2 = 100 V
Một mạch điện xoay chiều có điện áp giữa hai đầu mạch là u = 200cos(100πt + π/6) V. Cường độ hiệu dụng của dòng điện chạy trong mạch là 2√2 A. Biết rằng, dòng điện nhanh pha hơn điện áp hai đầu mạch góc π/3, biểu thức của cường độ dòng điện trong mạch là
Ta có: I = 2√2 ⇒ I0 = I√2 = 4 A
Dòng điện nhanh pha hơn điện áp hai đầu mạch góc π/3
⇒ φi = φU + π/3 = π/2 rad
Biểu thức cường độ dòng điện là: I = 4cos(100πt + π/2)(A)
Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng và tần số không đổi vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp theo thứ tự gồm biến trở R, cuộn cảm thuần L và tụ điện C. Gọi URL là điện áp hiệu dụng ở hai đầu đoạn mạch gồm R và L, UC là điện áp hiệu dụng ở hai đầu tụ điện C. Hình bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của URL và UC theo giá trị của biến trở R. Khi giá trị của R bằng 80 Ω thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu biến trở có giá trị là
Ta có: \( {U_{RL}} = I.{Z_{RL}} = \frac{{U\sqrt {{R^2} + {Z_L}^2} }}{{\sqrt {{R^2} + {{({Z_L} - {Z_C})}^2}} }} = \frac{U}{{\sqrt {\frac{{{R^2} + {{({Z_L} - {Z_C})}^2}}}{{{R^2} + {Z_L}^2}}} }} = \frac{U}{{\sqrt {1 + \frac{{{Z_C}^2 - 2{Z_L}{Z_C}}}{{{R^2} + {Z_L}^2}}} }} = const\)+ Để URL không phụ thuộc R thì:\( {Z_C}^2 - 2{Z_L}{Z_C} = 0 \to {Z_C} = 2{Z_L} \to {U_C} = 2{U_L}\)
Ta có khi R = 80Ω thì UC = 240 (V) còn URL = 200 (V)
⇒ UL = 0.5.UC = 120 (V)
Do đó: \( {U_R} = \sqrt {{U_{RL}}^2 + {U_L}^2} = 160(V)\)