Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Vật Lý năm 2020 - Trường THPT Nguyễn Trãi
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Vật Lý năm 2020
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
129 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Một vật dao động điều hoà theo phương trình: \(x = A\cos \left( {\omega t + \varphi } \right)\) (A >0, \( {\omega }\) > 0). Pha của dao động ở thời điểm t là:
Pha của dao động \({\alpha} = {\omega t + \varphi }\)
Một con lắc lò xo có độ cứng k dao động điều hòa dọc theo trục Ox nằm ngang. Khi vật ở vị trí có li độ x thì lực kéo về tác dụng lên vật có giá trị là:
Lực kéo về tác dụng lên vật dao động điều hòa ở li độ x có giá trị
Fkv = -kx
Một sóng cơ hình sin truyền theo trục Ox. Phương trình dao động của một phần tử trên là Ox là u = 2cos10t mm. Biên độ của sóng là:
Biên độ của sóng là: A = 2mm
Độ cao của âm là một đặc trưng sinh lí của âm gắn liền với .
Độ cao của âm là một đặc trưng sinh lí của âm gắn liền với tần số âm.
Điện áp trị \(u=120\cos \left( {100\pi t + {\pi\over12 } }\right)\) V có giá trị cực đại là:
V có giá trị cực đại \(120V\)
Cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp của một máy biến áp lí tưởng có số vòng dây lần lượt là N1 và N2 . Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U1 vào hai đầu cuộn sơ cấp thì điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn thứ cấp để hở là U2 . Hệ thức đúng là:
Hệ thức của máy biến áp \( {U_1 \over U_2} = {N_1 \over N_2}\)
Trong sơ đồ khối của máy phát thanh vô tuyến đơn giản không có bộ phận nào sau đây?
Trong sơ đồ của máy phát thanh vô tuyến, không có mạch tách sóng
Quang phổ liên tục do một vật rắn bị nung nóng phát ra
Quang phổ liên tục chỉ phụ thuộc vào nhiêt độ của vậ
Khi nói về tia X, phát biểu nào sau đây đúng?
Tia X có bản chất là sóng điện từ
Lần lượt chiếu các ánh sáng đơn sắc: đỏ, tím, vàng và cam vào một chất huỳnh quang thì có một trường hợp chất huỳnh quang này phát quang. Biết ánh sáng phát quang có màu chàm. Ánh sáng kích thích gây ra hiện tượng phát quang này là ánh sáng:
Ánh sáng kích thích phải có bước sóng ngắn hơn bước sóng của ánh sang phát quang
Hạt nhân \(_{92}^{235}U\) hấp thụ một hạt nơtron thì vỡ ra thành hai hạt nhân nhẹ hơn. Đây là:
Vì hạt nhân \(_{92}^{235}U\) hấp thụ một notron thì vỡ ra thành hai hạt nhân nhẹ hơn nên đây là phản ứng phân hạch
Cho các tia phóng xạ: \({\alpha}, {\beta-}, {\beta +}, {\gamma}\) .Tia nào có bản chất là sóng điện từ?
Tia \({\gamma}\) có bản chất là sóng điện từ.
Cho hai điện tích điểm đặt trong chân không. Khi khoảng cách giữa hai điện tích là r thì lực tương tác điện giữa chúng có độ lớn là F Khi khoảng cách giữa hai điện tích là 3r thì lực tương tác điện giữa chúng có độ lớn là:
Ta có F tỉ lệ thuận \({1 \over r^2}\)
Khi khoảng cách tăng 3 lần thì lực tương tác sẽ giảm 9 lần
→ \(F' = {F \over 9}\)
Một cuộn cảm có độ tự cảm 0,2 H. Khi cường độ dòng điện trong cuộn cảm giảm đều từ I xuống 0 trong khoảng thời gian 0,05 s thì suất điện động tự cảm xuất hiện trong cuộn cảm có độ lớn là 8 V. Giá trị của I là
etc = 8, L = 0,2, I0 = 0
Suất điện động tự cảm: \(| e | _{tc} = L {(I-I_0)\over {\bigtriangleup t}}\)
→ I = 2A
Một con lắc đơn dao động với phương trình \(s=2cos \left( {2\pi t }\right)\) (t tính bằng giây). Tần số dao động của con lắc là :
Tần số dao động của con lắc f = 1Hz
Trên một sợi dây đang có sóng dừng. Biết sóng truyền trên dây có bước sóng 30 cm. Khoảng cách ngắn nhất từ một nút đến một bụng là
Khi có sóng dừng trên dây, khoảng cách ngắn nhất từ một nút đến một bụng là: \(d_{min} = {\lambda \over 4}\)
Đặt điện áp V vào hai u = 200cos100(πt) đầu đoạn mạch gồm điện trở 100 Ω, cuộn cảm thuần và tụ điện mắc nối tiếp. Biết trong đoạn mạch có cộng hưởng điện. Cường độ hiệu dụng của dòng điện trong đoạn mạch là
Khi mạch xảy ra cộng hưởng Z = R → Cường độ dòng điện hiệu dụng trong mạch là:
\(I= {U \over R} \)
Một dòng điện có cường độ i = 2cos100πt chạy qua đoạn mạch chỉ có điện trở 100 Ω. Công suất tiêu thụ của đoạn mạch là
Công suất tiêu thụ của mạch:
\(P= {{I_0}^2 \over 2}{R}\)
Một mạch dao động lí tưởng đang có dao động điện từ tự do. Biểu thức điện tích của một bản tụ điện trong mạch là \(q=6{\sqrt2}\cos \left( {10^6\pi t }\right)\) (t tính bằng giây). Ở thời điểm t = 2,5.10-7 s , giá trị của q bằng:
Với: \( q = 6\sqrt 2 \cos ({10^6}\pi t)\mu C\)
+ Thay t = 2,5.10-7 s
\( \to q = 6\sqrt 2 \cos ({10^6}\pi {.5.10^{ - 7}}) = 6\mu C\)
Một bức xạ đơn sắc có tần số 3.1014 Hz. Lấy c=3.108 m/s. Đây là:
Bước sóng của bức xạ
\(\lambda = \frac{c}{f} = \frac{{{{3.10}^8}}}{{{{3.10}^{14}}}} = {10^{ - 6}}\)
=> Đây là bức xạ hồng ngoại.
Công thoát của êlectron khỏi kẽm có giá trị là 3,55 eV. Lấy h=6,625.10-34 J.s; c = 3.108 và 1eV = 1,6.10-19. Giới hạn quang điện của kẽm là:
+ Giới hạn quang điện của kẽm (đổi cho cùng đơn vị)
\(\lambda = \frac{{hc}}{A} = \frac{{6,{{625.10}^{ - 34}}{{.3.10}^8}}}{{3,55.1,{{6.10}^{ - 19}}}} = 0,35{\rm{ }}\mu m\)
Xét nguyên tử hiđrô theo mẫu nguyên tử Bo, khi nguyên tử chuyển từ trạng thái dừng có năng lượng −3,4 eV sang trạng thái dừng có năng lượng −13,6 eV thì nó phát ra một phôtôn có năng lượng là
Năng lượng photon mà nguyên tử phát ra
\(\epsilon =E-E_0\)
Một hạt nhân có độ hụt khối là 0,21u. Lấy 1u =931,5MeV/c2 . Năng lượng liên kết của hạt nhân này là
- Năng lượng liên kết của hạt nhân
\(E_{lk} = \Delta{mc^2}=0,21.931,5=195,615MeV\)
Thực hiện thí nghiệm về dao động cưỡng bức như hình bên. Năm con lắc đơn: (1), (2), (3), (4) và M (con lắc điều khiển) được treo trên một sợi dây. Ban đầu hệ đang đứng yên ở vị trí cân bằng. Kích thích M dao động nhỏ trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình vẽ thì các con lắc còn lại dao động theo. Không kể M, con lắc dao động mạnh nhất là
Con lắc dao động mạnh nhất là con lắc có chu kì gần nhất với chu kì dao động của con lắc , M mặc khác chu kì dao động của các con lắc đơn lại tỉ lệ với chiều dài
→ con lắc (1) có chiều dài gần nhất với chiều dài của con lắc do M đó sẽ dao động với biên độ lớn nhất
Cho mạch điện như hình bên. Biết 1ξ = 3V; r1 =1 Ω; ξ = 6V; 2r =1Ω; R = 2,5 Ω. Bỏ qua điện trở của ampe kế và dây nối. Số chỉ của ampe kế là:
Chỉ số của ampe kế cho biết cường độ dòng điện chạy trong mạch chính
\(I_A =I= {\epsilon \over {R+r_b}} ={ {3+6} \over {2.5+1+1}}=2A\)
Một thấu kính hội tụ có tiêu cự 30 cm. Vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của thấu kính. Ảnh của vật tạo bởi thấu kính là ảnh ảo và cách vật 40 cm. Khoảng cách từ AB đến thấu kính có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
- Ảnh của vật qua thấu kính hội tụ trong trường hợp này là ảnh ảo, cách vật 40 cm.
→ d<0 và d +d' =40
Áp dụng công thức của thấu kính, ta có \(d' ={ {df} \over {d-f}}={{30d}\over{d-30}}\)
Thay vào phương trình trên: \(d^2 +40d-1200 =0\)
Vậy d = 20
Dao động của một vật có khối lượng 100 g là tổng hợp của hai dao động cùng phương có phương trình lần lượt là \(x_1=5cos \left( {10t+ {\pi\over3}}\right)\) và \(x_2=5cos \left( {10 t-{\pi\over6}}\right)\) cm (t tính bằng s). Động năng cực đại của vật là:
+ Động năng cực đại của vật chính bằng cơ năng.
Ta để ý rằng hai dao động thành phần của vật là vuông pha nhau.
⇒ \(E={ 1\over2}m\omega^2(A_1^2+A_2^2)\)
Tiến hành thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng với ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,6 µm. Khoảng cách giữa hai khe là 0,3 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2 m. Trên màn, khoảng cách giữa vân sáng bậc 3 và vân sáng bậc 5 ở hai phía so với vân sáng trung tâm là
+ Khoảng cách từ vân sáng bậc 3 đến vân sáng bậc 5 ở hai bên vân trung tâm là 8 khoảng vân
Theo đề ta có: D = 2; \( \lambda \) = 0,6; a = 0,3
⇒ Vậy: khoảng cách giữa vân sáng bậc 3 và vân sáng bậc 5 ở hai phía so với vân sáng trung tâm là
\( \Delta x = 8.\frac{{D\lambda }}{a} = 8.\frac{{{{2.0,6.10}^{ - 6}}}}{{{{0,3.10}^{ - 3}}}} = 32mm\)
Một tấm pin Mặt Trời được chiếu sáng bởi chùm sáng đơn sắc có tần số 5.1014 Hz. Biết công suất chiếu sáng vào tấm pin là 0,1 W. Lấy h= 6,625.10-34 J.s. Số phôtôn đập vào tấm pin trong mỗi giây là:
Năng lượng của một photon ứng với tần số f= 5.1014Hz là
\(\epsilon=hf=6,625.10^{-34}.5.10^{14}=3,3125.10^{-19}J\)
Với công suất P là: \(P= N{\epsilon}\)=0,1 W
số photon đập vào tấm pin mỗi giây là:
\( N = \frac{P}{\varepsilon } = \frac{{0,1}}{{{{3,3125.10}^{ - 19}}}} = {3,02.10^{17}}\)
Biết số A – vô – ga – đrô là 6,02.1023 mol−1 . Số nơtron có trong 1,5 mol là \(_3^7Li\)
Mỗi hạt nhân \(_3^7Li\) có notron 7-3 =4
→ số notron có trong 1,5 mol là nn= 4.1,5.6,02.1023 = 3,61.1024
Ở mặt nước, tại hai điểm A và B cách nhau 19 cm, có hai nguồn kết hợp dao động cùng pha theo phương thẳng đứng, phát ra hai sóng có bước sóng 4 cm. Trong vùng giao thoa, M là một điểm ở mặt nước thuộc đường trung trực của AB. Trên đoạn AM, số điểm cực tiểu giao thoa là
Số dãy cực tiểu giao thoa khi xảy ra gioa thoa với hai nguồn cùng pha sẽ là
\( {-AB \over \lambda} - {1\over 2} \leq k\leq {AB \over \lambda} - {1\over 2} \) → \( {-19 \over 4} - {1\over 2} \leq k \leq {19 \over 4} - {1\over 2} \) → \(-5,25 \leq k \leq 4,25\)
→ Vậy sẽ có 5 dãy cực tiểu giao thoa trên đoạn AM ứng với
k = -5,-4,-3,-2,-1
Một sóng điện từ lan truyền trong chân không dọc theo đường thẳng từ điểm M đến điểm N cách nhau 45 m. Biết sóng này có thành phần điện trường tại mỗi điểm biến thiên điều hòa theo thời gian với tần số 5 MHz. Lấy c=3.108 m/s. Ở thời điểm t, cường độ điện trường tại M bằng 0. Thời điểm nào sau đây cường độ điện trường tại N bằng 0?
+ Chu kì dao động của điện từ trường
\(T ={ 1 \over f}=2.10^{-7}s\)
+ Độ lệch pha giữa M và N là: \( \Delta \varphi = \frac{{2\pi d}}{\lambda } = \frac{{2\pi d}}{{cT}} = \frac{{2\pi .45}}{{{{3.10}^8}{{.2.10}^{ - 7}}}} = \frac{{3\pi }}{2}\)
+ Vẽ trên vòng tròn lượng giác ta được:
=> thời gian ngắn nhất để cường độ điện trường tại N bằng 0 là: \(\frac{T}{4} = \frac{{{{2.10}^{ - 7}}}}{4} = {50.10^{ - 9}} = 50ns\)
=> Thời điểm mà cường độ điện trường tại N bằng 0 là: \( t' = t + (2n + 1)\frac{T}{4}\) với n là số nguyên.
Thay vào các phương án ta suy ra đáp án D
Một con lắc lò xo treo thẳng đứng. Từ vị trí cân bằng, nâng vật nhỏ của con lắc theo phương thẳng đứng lên đến vị trí lò xo không biến dạng rồi buông ra, đồng thời truyền cho vật vận tốc \(10{ \sqrt3}\) cm/s hướng về vị trí cân bằng. Con lắc dao động điều hòa với tần số 5 Hz. Lấy g=10 m/s2 ; π2 =10. Trong một chu kì dao động, khoảng thời gian mà lực kéo về và lực đàn hồi của lò xo tác dụng lên vật ngược hướng nhau là
Độ biến dạng của lò xo tại vị trí cân bằng: \(f= {1 \over 2\pi}\sqrt{g\over{\Delta l_0}}\)
Biên độ dao động của con lắc: \(A =\sqrt{\Delta l_0^2+{({\upsilon_0\over \omega}})^2} = \sqrt {1^2 + (\sqrt{3})^2}=2cm\)
+ Trong một chu kì dao động, lực kéo về luôn hướng về vị trí cân bằng, lực đàn hồi lại luôn hướng về vị trí lò xo không biến dạng (có li độ x = - \(\Delta \) l0 như hình vẽ).
Thời gian hai lực này ngược chiều nhau là \(t=\frac{T}{6}=\frac{1}{6f}= \frac{1}{{30}}s\)
Hai điểm sáng dao động điều hòa với cùng biên độ trên một đường thẳng, quanh vị trí cân bằng O. Các pha của hai dao động ở thời điểm t là α1 và α2. Hình bên là α1 và α2. Hình bên đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của α1 và α2 theo thời gian t. Tính từ t=0 thời điểm hai điểm sáng gặp nhau lần đầu là :
* Vì đồ thị của α1, α2 theo t có dạng hai đường thẳng nên chúng có dạng:
-) α1 = ω1t + φ1
+ Tại thời điểm t = 0, α1 = φ1 = 2π/3
+ Tại thời điểm t = 0,9s; α1 = ω1.0,9+ φ1 = 4π/3 . Vậy
ω1 = 20π/27 rad/s
-) α2 = ω2t + φ2
+ Tại thời điểm t = 0,3s: α2 = 0,3.ω2 + φ2= -2π/3
+ Tại thời điểm t = 1,2s : α2 = 1,2.ω2 + φ2= 0
Giải hai phương trình bậc nhất ta được: ω2 = 20π/27 rad/s và φ2 = 8π/9
+ Vậy hai dao động có pha là \( (\frac{{20\pi }}{{27}}t + \frac{{2\pi }}{3})\) và \( (\frac{{20\pi }}{{27}}t + \frac{{8\pi }}{9})\)
Để hai điểm sáng gặp nhau thì:\(\begin{array}{l} \to (\frac{{20\pi }}{{27}}t + \frac{{2\pi }}{3}) = \pm (\frac{{20\pi }}{{27}}t + \frac{{8\pi }}{9}) + k2\pi \to (\frac{{20\pi }}{{27}}t + \frac{{2\pi }}{3}) = - (\frac{{20\pi }}{{27}}t + \frac{{8\pi }}{9}) + k2\pi \\ \to \frac{{40\pi }}{{27}}t = - \frac{{8\pi }}{9} - \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi \end{array}\)
Vậy tmin = 0,15s
Ở mặt nước, một nguồn sóng đặt tại điểm O dao động điều hòa theo phương thẳng đứng. Sóng truyền trên mặt nước có bước sóng 5 cm. M và N là hai điểm trên mặt nước mà phần tử nước ở đó dao động cùng pha với nguồn. Trên các đoạn OM, ON và MN có số điểm mà phần tử nước ở đó dao động ngược pha với nguồn lần lượt là 5, 3 và 3. Độ dài đoạn MN có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
+Để dễ hình dung, ta biểu diễn các vị trí dao động cùng pha với nguồn tại cùng một thời điểm bằng các đường nét liền, các điểm dao động ngược pha với nguồn bằng các đường nét đứt
+ Trên có 5 OM điểm ngược pha, là M cực đại nên ta có OM =5\(\lambda \) =25 cm.
Tương tự ta cũng có ON =15cm
→ Để trên có ba MN cực đại thì điểm H phải là chân của đường cao kẻ từ điểm O
Mặt khác OH = 2,5\(\lambda \)=12,5 cm.
Vậy MN =MH+NH =\(\sqrt{25^2-12,5^2}+\sqrt{15^2-12,5^2}=29,9 cm\)
Đặt điện áp (u =U0 coswt, U0 , w không đổi) vào hai đầu đoạn mạch AB như hình bên. Biết R1 = 3R2. Gọi \(\Delta \varphi \) là độ lệch pha giữa uAB và điện áp uMB . Điều chỉnh điện dung của tụ điện đến giá trị mà \(\Delta \varphi \) đạt cực đại. Hệ số công suất của đoạn mạch AB lúc này bằng bao nhiêu:
+ Để đơn giản, ta chọn R2= 1 → R1=3
Ta có
\(\tan\Delta \varphi=tan(\varphi_{AB} - \varphi_{MB}) =\frac {tan\varphi_{AB}-tan\varphi_{MB}}{1+tan\varphi_{AB}tan\varphi_{MB}}\)\(=\frac{- \frac{Z_c}{4} + \frac{Z_c}{1}}{1+ \frac{Z_c^2}{4} }=\frac{3Z_c}{Z_C^2+4}=\frac{3}{Z_c+\frac{4}{Z_c}}\)
+ Từ biểu thức trên ta thấy rằng \(\Delta\varphi_{max}\) khi \(Z_c = \frac{4}{Z_c}\)→ Zc =2
→ Hệ số công suất của mạch khi đó \( \cos {\varphi _{AB}} = \frac{{{R_1} + {R_2}}}{{\sqrt {{{({R_1} + {R_2})}^2} + Z_c^2} }} = \frac{{3 + 1}}{{\sqrt {{{(3 + 1)}^2} + {2^2}} }} = 0,894\)
Điện năng được truyền từ nhà máy điện đến nơi tiêu thụ bằng đường dây tải điện một pha. Để giảm hao phí trên đường dây người ta tăng điện áp ở nơi truyền đi bằng máy tăng áp lí tưởng có tỉ số giữa số vòng dây của cuộn thứ cấp và số vòng dây của cuộn sơ cấp là k. Biết công suất của nhà máy điện không đổi, điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn sơ cấp không đổi, hệ số công suất của mạch điện bằng 1. Khi thì công k = 10 suất hao phí trên đường dây bằng 10% công suất ở nơi tiêu thụ. Để công suất hao phí trên đường dây bằng 5% công suất ở nơi tiêu thụ thì k phải có giá trị là
+ P phát không đổi và U hai đầu cuộn sơ cấp không đổi. Khi đó hiệu điện thế hai đầu cuộn thứ cấp là KU
\(H = \frac{{\Delta P}}{P} = R\frac{P}{{{U^2}}} \to \left\{ \begin{array}{l} \frac{{\Delta {P_1}}}{P} = R\frac{{{P_1}}}{{{U_1}^2}}\\ \frac{{\Delta {P_2}}}{P} = R\frac{{{P_2}}}{{{U_2}^2}} \end{array} \right. \to \frac{{\Delta {P_1}}}{{\Delta {P_2}}} = \frac{{{U_2}^2}}{{{U_1}^2}} = \frac{{k_2^2U}}{{k_1^2U}} \to {k_2} = {k_1}\sqrt {\frac{{\Delta {P_1}}}{{\Delta {P_2}}}} (*)\)
+ \(\left\{ \begin{array}{l} \Delta {P_1} = 10\% {P_t} = 0,1(P + \Delta {P_1})\\ \Delta {P_2} = 5\% {P_t} = 0,05(P + \Delta {P_2}) \end{array} \right. \to \frac{{\Delta {P_1}}}{{\Delta {P_2}}} = \frac{{21}}{{11}}\)
Thay vào (*):
\( \to {k_2} = 10\sqrt {\frac{{21}}{{11}}} = 13,8\)
Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng và tần số không đổi vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp gồm biến trở R, tụ điện có điện dung C và cuộn cảm thuần có độ tự cảm L thay đổi được. Ứng với mỗi giá trị của R, khi L= L1 trong đoạn mạch có cộng hưởng, khi L = L2 thì điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm đạt giá trị cực đại. Hình bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của \(\Delta L = {L_2} - {L_1}\)theo R. Giá trị của C là
R = 100Ω thì ΔL = 5 (mH) = L2- L1
R = 200Ω thì ΔL = 20 (mH) = L2’- L1
Nên L2 – L21 = 15.10-3 H
Ta có:
\(\begin{array}{l} {Z_L} = \frac{{{R^2} + {Z_C}^2}}{{{Z_C}}}\\ \to {Z_L}_2 - {Z_{L{2_1}}} = \omega {.15.10^{ - 3}} = \frac{{{{200}^2} + {Z_C}^2}}{{{Z_C}}} - \frac{{{{200}^2} + {Z_C}^2}}{{{Z_C}}}\\ \to {15.10^{ - 3}}\omega = \frac{{{{200}^2} - {{100}^2}}}{{{Z_C}}} = {\frac{{ - 100}}{{\frac{1}{{\omega C}}}}^2}\\ \to C = 0,5\mu F \end{array}\)
Tiến hành thí nghiệm Y– âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra đồng thời hai ánh sáng đơn sắc có bước sóng \({\lambda _1},{\lambda _2}\) trên màn, trong khoảng giữa hai vị trí có vân sáng trùng nhau liên tiếp có tất cả N vị trí mà ở mỗi vị trí đó có một bức xạ cho vân sáng. Biết \({\lambda _1},{\lambda _2}\) có giá trị nằm trong khoảng từ 400 nm đến 750 nm. N không thể nhận giá trị nào sau đây?
Điều kiện để có sự trùng nhau của hệ hai vân sáng \(\frac{\lambda_1}{\lambda_2}=\frac{k_1}{k_2}\),giả sử rằng \(\lambda_2 > \lambda_1\), trong đó \(\frac{k_1}{k_2}\) là phân số tối giản. Dễ thấy rằng
\(1<\frac{k_1}{k_2} < \frac{\lambda_{2max}}{\lambda_{1min}}=\frac{750}{400} \)=1,875
Ta có tổng số vị trí cho vân sáng trong khoảng giữa hai vân trùng màu với vân trung tâm n = k1+ k2+2
Ta thử các giá trị của bài toán, nhận thấy rằng với giá trị N =8 → n =10, vậy tỉ số \(\frac{k_1}{k_2}\) có 1 thể nhận các giá trị sau \(\frac{k_1}{k_2} =\frac{8}{2}, \frac{7}{3}, \frac{6}{4}, \frac{5}{5}\), các trường hợp thứ nhất, thứ ba không tối giản nên ta không nhận, trường hợp thứ hai và thứ tư không thõa mãn bất đẳng thức điều kiện, vậy không N thể là 8
Bắn hạt α có động năng 4,01 MeV vào hạt nhân 14N đứng yên thì thu được một hạt prôtôn và một hạt nhân X. Phản ứng này thu năng lượng 1,21 MeV và không kèm theo bức xạ gamma. Biết tỉ số giữa tốc độ của hạt prôtôn và tốc độ của hạt X bằng 8,5. Lấy khối lượng các hạt nhân tính theo đơn vị u bằng số khối của chúng; c=3.108 m/s; 1u = 931,51 MeV/c2 . Tốc độ của hạt X là
Ta có phương trình:\( {}_2^4He + {}_7^{14}N \to {}_1^1p + {}_8^{17}X\)
kp + kx – kHe = 4E = -1,21 (thu năng lượng)
Ta suy ra: 0,5mp(vx.8,5)2 + 0,5mxvx2 – 4,01 = -1,21
=> vx = 2,46.106m/s