Đề thi thử THPT QG môn Toán năm 2020 - Trường THPT Lý Thái Tổ-Bắc Ninh lần 1
Đề thi thử THPT QG môn Toán năm 2020 - Trường THPT Lý Thái Tổ-Bắc Ninh lần 1
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
180 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Cho hàm số \(y=a{{x}^{4}}+b{{x}^{2}}+c\) có đồ thị như hình vẽ bên. Mệnh đề nào dưới đây là đúng?
Ta có đồ thị hàm số cắt trục Oy tại điểm có tung độ \(y=c<0\)
Đồ thị hàm số có 2 điểm cực tiểu và một điểm cực đại nên ta có \(\left\{ \begin{array}{l}
a > 0\\
ab < 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a > 0\\
b < 0
\end{array} \right.\)
Cho hình hộp chữ nhật \(ABCD.{A}'{B}'{C}'{D}'\) các đường chéo của các hình chữ nhật \(ABCD\,\,;\,AB{B}'{A}'\,;\,AD{D}'{A}'\) lần lượt là \(\sqrt{5}\,;\,\sqrt{10\,}\,;\sqrt{13}\). Thể tích khối hộp chữ nhật đã cho là
Gọi \(a\,;\,b\,;\,c\) lần lượt là độ dài các cạnh \(AB,AD,A{A}'\) của hình hộp chữ nhật \(ABCD.{A}'{B}'{C}'{D}'\)
Ta có các đường chéo của các hình chữ nhật \(ABCD\,\,;\,AB{B}'{A}'\,;\,AD{D}'{A}'\) lần lượt là \(\sqrt{5}\,;\,\sqrt{10\,}\,;\sqrt{13}\) nên ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}
{a^2} + {c^2} = 10\\
{a^2} + {b^2} = 5\\
{b^2} + {c^2} = 13
\end{array} \right.\)
Giải hệ phương trình ta có \(a=1\,;b=2\,;\,c=3\). Vậy ta có \({{V}_{ABCD.{A}'{B}'{C}'{D}'}}=abc=6\)
Cắt một khối trụ cho trước bởi một mặt phẳng vuông góc với trục thì được hai khối trụ mới có tổng diện tích toàn phần nhiều hơn diện tích toàn phần của khối trụ ban đầu \(18\pi \,\left( d{{m}^{2}} \right)\). Biết chiều cao của khối trụ ban đầu là \(5\,\left( dm \right)\), tính tổng diện tích toàn phần S của hai khối trụ mới.
Gọi \(R,h\) lần lượt là bán kính đường tròn đáy và chiều cao của hình trụ.
Khi cắt một khối trụ cho trước bởi một mặt phẳng vuông góc với trục thì được hai khối trụ mới có tổngdiện tích toàn phần nhiều hơn diện tích toàn phần của khối trụ ban đầu là \(2\pi {{R}^{2}}\)
Do đó: \(2\pi {{R}^{2}}=18\pi \Leftrightarrow R=3\)
Vậy tổng diện tích toàn phần của hai khối trụ mới là
\(S=2\pi Rl+4\pi {{R}^{2}}=2\pi .3.5+4.\pi {{.3}^{2}}=66\pi \)
Vậy chọn đáp án D.
Số các đường tiệm cận của đồ thị hàm số \(y=\frac{2x-5}{{{x}^{2}}+2x-15}\) là
Vì hàm số có bậc của tử nhỏ hơn bậc của mẫu nên đồ thị hàm số có tiệm cận ngang \(y=0\)
Giải phương trình
\(\begin{array}{l}
{x^2} + 2x - 15 = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 3\\
x = - 5
\end{array} \right.
\end{array}\)
Hai giá trị này đều không làm cho tử bằng không nên đồ thị hàm số có hai tiệm cận đứng.
Vậy đồ thị hàm số có 3 đường tiệm cận.
Cho hàm số \(f\left( x \right) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{{2{x^2} - 3x + 1}}{{x - 1}}{\rm{khi}}x \ne 1}\\
{{\rm{2}}a + {\rm{1 khi }}x = 1}
\end{array}} \right.\) Tìm giá trị của tham số a để hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục tại \(x=1\).
Ta có:\(f\left( 1 \right)=2a+1\) và \(\underset{x\to 1}{\mathop{\lim }}\,f\left( x \right)=\underset{x\to 1}{\mathop{\lim }}\,\frac{2{{x}^{2}}-3x+1}{x-1}=\underset{x\to 1}{\mathop{\lim }}\,\left( 2x-1 \right)=1\).
Hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục tại \(x=1\Leftrightarrow 2a+1=1\Leftrightarrow a=0\).
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật với \(AB=2a,\,\,AD=a\). Hình chiếu của S lên mặt phẳng đáy là trung điểm H của cạnh AB; góc tạo bởi cạnh SC và mặt phẳng đáy là \({{45}^{o}}.\) Thể tíchkhối chóp S.ABCD là
Ta có góc tạo bởi cạnh SC và mặt phẳng đáy là \({{45}^{o}}\)\(\Rightarrow \widehat{SCH}={{45}^{0}}\)
\(\Rightarrow SH=HC=\sqrt{2}\,a\); Có \({{S}_{ABCD}}=2{{a}^{2}}\).
\(\Rightarrow {{V}_{S.ABCD}}=\frac{2\sqrt{2}}{3}{{a}^{3}}\).
Cho hình nón có độ dài đường sinh bằng 5 và bán kính đường tròn đáy bằng 4. Tính thể tích khối nón tạo bởi hình nón trên.
Chiều cao khối nón \(h=\sqrt{{{l}^{2}}-{{r}^{2}}}=3\)
Thể tích khối nón là \(V=\frac{1}{3}\pi {{r}^{2}}h=16\pi \)
Một hộp có 3 bi xanh, 4 bi đỏ và 5 bi vàng. Chọn ngẫu nhiên 3 bi sao cho có đủ ba màu. Số cách chọn là
Chọn ngẫu nhiên 3 bi sao có đủ ba màu có \(C_{3}^{1}.C_{4}^{1}.C_{5}^{1}=60\) cách
Bất phương trình \({{2}^{2x}}-{{18.2}^{x}}+32\ge 0\) có tập nghiệm là
Đặt \(t={{2}^{x}}\left( t>0 \right)\). Bất phương trình trở trành: \({t^2} - 18t + 32 \ge 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
t \le 2\\
t \ge 16
\end{array} \right.\)
Khi đó ta có: \(\left[ \begin{array}{l}
0 < {2^x} \le 2\\
{2^x} \ge 16
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x \le 1\\
x \ge 4
\end{array} \right..\)
Vậy tập nghiệm của bất phương trình là: \(S=\left( -\infty ;1 \right]\cup \left[ 4;+\infty \right)\)
Tập tất cả các giá trị của tham số a để hàm số \(y={{\left( a-2 \right)}^{x}}\) nghịch biến trên \(\mathbb{R}\) là:
Hàm số \(y={{\left( a-2 \right)}^{x}}\) nghịch biến trên \(\mathbb{R}\)\(\Leftrightarrow 0<a-2<1\Leftrightarrow 2<a<3\Leftrightarrow a\in \left( 2\,;\,3 \right)\)
Phương trình \(\text{co}{{\text{s}}^{2}}x-3\cos x+2=0\) có họ nghiệm là
Phương trình đã cho \(\left[ \begin{array}{l}
\cos x = 1\\
\cos x = 2{\mkern 1mu} \left( l \right)
\end{array} \right. \Leftrightarrow x = k2\pi {\mkern 1mu} \left( {k \in Z } \right)\)
Khẳng định nào dưới đây sai?
Hàm số \(y=\cos x\) là hàm số chẵn.
Cho \(a,\,\,b\) là hai số dương với \(a\ne 1\) thỏa mãn \({{\log }_{a}}b=3.\) Khi đó, giá trị \({{\log }_{b}}\left( \frac{{{a}^{2}}}{b} \right)\) bằng:
Với \(a,\,\,b\) là hai số dương và \(a\ne 1\) thỏa mãn \({{\log }_{a}}b=3\), ta có:
\({{\log }_{b}}\left( \frac{{{a}^{2}}}{b} \right)=2{{\log }_{b}}a-1=\frac{2}{{{\log }_{a}}b}-1=\frac{2}{3}-1=-\frac{1}{3}\)
Cho hình lăng trụ đều \(ABC.{A}'{B}'{C}'\) có cạnh đáy bằng a và cạnh bên bằng 2a. Thể tích của khối lăng trụ đã cho là
Ta có: \({{S}_{\Delta ABC}}=\frac{{{a}^{2}}\sqrt{3}}{4}\)
\(V=\frac{{{a}^{2}}\sqrt{3}}{4}\cdot 2a=\frac{{{a}^{3}}\sqrt{3}}{2}\).
Giá trị lớn nhất của hàm số \(y=\frac{{{x}^{2}}-3x}{x+1}\) trên đoạn \(\left[ -4;-2 \right]\) bằng
Xét hàm số \(y=\frac{{{x}^{2}}-3x}{x+1}\) trên \(D=\left[ -4;-2 \right]\)
\(\begin{array}{l}
y = \frac{{{x^2} - 3{\rm{x}}}}{{x + 1}} \Rightarrow y' = \frac{{{x^2} + 2{\rm{x}} - 3}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}}\\
\Rightarrow y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = - 3 \in D\\
x = 1 \notin D
\end{array} \right.
\end{array}\)
Ta có: \(y\left( -4 \right)=-\frac{28}{3},y\left( -2 \right)=-10,y\left( -3 \right)=-9\).
Vậy GTLN của hàm số đã cho bằng \(-9\).
Biết giới hạn \(\lim \left[ n\left( \sqrt{{{n}^{2}}+3}-\sqrt{{{n}^{2}}+2} \right) \right]=\frac{a}{b}\) với \(a,\,\,b\in \mathbb{N}\) và \(\frac{a}{b}\) là phân số tối giản. Khi đó, giá trị \(2a+b\) bằng
Ta có: \(I=\lim \left[ n\left( \sqrt{{{n}^{2}}+3}-\sqrt{{{n}^{2}}+2} \right) \right]\)\(=\lim \,\frac{n}{\sqrt{{{n}^{2}}+3}+\sqrt{{{n}^{2}}+2}}\)\(=\lim \,\frac{1}{\sqrt{1+\frac{3}{{{n}^{2}}}}+\sqrt{1+\frac{2}{{{n}^{2}}}}}=\frac{1}{2}\)
Cho x là số thực lớn hơn 8 mệnh đề nào dưới đây đúng?
Với \(8<x<9\): A sai.
Với \(8<x\): B, D: sai.
Vậy chọn C
Tập nghiệm của phương trình \({{\log }_{5}}\left( {{x}^{2}}+2x \right)+{{\log }_{\frac{1}{5}}}\left( 18-x \right)=0\) là:
Điều kiện \(\left[ \begin{array}{l}
x < - 2{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \\
0 < x < 18
\end{array} \right.\)
\(\begin{array}{l}
{\log _5}\left( {{x^2} + 2x} \right) + {\log _{\frac{1}{5}}}\left( {18 - x} \right) = 0\\
\Leftrightarrow {\log _5}\left( {{x^2} + 2x} \right) = {\log _5}\left( {18 - x} \right)\\
\Leftrightarrow {x^2} + 3x - 18 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 3\\
x = - 6
\end{array} \right.
\end{array}\)
Phương trình có tập nghiệm là \(\left\{ -6\,;\,3 \right\}\)
Cho hình trụ có thiết diện qua trục là một hình vuông, diện tích mỗi mặt đáy bằng \(9\pi \left( c{{m}^{\text{2}}} \right).\)
Tính diện tích xung quanh hình trụ đó.
Do thiết diện qua trục của hình trụ là hình vuông nên \(h=2r\)
Diện tích 2 đáy là \(2\pi {{r}^{2}}=2.9\pi =18\pi (c{{m}^{2}})\)
Ta có \({{S}_{xq}}=2\pi rh=2\pi r.2r=2\pi {{r}^{2}}.2=18\pi .2=36\pi (c{{m}^{2}})\)
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có bảng biến thiên như hình vẽ bên. Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào dưới đây?
Nhìn vào bảng biến thiên, ta thấy \({f}'\left( x \right)>0,\forall x\in \left( -3;2 \right)\). Do đó hàm số \(y=f\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( -3;2 \right)\)
Hệ số góc của tiếp tuyến với đồ thị hàm số \(y=\frac{5x-1}{x+1}\) tại giao điểm với trục tung là
Ta có \({y}'=\frac{6}{{{\left( x+1 \right)}^{2}}}\)
Vậy hệ số góc của tiếp tuyến với đồ thị hàm số \(y=\frac{5x-1}{x+1}\) tại giao điểm với trục tung là \(k={y}'\left( 0 \right)=6\)
Tìm hệ số của \({{x}^{4}}\) trong khai triển của biểu thức \(P\left( x \right)={{\left( x-\frac{2}{{{x}^{2}}} \right)}^{10}}\)
Ta có \(P\left( x \right)={{\left( x-\frac{2}{{{x}^{2}}} \right)}^{10}}=\sum\limits_{k=0}^{10}{C_{10}^{k}{{\left( -2 \right)}^{k}}{{x}^{10-3k}}}\)
Số hạng chứa \({{x}^{4}}\) trong khai triển của biểu thức \(P\left( x \right)={{\left( x-\frac{2}{{{x}^{2}}} \right)}^{10}}\) ứng với k thỏa mãn:
\(\left\{ \begin{array}{l}
0 \le k \le 10;{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} k \in Z\\
10 - 3k = 4
\end{array} \right. \Rightarrow k = 2\)
Vậy hệ số của \({{x}^{4}}\( trong khai triển của biểu thức \(P\left( x \right)={{\left( x-\frac{2}{{{x}^{2}}} \right)}^{10}}\) là \(C_{10}^{2}{{\left( -2 \right)}^{2}}=180\)
Đường thẳng \(y=4x+1\) cắt đồ thị hàm số \(y=\frac{x-2}{x+2}\) tại bao nhiêu điểm?
Phương trình hoành độ giao điểm của đường thẳng \(y=4x+1\) và đồ thị hàm số \(y=\frac{x-2}{x+2}\) là:
\(\frac{x-2}{x+2}=4x+1\,\,\left( x\ne -2 \right)\)
\(\Leftrightarrow 4{{x}^{2}}+8x+4=0\)
\(\Leftrightarrow x=-1\), thõa mãn điều kiện.
Vậy đường thẳng \(y=4x+1\) cắt đồ thị hàm số \(y=\frac{x-2}{x+2}\) tại một điểm duy nhất.
Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.{A}'{B}'{C}'\) có cạnh \(A{A}'=a\), đáy là tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(BC=2a\), \(AB=a\sqrt{3}\). Tính khoảng cách từ đường thẳng \(A{A}'\) đến mặt phẳng \(\left( BC{C}'{B}' \right)\).
Kẻ \(AH\bot BC\).
Lăng trụ \(ABC.{A}'{B}'{C}'\) là lăng trụ đứng nên \(AH\bot B{B}'\).
Do đó \(AH\bot \left( BC{C}'{B}' \right)\).
Ta có \(A{A}'\text{//}\left( BC{C}'{B}' \right)\) nên \(d\left( A{A}',\,\left( BC{C}'{B}' \right) \right)=d\left( A,\left( BC{C}'{B}' \right) \right)=AH\).
Tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(BC=2a\), \(AB=a\sqrt{3}\)nên \(AC=\sqrt{B{{C}^{2}}-A{{C}^{2}}}=a\).
Xét tam giác vuông \(ABC\) vuông tại \(A\), có \(AH\bot BC\) nên \(AH.BC=AC.AB\)
\(\Leftrightarrow AH=\frac{AB.AC}{BC}\)
\(\Leftrightarrow AH=\frac{a.a\sqrt{3}}{2a}=\frac{a\sqrt{3}}{2}\).
Vậy \(d\left( A{A}',\,\left( BC{C}'{B}' \right) \right)=\frac{a\sqrt{3}}{2}\).
Cho a là số thực dương khác 1. Mệnh đề nào dưới đây sai?
Ta có: \({{\log }_{{{a}^{3}}}}a=\frac{1}{3}\)
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông. Mặt bên \(\left( SAB \right)\) là tam giác đều cạnh \(a\)và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\). Thể tích của khối chóp \(S.ABCD\) là
Gọi \(H\) là trung điểm \(AB\). Ta có:
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
\left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right) = AB\\
SH \bot AB
\end{array} \right.\\
\Rightarrow SH \bot \left( {ABCD} \right)
\end{array}\)
Lại có: \(SH=\frac{a\sqrt{3}}{2}\); \({{S}_{ABCD}}={{a}^{2}}\)
Vậy \({{V}_{S.ABCD}}=\frac{1}{3}.SH.{{S}_{ABCD}}=\frac{1}{3}.\frac{a\sqrt{3}}{2}.{{a}^{2}}=\frac{{{a}^{3}}\sqrt{3}}{6}\)
Điểm cực đại của đồ thị hàm số \(y=2{{x}^{3}}-6x+1\) là
Ta có:
\(\begin{array}{l}
y' = 6{x^2} - 6 = 0 \Leftrightarrow x = \pm 1.\\
y'' = 12x,\,\\
y''\left( { - 1} \right) = - 12 < 0\\
y''\left( 1 \right) = 12 > 0
\end{array}\)
Nên điểm cực đại của đồ thị hàm số là \(x=-1\).
Cho hình chóp \(D.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\),\(DA\) vuông góc với mặt phẳng đáy. Biết \(AB=3a,BC=4a,AD=5a\). Bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(D.ABC\) bằng
Do \(DA\) vuông góc với mặt phẳng đáy nên bán kính mặt cầu ngoại tiếp \(D.ABC\) là \({{R}_{c}}=\sqrt{R_{ABC}^{2}+{{\left( \frac{DA}{2} \right)}^{2}}}\) với \({{R}_{ABC}}=\frac{AC}{2}=\frac{\sqrt{A{{B}^{2}}+B{{C}^{2}}}}{2}=\frac{5a}{2}\), \(DA=5a\). Từ đó \({{R}_{c}}=\frac{5a\sqrt{2}}{2}\).
Hàm số nào dưới đây có giá trị nhỏ nhất trên tập xác định?
Ta nhận thấy 3 hàm số: \(y={{x}^{3}}-3x+2\),\(y=-2{{x}^{3}}+3{{x}^{2}}-1\), \(y=-x^4+4x^2\) đều không có giá trị nhỏ nhất trên tập xác định \(\mathbb{R}\) do
\(\underset{x\to -\infty }{\mathop{\lim }}\,\left( {{x}^{2}}-3x+2 \right)=\underset{x\to +\infty }{\mathop{\lim }}\,\left( -2{{x}^{3}}+3{{x}^{2}}-1 \right)=\underset{x\to \pm \infty }{\mathop{\lim }}\,\left( -{{x}^{4}}+4x \right)=-\infty \).
Xét hàm: \(y={{x}^{4}}-2{{x}^{2}}-1\). Ta nhận thấy: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}
{a > 0}\\
{ab < 0}
\end{array}} \right.\) nên hàm số có 1 điểm cực đại và 2 điểm cực tiểu. Suy ra hàm số có giá trị nhỏ nhất trên tập xác định chính là giá trị cực tiểu.
Cho hình bát diện đều \(ABCDEF\) như hình vẽ. Tổng số cạnh và mặt của hình bát diện bằng bao nhiêu?
Ta có:
Số cạnh: 12
Số mặt: 8
Suy ra tổng số cạnh và mặt của hình bát diện đều là: \(12+8=20\)
Cho phương trình \(\left( mx-36 \right)\sqrt{2-{{\log }_{3}}x}=0\,\,\,\left( 1 \right).\) Có tất cả bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) thuộc đoạn \(\left[ -100;100 \right]\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt?
Điều kiện xác định của phương trình:
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
x > 0\\
2 - {\log _3}x \ge 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x > 0\\
x \le 9
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow 0 < x \le 9
\end{array}\)
TH1: \(m=0\) phương trình có 1 nghiệm \(x=9\) không thỏa mãn.
TH2: \(m\ne 0\)
Với điều kiện trên ta có
\(\begin{array}{l}
\left( {mx - 36} \right)\sqrt {2 - {{\log }_3}x} = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
mx - 36 = 0\\
\sqrt {2 - {{\log }_3}x} = 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = \frac{{36}}{m}\\
x = 9
\end{array} \right.
\end{array}\)
Phương trình đã cho có 2 nghiệm phân biệt khi và chỉ khi
\(\begin{array}{l}
0 < \frac{{36}}{m} < 9 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
0 < \frac{{36}}{m}\\
\frac{{36}}{m} < 9
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
m > 0\\
\frac{{36 - 9m}}{m} < 0
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
m > 0\\
\left[ \begin{array}{l}
m < 0\\
m > 4
\end{array} \right.
\end{array} \right. \Leftrightarrow m > 4
\end{array}\)
Do \(m\) thuộc đoạn \(\left[ -100;100 \right]\) nên số giá trị nguyên của \(m\) là \(96\)
Litva sẽ tham gia vào cộng đồng chung châu Âu sử dụng đồng Euro là đồng tiền chung vào ngày \(01\) tháng \(01\) năm \(2015.\) Để kỷ niệm thời khắc lịch sử này, chính quyền đất nước này quyết định dùng \(122550\) đồng tiền xu Litas Lithuania cũ của đất nước để xếp một mô hình kim tự tháp (như hình vẽ bên dưới). Biết rằng tầng dưới cùng có \(4901\) đồng và cứ lên thêm một tầng thì số đồng xu giảm đi \(100\) đồng. Hỏi mô hình Kim tự tháp này có tất cả bao nhiêu tầng?
Gọi \({{u}_{n}}\,(n\in {{\mathbb{N}}^{*}})\) số đồng xu tầng thứ \(n\). Theo đề bài ta có \(\left( {{u}_{n}} \right)\,\) là cấp số cộng có \({{u}_{1}}=4901\), công sai \(d=-100\) và \({{S}_{n}}=122550\)
Ta có \({{S}_{n}}=n{{u}_{1}}+\frac{n\left( n-1 \right)}{2}d\Leftrightarrow 122550=4901n+\frac{n\left( n-1 \right)}{2}.\left( -100 \right)\)
\(\begin{array}{l}
\Leftrightarrow 122550 = 4901n - 50{n^2} + 50n\\
\Leftrightarrow - 50{n^2} + 4951n - 122550 = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
n = 50\\
n = \frac{{2451}}{{50}}{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( l \right)
\end{array} \right.
\end{array}\)
Vậy mô hình kim tự tháp có tổng cộng \(50\) tầng.
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có bảng xét dấu đạo hàm như sau
Hàm số \(y=f\left( 3-2x \right)\) nghịch biến trên khoảng nào dưới đây?
Ta có \({y}'=-2{f}'\left( 3-2x \right)\)
Ta có
\(\begin{array}{l}
y' \le 0 \Leftrightarrow f'\left( {3 - 2x} \right) \ge 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
3 - 2x \ge 5\\
- 1 \le 3 - 2x \le 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x \le - 1\\
1 \le x \le 2
\end{array} \right.
\end{array}\)
\(\Rightarrow\) Hàm số \(y=f\left( 3-2x \right)\) nghịch biến trên các khoảng \(\left( -\infty ;-1 \right)\) và \(\left( 1;2 \right)\)
Cho mặt cầu (S) có bán kính \(R=a\) không đổi. Hình nón (N) thay đổi có đường cao lớn hơn R, có đỉnh và đường tròn đáy thuộc mặt cầu (S). Thể tích khối nón (N) là \({{V}_{1}}\) và thể tích phần còn lại của khối cầu là \({{V}_{2}}.\) Khi \(\frac{{{V}_{2}}}{{{V}_{1}}}=\frac{19}{8}\) thì bán kính của hình nón (N) bằng:
Thể tích khối cầu là \(V=\frac{4}{3}\pi {{R}^{3}}=\frac{4}{3}\pi {{a}^{3}}\).
Thể tích khối nón là \({{V}_{1}}=\frac{1}{3}\pi {{r}^{2}}h\)
\(\Rightarrow {{V}_{2}}=V-{{V}_{1}}\)
Ta có \(\frac{{{V}_{1}}}{{{V}_{2}}}=\frac{8}{19}\Rightarrow \frac{{{V}_{1}}}{V}=\frac{8}{27}\Rightarrow {{V}_{1}}=\frac{8}{27}V\)\(\Leftrightarrow \frac{1}{3}\pi {{r}^{2}}h=\frac{8}{27}.\frac{4}{3}\pi {{a}^{3}}\Leftrightarrow {{r}^{2}}h=\frac{32}{27}{{a}^{3}}\)
Mặt khác ta có \(h=R+\sqrt{{{R}^{2}}-{{r}^{2}}}=a+\sqrt{{{a}^{2}}-{{r}^{2}}}\)
\(\Rightarrow {{r}^{2}}\left( a+\sqrt{{{a}^{2}}-{{r}^{2}}} \right)=\frac{32}{27}{{a}^{3}}\Leftrightarrow 27{{r}^{2}}\left( a+\sqrt{{{a}^{2}}-{{r}^{2}}} \right)=32{{a}^{3}}\)
Đặt \(\sqrt{{{a}^{2}}-{{r}^{2}}}=t\,\,\Rightarrow \,\,{{r}^{2}}={{a}^{2}}-{{t}^{2}}\)
Khi đó ta có: \(27\left( {{a}^{2}}-{{t}^{2}} \right)\left( a+t \right)=32{{a}^{3}}\)\(\Leftrightarrow 27{{t}^{3}}+27a{{t}^{2}}-27{{a}^{2}}t+5{{a}^{3}}=0\Leftrightarrow 27{{\left( \frac{t}{a} \right)}^{3}}+27{{\left( \frac{t}{a} \right)}^{2}}-27\frac{t}{a}+5=0\)\(\Leftrightarrow \frac{t}{a}=\frac{1}{3}\Leftrightarrow t=\frac{1}{3}a\)
\(\Rightarrow {{r}^{2}}=\frac{8{{a}^{2}}}{9}\Rightarrow r=\frac{2\sqrt{2}a}{3}\)
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có đạo hàm trên \(\mathbb{R}\) và đồ thị như hình vẽ bên dưới.
Xét hàm số \(g\left( x \right)=f\left( {{x}^{3}}+2x \right)+m\). Giá trị của tham số \(m\) để giá trị lớn nhất của hàm số \(g\left( x \right)\) trên đoạn \(\left[ 0;1 \right]\) bằng 9 là
Ta có: \({g}'\left( x \right)=\left( 3{{x}^{2}}+2 \right){f}'\left( {{x}^{3}}+2x \right)\)
\(\begin{array}{l}
g'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow f'\left( {{x^3} + 2x} \right) = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
{x^3} + 2x = 0\\
{x^3} + 2x = 2
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
x = \alpha ,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \alpha \in \left( {0;{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} 1} \right)
\end{array} \right.
\end{array}\)
Vì \(g\left( 0 \right)=g\left( 1 \right)=1+m>f\left( \alpha \right)+m=g\left( \alpha \right)\) nên \(\underset{\left[ 0;\,\,1 \right]}{\mathop{max}}\,g\left( x \right)=1+m=9\Leftrightarrow m=8\)
Có tất cả bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) thuộc khoảng \(\left( -20;20 \right)\) để với mọi cặp hai số \(\left( x;y \right)\)có tổng lớn hơn 1 đều đồng thời thỏa mãn \({{e}^{3x+y}}-{{e}^{2x-2y+1}}=1-x-3y\) và \(\log _{3}^{2}\left( 2x+4y-1 \right)+2\left( m-1 \right){{\log }_{3}}\left( 1-2y \right)+{{m}^{2}}-9>0\)?
Ta có \({{e}^{3x+y}}-{{e}^{2x-2y+1}}=1-x-3y\)\(\Leftrightarrow {{e}^{3x+y}}+3x+y={{e}^{2x-2y+1}}+2x-2y+1\,\,(*)\)
Xét hàm số \(f\left( t \right)={{e}^{t}}+t\) có \({f}'\left( t \right)={{e}^{t}}+1>0,\,\forall t\).Do đó:
\((*)\Leftrightarrow f\left( 3x+y \right)=f\left( 2x-2y+1 \right)\)\(\Leftrightarrow 3x+y=2x-2y+1\)\(\Leftrightarrow x+y=1-2y>1\).
Khi đó ta có
\(\log _{3}^{2}\left( 2x+4y-1 \right)+2\left( m-1 \right){{\log }_{3}}\left( 1-2y \right)+{{m}^{2}}-9>0\)
\(\Leftrightarrow \log _{3}^{2}\left( 1-2y \right)+2\left( m-1 \right){{\log }_{3}}\left( 1-2y \right)+{{m}^{2}}-9>0\)
Đặt \(u={{\log }_{3}}\left( 1-2y \right),\,\,u>0\), yêu cầu bài toán trở thành tìm m để bất phương trình\({{u}^{2}}+2\left( m-1 \right)u+{{m}^{2}}-9>0,\,\,\forall u>0\)
Khi đó ta xét 3 trường hợp:
Trường hợp 1: \({\Delta }'<0\Leftrightarrow 10-2m<0\Leftrightarrow m>5\).
Trường hợp 2:
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
\Delta ' = 0\\
- \frac{b}{{2a}} \le 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
10 - 2m = 0\\
1 - m \le 0
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
m = 5\\
m \ge 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow m = 5
\end{array}\)
Trường hợp 3:
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
\Delta ' > 0\\
P \ge 0\\
S < 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
- 2m + 10 > 0\\
{m^2} - 9 \ge 0\\
- 2\left( {m - 1} \right) < 0
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow 3 \le m < 5
\end{array}\)
Kết hợp các trường hợp ta được \(m\ge 3\).
Kết hợp điều kiện ta được \(m\in \left\{ 3;\,\,4;\,...;\,\,19 \right\}\).
Có 17 giá trị m thỏa mãn.
Ông Toán gửi vào một ngân hàng 100 triệu đồng theo thể thức lãi suất kép với lãi suất \(0,8%\)/tháng. Biết lãi suất không thay đổi trong suốt quá trình gửi. Hỏi sau đúng một năm kể từ lúc bắt đầu gửi tiền vào ngân hàng ông Toán thu được tất cả bao nhiêu tiền (gồm cả gốc và lãi)?
Số tiền Ông Toán thu được sau tháng đầu tiên là \(100 + 100.0,8\% = 100\left( {1 + 0,8\% } \right)\) triệu đồng.
Số tiền Ông Toán thu được sau tháng thứ hai là \(100\left( {1 + 0,8\% } \right) + 100\left( {1 + 0,8\% } \right).0,8\% = 100{\left( {1 + 0,8\% } \right)^2}\) triệu đồng.
Tương tự, ta được số tiền Ông Toán thu được sau một năm là \(100{\left( {1 + 0,8\% } \right)^{12}} = 110,034\) triệu đồng.
Bạn Bình muốn làm một chiếc thùng hình trụ không đáy từ nguyên liệu là mảnh tôn hình tam giác đều \(ABC\) có cạnh bằng \(60\left( cm \right)\text{.}\) Bạn muốn cắt mảnh tôn hình chữ nhật \(MNPQ\) từ mảnh tôn nguyên liệu (với \(M,N\) thuộc cạnh BC; P, Q tương ứng thuộc cạnh \(AC\) và \(AB\)) để tạo thành hình trụ có chiều cao bằng \(MQ.\)
Thể tích lớn nhất của chiếc thùng mà bạn Bình có thể làm được là:
Đặt \(QP=x\,\,\left( 0<x<60 \right)\).
Ta có \(BM=\frac{60-x}{2}\Rightarrow MQ=BM.\tan 60{}^\circ =\frac{\left( 60-x \right)\sqrt{3}}{2}\).
Gọi \(r\)là bán kính đáy thùng hình trụ, \(h\)chiều cao thùng hình trụ.
Hình trụ có chu vi đáy bằng \(x=2\pi r\Rightarrow r=\frac{x}{2\pi }\).
Chiều cao \(h=MQ=\frac{\left( 60-x \right)\sqrt{3}}{2}\).
Thể tích của thùng \(V=\pi {{r}^{2}}h=\pi .{{\left( \frac{x}{2\pi } \right)}^{2}}.\frac{\left( 60-x \right)\sqrt{3}}{2}=\frac{\sqrt{3}}{8\pi }.\left( 60-x \right){{x}^{2}}\).
Áp dụng bất đẳng thức Cô-si ta có \(\left( 60-x \right)\frac{{{x}^{2}}}{4}=\left( 60-x \right).\frac{x}{2}.\frac{x}{2}\le {{\left( \frac{60-x+\frac{x}{2}+\frac{x}{2}}{3} \right)}^{3}}={{20}^{3}}=8000\).
Dấu bằng xãy ra khi \(\frac{x}{2}=60-x\Leftrightarrow x=40\).
Vậy thể tích lớn nhất của chiếc thùng \(\frac{\sqrt{3}}{2\pi }.8000=\frac{4000\sqrt{3}}{\pi }\,\left( c{{m}^{3}} \right)\).
Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị của tham số m để đồ thị hàm số \(y=\frac{x-1}{{{x}^{2}}+2mx-m+2}\) có đúng hai đường tiệm cận. Tổng tất cả các phần tử của tập S bằng:
Dễ thấy đồ thị hàm số luôn có một đường tiệm cận ngang \(y=0\)
Suy ra đồ thị hàm số có đúng hai đường tiệm cận khi và chỉ khi đồ thị hàm số có đúng một tiệm cận đứng.
TH 1: \({{x}^{2}}+2mx-m+2=0\) có nghiệm kép khi và chỉ khi
\(\begin{array}{l}
\Delta ' = 0 \Leftrightarrow {m^2} + m - 2 = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
m = 1\\
m = - 2
\end{array} \right.
\end{array}\)
TH 2: \({{x}^{2}}+2mx-m+2=0\) có hai nghiệm phân biệt trong đó một nghiệm \(x=1\) khi và chỉ khi
\(\left\{ \begin{array}{l}
{1^2} + 2m.1 - m + 2 = 0\\
\Delta ' > 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow m = - 3\)
Suy ra tổng các giá trị của \(m\) thỏa mãn điều kiện đề bài là: \(1+\left( -2 \right)+\left( -3 \right)=-4.\)
Số các nghiệm nguyên nhỏ hơn 2019 của bất phương trình \({{\log }_{2}}\left( 16x \right)+5{{\log }_{\frac{x}{4}}}2\ge 0\) là:
Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}
x > 0\\
x \ne 4
\end{array} \right.\)
BPT: \({{\log }_{2}}\left( 16x \right)+5{{\log }_{\frac{x}{4}}}2\ge 0\Leftrightarrow 4+{{\log }_{2}}x+\frac{5}{{{\log }_{2}}x-2}\ge 0\).
Đặt \(t={{\log }_{2}}x\), bất phương trình trở thành: \(t + 4 + \frac{5}{{t - 2}} \ge 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
- 3 \le t \le 1\\
t > 2
\end{array} \right.\)
Với \(-3\le t\le 1\) suy ra \(-3\le {{\log }_{2}}x\le 1\Leftrightarrow \frac{1}{8}\le x\le 2\,\left( TM \right).\)
Với \(t>2\) suy ra \({{\log }_{2}}x>2\Leftrightarrow x>4\,\,\left( TM \right).\)
Do \(x\in \mathbb{Z},\,x<2019\) nên \(x=\left\{ 1;2;5;6;7;8;...;2018 \right\}\)
Suy ra bất phương trình có \(2016\) nghiệm nguyên nhỏ hơn \(2019\).
Cho hàm số \(y=\sqrt{\left( 2m-1 \right)\sin x-\left( m+2 \right)\cos x+4m-3}\,\)(1). Có tất cả bao nhiêu giá trị nguyên dương nhỏ hơn \(2019\) của tham số m để hàm số (1) xác định với mọi \(x\in \mathbb{R}\)?
Hàm số (1) xác định \(\forall x\in \mathbb{R}\)\(\Leftrightarrow \left( 2m-1 \right)\sin x-\left( m+2 \right)\cos x+4m-3\ge 0,\forall x\) (2)
+ Nếu \(x=\pi +k2\pi \), (2) \(\Leftrightarrow m+2+4m-3\ge 0\)\(\Leftrightarrow m\ge \frac{1}{5}\)
+ Nếu \(x\ne \pi +k2\pi \), đặt \(t=\tan \frac{x}{2}\). Ta có: \(\sin x=\frac{2t}{1+{{t}^{2}}}\), \(\cos x=\frac{1-{{t}^{2}}}{1+{{t}^{2}}}\)
(2) \(\Leftrightarrow \left( 2m-1 \right).\frac{2t}{1+{{t}^{2}}}-\left( m+2 \right)\frac{1-{{t}^{2}}}{1+{{t}^{2}}}+4m-3\ge 0,\forall t\)
\(\Leftrightarrow \left( 5m-1 \right){{t}^{2}}+2\left( 2m-1 \right)t+3m-5\ge 0,\,\forall t\) (*)
TH1: \(m=\frac{1}{5}\), (*)\(\Leftrightarrow -\frac{6}{5}t-\frac{22}{5}\ge 0\)\(\Leftrightarrow t\le -\frac{11}{3}\) (KTM – loại)
TH2: \(m\ne \frac{1}{5}\)
(*) \(\begin{array}{l}
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
m > \frac{1}{5}\\
\Delta ' = {\left( {2m - 1} \right)^2} - \left( {5m - 1} \right)\left( {3m - 5} \right) \le 0
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
m > \frac{1}{5}\\
- 11{m^2} + 24m - 4 \le 0
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
m > \frac{1}{5}\\
\left[ \begin{array}{l}
m \le \frac{2}{{11}}\\
m \ge 2
\end{array} \right.
\end{array} \right.
\end{array}\)
Do đó \(\left( 2 \right)\Leftrightarrow m\ge 2\).
Lại có: \(\left\{ \begin{array}{l}
m > 0\\
m < 2019\\
m \in Z*
\end{array} \right.\) nên \(m \in \left\{ {2{\mkern 1mu} ,{\mkern 1mu} 3{\mkern 1mu} ,{\mkern 1mu} 4{\mkern 1mu} ,...,2018} \right\}\)
Vậy có 2017 giá trị m cần tìm.
Cho \(f\left( x \right)\) là đa thức thỏa mãn \(\underset{x\to 3}{\mathop{\lim }}\,\frac{f\left( x \right)-8}{x-3}=6\). Tính \(L=\underset{x\to 3}{\mathop{\lim }}\,\frac{\sqrt[3]{f\left( x \right)-7}-1}{{{x}^{2}}-2x-3}\)
Do \(\underset{x\to 3}{\mathop{\lim }}\,\frac{f\left( x \right)-8}{x-3}=6\) nên ta có \(f\left( 3 \right)=8\)
Ta có \(L=\underset{x\to 3}{\mathop{\lim }}\,\frac{\sqrt[3]{f\left( x \right)-7}-1}{{{x}^{2}}-2x-3}=\underset{x\to 3}{\mathop{\lim }}\,\frac{f\left( x \right)-8}{\left( x+1 \right)\left( x-3 \right)\left( \sqrt[3]{{{\left( f\left( x \right)-7 \right)}^{2}}}+\sqrt[3]{f\left( x \right)-7}+1 \right)}\)
\(=\underset{x\to 3}{\mathop{\lim }}\,\left[ \frac{f\left( x \right)-8}{\left( x-3 \right)}.\frac{1}{\left( x+1 \right)\left( \sqrt[3]{{{\left( f\left( x \right)-7 \right)}^{2}}}+\sqrt[3]{f\left( x \right)-7}+1 \right)} \right]=6.\frac{1}{4.3}=\frac{1}{2}\).
Cho hai hàm số \(y=f\left( x \right)\), \(y=f\left( f\left( x \right) \right)\) có đồ thị lần lượt là \(\left( C \right)\) và \(\left( {{C}'} \right)\). Đường thẳng x=2 cắt \(\left( C \right)\), \(\left( {{C}'} \right)\) lần lượt tại M và N. Biết phương trình tiếp tuyến với \(\left( C \right)\) tại điểm M là \(y=2x-2\). Khi đó phương trình tiếp tuyến của \(\left( {{C}'} \right)\) tại điểm N là
Xét hàm số \(y=f\left( x \right)\) có đồ thị (C)
Ta có \({f}'\left( 2 \right)=2\) và khi x=2 thì \(y=2.2-2=2\) nên tọa độ tiếp điểm của (C) là M(2;2), từ đó suy ra \(f\left( 2 \right)=2\)
Xét hàm số \(y=f\left( f\left( x \right) \right)\) có đồ thị \(\left( {{C}'} \right)\)
Có \({y}'={f}'\left( f\left( x \right) \right).{f}'\left( x \right)\) nên \({y}'\left( 2 \right)={f}'\left( f\left( 2 \right) \right).{f}'\left( 2 \right)={f}'\left( 2 \right).{f}'\left( 2 \right)=4\)
Lại có \(y\left( 2 \right)=f\left( f\left( 2 \right) \right)=f\left( 2 \right)=2\)
Vậy phương trình tiếp tuyến của \(\left( {{C}'} \right)\) tại N là \(y={y}'\left( 2 \right)\left( x-2 \right)+y\left( 2 \right)\) hay \(y=4x-6\)
Cho hình chóp đều \(S.ABC\) có góc giữa mặt bên và mặt đáy bằng \({{60}^{\text{o}}}\), G là hình chiếu vuông góc của S trên mặt phẳng \(\left( ABC \right)\). Khoảng cách từ G đến SA bằng \(\frac{a}{\sqrt{7}}.\) Gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \(\left( SAB \right)\) và \(\left( SAC \right)\). Khi đó, \(\tan \frac{\alpha }{2}\) bằng
Do \(S.ABC\) là hình chóp đều nên hình chiếu của \(S\) trên\(\left( ABC \right)\) trùng với trọng tâm \(G\) của đáy. Gọi I là trung điểm của \(BC\). Ta có \(AI\bot BC\),\(SI\bot BC\) nên góc giữa mặt bên \(\left( SBC \right)\) và mặt đáy là góc\(\widehat{SIA}=60{}^\circ \). Kẻ \(GK\bot SA\Rightarrow GK=\frac{a}{\sqrt{7}}\)
Giả sử cạnh đáy hình chóp có độ dài là \(x\) ta có \(GA=\frac{x\sqrt{3}}{3},SG=GI.\tan 60{}^\circ =\frac{x\sqrt{3}}{6}.\sqrt{3}=\frac{x}{2}.\)
Trong tam giác vuông \(SAG\) ta có \(\frac{1}{G{{K}^{2}}}=\frac{1}{A{{G}^{2}}}+\frac{1}{S{{G}^{2}}}\)\(\Leftrightarrow \frac{7}{{{a}^{2}}}=\frac{3}{{{x}^{2}}}+\frac{4}{{{x}^{2}}}\Rightarrow x=a\)
\(SA=\sqrt{S{{G}^{2}}+A{{G}^{2}}}=\sqrt{\frac{{{a}^{2}}}{4}+\frac{{{a}^{2}}}{3}}=\frac{a\sqrt{21}}{6}\)
Ta có \(\left( SAB \right)\cap \left( SAC \right)=SA\). Trong \(\left( SAB \right)\) kẻ \(BM\bot SA\)
Do \(\Delta SAB=\Delta SAC(c.c.c)\)\(\Rightarrow CM\bot SA\)
Vậy góc giữa hai mặt phẳng \(\left( SAB \right)\) và \(\left( SAC \right)\) là góc \(\widehat{BMC}=\alpha \).
+ Tính \(BM\): \(p=\frac{SA+SB+AB}{2}=\frac{\frac{a\sqrt{21}}{6}+\frac{a\sqrt{21}}{6}+a}{2}=\frac{3+\sqrt{21}}{6}a\)
\({{S}_{\Delta SAB}}=\sqrt{p(p-SA)(p-SB)(p-AB)}=\frac{\sqrt{3}}{6}{{a}^{2}}\)
\(BM=\frac{2{{S}_{\Delta SAB}}}{SA}=\frac{2.\frac{\sqrt{3}}{6}{{a}^{2}}}{a\frac{\sqrt{21}}{6}}=\frac{2a\sqrt{7}}{7}\)\(\Rightarrow MI=\sqrt{M{{B}^{2}}-B{{I}^{2}}}=\frac{3a\sqrt{7}}{14}\)
+ \(\Delta MBC\) cân nên có \(MI\bot BC\) và \(\widehat{BMI}=\frac{\alpha }{2}\):\(\tan {\mkern 1mu} \frac{\alpha }{2} = \frac{{MI}}{{MB}} = \frac{{\left( {\frac{a}{2}} \right)}}{{\frac{{3a\sqrt 7 }}{{14}}}} = \frac{{\sqrt 7 }}{3}.\)
Cho hình chóp\(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình hình bình hành và thể tích khối chóp \(S.ABCD\) bằng 18. Biết điểm M, N lần lượt là trung điểm của SA, SB. Thể tích khối đa diện \(ABCDMN\) bằng
Ta có \(\frac{{{V}_{S.MNC}}}{{{V}_{S.ABC}}}=\frac{SM}{SA}.\frac{SN}{SB}.\frac{SC}{SC}=\frac{1}{2}.\frac{1}{2}=\frac{1}{4}\Rightarrow {{V}_{S.MNC}}=\frac{1}{4}{{V}_{S.ABC}}=\frac{1}{8}{{V}_{S.ABCD}}\)
\(\frac{{{V}_{S.MCD}}}{{{V}_{S.ACD}}}=\frac{SM}{SA}.\frac{SC}{SC}.\frac{SD}{SD}=\frac{1}{2}\Rightarrow {{V}_{S.MCD}}=\frac{1}{2}{{V}_{S.ACD}}=\frac{1}{4}{{V}_{S.ABCD}}\)
\(\Rightarrow {{V}_{S.MNCD}}={{V}_{S.MNC}}+{{V}_{S.MCD}}=\frac{1}{8}{{V}_{S.ABCD}}+\frac{1}{4}{{V}_{S.ABCD}}=\frac{3}{8}{{V}_{S.ABCD}}\)
Vậy \({{V}_{ABCDMN}}={{V}_{S.ABCD}}-{{V}_{S.MNCD}}=\frac{5}{8}{{V}_{S.ABCD}}=\frac{5}{8}.18=\frac{45}{4}\)
Trong không gian cho tam giác \(ABC\) đều cạnh bằng 8, M là một điểm tùy ý thỏa mãn \(M{{A}^{2}}+M{{B}^{2}}+M{{C}^{2}}=100\). Khi đó, quỹ tích điểm \(M\) là một mặt cầu có bán kính bằng bao nhiêu?
Gọi G là trọng tâm tam giác \(ABC\) \(\Rightarrow \overrightarrow{GA}+\overrightarrow{GB}+\overrightarrow{GC}=\overrightarrow{0}\).
Khi đó
\(M{{A}^{2}}+M{{B}^{2}}+M{{C}^{2}}=100\)
\(\Leftrightarrow {{\left( \overrightarrow{MG}+\overrightarrow{GA} \right)}^{2}}+{{\left( \overrightarrow{MG}+\overrightarrow{GB} \right)}^{2}}+{{\left( \overrightarrow{MG}+\overrightarrow{GC} \right)}^{2}}=100\)
\(\Leftrightarrow 3{{\overrightarrow{MG}}^{2}}+2\overrightarrow{MG}.\left( \overrightarrow{GA}+\overrightarrow{GB}+\overrightarrow{GC} \right)+{{\overrightarrow{GA}}^{2}}+{{\overrightarrow{GB}}^{2}}+{{\overrightarrow{GC}}^{2}}=100\)
\(\Leftrightarrow 3{{\overrightarrow{MG}}^{2}}+3{{\overrightarrow{GA}}^{2}}=100\left( GA=\frac{2}{3}\times \frac{8\sqrt{3}}{2}=\frac{8\sqrt{3}}{3} \right)\)
\(\Leftrightarrow {{\overrightarrow{MG}}^{2}}=12\)
\(\Leftrightarrow MG=2\sqrt{3}\).
Khi đó, quỹ tích điểm M là một mặt cầu có bán kính bằng \(2\sqrt{3}\)
Cho hàm số y=f(x) có đạo hàm trên R và có đồ thị hàm số f’(x) như hình vẽ bên.
Có tất cả bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m để hàm số \(g\left( x \right)=f\left( x \right)-mx\) có đúng hai điểm cực tiểu?
Ta có\({g}'\left( x \right)={f}'\left( x \right)-m\)
Hàm số\(g\left( x \right)\) có đúng hai cực tiểu khi và chỉ khi \({g}'\left( x \right)\) có hai lần đổi dấu từ \(\left( - \right)\) sang \(\left( + \right)\) (tính theo chiều tăng của x) <=>-2 <m < 5
Kết hợp với m nguyên suy ra \(m\in \left\{ -1,0,1,2,3,4 \right\}\) là tất cả các giá trị cần tìm.
Cho khối hộp chữ nhật \(ABCD.{A}'{B}'{C}'{D}'\). Khoảng cách giữa 2 đường thẳng \(AB\) và \({B}'C\) bằng \(\frac{2a\sqrt{5}}{5}\), khoảng cách giữa 2 đường thẳng BC và \(A{B}'\) bằng \(\frac{2a\sqrt{5}}{5}\). Khoảng cách giữa 2 đường thẳng AC và \(B{D}'\) bằng \(\frac{a\sqrt{3}}{3}\). Tính thể tích khối hộp chữ nhật đã cho.
Kẻ\(BH\bot {B}'C=\left\{ H \right\}\,;\,BK\bot A{B}'=\left\{ K \right\}\)
Do \(DB\) là hình chiếu vuông góc của BD' trên mặt phẳng (ABCD). Gọi \(I = DB \cap AC\), kẻ \(IN\bot B{D}'=\left\{ N \right\}\)
Ta có \(AC\bot \left( BD{D}'{B}' \right)\Rightarrow AC\bot IN\)
Khi đó \(BH\,,\,\,BK\,,\,\,IN\) lần lượt là đường vuông góc chung của các cặp đường thẳng: \(AB\) và \({B}'C\), \(BC\) và \(A{B}'\), \(AC\) và \(B{D}'\)
Suy ra \(BH=BK=\frac{2a\sqrt{5}}{5}\,,\,\,IN=\frac{a\sqrt{3}}{3}\)
Đặt \(AB=x\,,\,AD=y\,,A{A}'=z\,\,\,\,\left( x\,,\,y\,,\,z>0 \right)\)
\(B{{{D}'}^{2}}={{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}\,;\,{{S}_{\Delta I{D}'B}}={{S}_{\Delta BD{D}'}}-{{S}_{\Delta DI{D}'}}={{S}_{D{D}'I}}=\frac{1}{2}z.\frac{\sqrt{{{x}^{2}}+{{y}^{2}}}}{2}=z.\frac{\sqrt{{{x}^{2}}+{{y}^{2}}}}{4}\)
\(IN=\frac{2{{S}_{I{D}'B}}}{B{D}'}=\frac{z\sqrt{{{x}^{2}}+{{y}^{2}}}}{2\sqrt{{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}}}\)
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
\frac{1}{{{y^2}}} + \frac{1}{{{z^2}}} = \frac{5}{{4{a^2}}}\\
\frac{1}{{{x^2}}} + \frac{1}{{{z^2}}} = \frac{5}{{4{a^2}}}\\
\frac{{z\sqrt {{x^2} + {y^2}} }}{{2\sqrt {{x^2} + {y^2} + {z^2}} }} = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = y > 0\\
{x^2} = \frac{{4{a^2}{z^2}}}{{5{{\rm{z}}^2} - 4{a^2}}}\\
{z^2} - 4{a^2} = 0
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = y > 0\\
{x^2} = \frac{{4{a^2}{z^2}}}{{5{{\rm{z}}^2} - 4{a^2}}}\\
z = 2a > 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = a\\
y = a\\
z = 2a
\end{array} \right.
\end{array}\)
\(\Rightarrow V=xyz=2{{a}^{3}}\).
Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị của tham số m để đường thẳng \(y=x+m-1\) cắt đồ thị hàm số \(y={{x}^{3}}+\left( m-3 \right){{x}^{2}}+x+1\) tại ba điểm phân biệt \(A\left( 1;{{y}_{A}} \right),\,\,B,\,\,C\) sao cho \(BC=2\sqrt{3}.\) Tổng bình phương tất cả các phần tử của tập hợp S là:
Phương trình hoành độ giao điểm là:
\(\begin{array}{l}
{x^3} + \left( {m - 3} \right){x^2} + x + 1 = x + m - 1\\
\Leftrightarrow {x^3} + \left( {m - 3} \right){x^2} - m + 2 = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 1\\
{x^2} + \left( {m - 2} \right)x + m - 2 = 0
\end{array} \right.
\end{array}\)
Đường thẳng \(y=x+m-1\) cắt đồ thị hàm số \(y={{x}^{3}}+\left( m-3 \right){{x}^{2}}+x+1\) tại ba điểm phân biệt khi và chỉ khi phương trình \({{x}^{2}}+\left( m-2 \right)x+m-2=0\) có hai nghiệm phân biệt \({{x}_{B}},\,{{x}_{C}}\) khác 1.
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
2m - 3 \ne 0\\
{\left( {m - 2} \right)^2} - 4\left( {m - 2} \right) > 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
m \ne \frac{3}{2}\\
\left[ \begin{array}{l}
m < 2\\
m > 6
\end{array} \right.
\end{array} \right.\)
Áp dụng định lí Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}
{x_B} + {x_C} = - m + 2\\
{x_B}{x_C} = m - 2
\end{array} \right.\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}
BC = 2\sqrt 3 \\
\Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {{x_B} - {x_C}} \right)}^2} + {{\left( {{y_B} - {y_C}} \right)}^2}} = 2\sqrt 3 \\
\Leftrightarrow 2{\left( {{x_B} - {x_C}} \right)^2} = 12\\
\Leftrightarrow {m^2} - 8m + 6 = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
m = 4 + \sqrt {10} \\
m = 4 - \sqrt {10}
\end{array} \right.
\end{array}\)
Suy ra: \(S=\left\{ 4+\sqrt{10};4-\sqrt{10} \right\}\).
Vậy tổng bình phương các giá trị m của tập S là 52.
Cho tập \(A=\left\{ 1,2,3,4,5,6 \right\}\). Trong các số tự nhiên gồm 6 chữ số được lập từ các chữ số thuộc tập , chọn ngẫu nhiên một số. Tính xác suất để trong số đó luôn xuất hiện chữ số , các chữ số còn lại đôi một khác nhau.
Ta có: \(n\left( \Omega \right)={{6}^{6}}\)
Gọi A là biến cố: “Chọn được số tự nhiên có 6 chữ số trong đó luôn có 3 chữ số 2 và các chữ số còn lại đôi một khác nhau ”.
Chọn vị trí để xếp 3 chữ số 2 là: \(C_{6}^{3}\), chọn 3 chữ số cho 3 vị trí còn lại là \(A_{5}^{3}\)
Vậy \(n\left( A \right)=C_{6}^{3}.A_{5}^{3}\Rightarrow P\left( A \right)=\frac{n\left( A \right)}{n\left( \Omega \right)}=\frac{C_{6}^{3}.A_{5}^{3}}{{{6}^{6}}}=\frac{25}{972}\) .