Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Nam Việt
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Nam Việt
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
59 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Có bao nhiêu cách xếp một nhóm 7 học sinh thành một hàng ngang?
Xếp 7 học sinh thành một hàng ngang là một hoán vị của 7 phần tử.
Vậy có 7! = 5040 cách xếp.
Cho (un) là cấp số cộng với công sai d. Biết \({u_5} = 16,{u_7} = 22.\) Tính u1.
\(\left\{ \begin{array}{l} {u_5} = 16\\ {u_7} = 22 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {u_1} + 4d = 16\\ {u_1} + 6d = 22 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {u_1} = 4\\ d = 3 \end{array} \right..\)
Phương trình \({3^{x - 4}} = 1\) có nghiệm là
Phương trình đã cho tương đương với
\({3^{x - 4}} = {3^0} \Leftrightarrow x - 4 = 0 \Leftrightarrow x = 4.\)
Thể tích khối hộp chữ nhật có các kích thước là a, 2a, 3a.
Hình hộp chữ nhật có thể tích \(V = a.b.c = a.2a.3a = 6{a^3}\)
Tập xác định của hàm số \(y = {\left( {{x^2} - 3x + 2} \right)^\pi }\) là
Ta có điều kiện \({x^2} - 3x + 2 > 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x < 1\\ x > 2 \end{array} \right..\)
Công thức nguyên hàm nào sau đây không đúng?
\(\int {\frac{1}{x}} dx = - \frac{1}{{{x^2}}} + C\) là sai
Cho khối chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh bằng \(a,SA = a\sqrt 3 ,\) cạnh bên SA vuông góc với đáy. Thể tích khối chóp S.ABC bằng
\(V = \frac{1}{3}.SA.{S_{ABC}} = \frac{1}{3}.a\sqrt 3 .\frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4} = \frac{{{a^3}}}{4}.\)
Cho khối nón tròn xoay có chiều cao h, đường sinh l và bán kính đường tròn đáy bằng R. Diện tích toàn phần của khối nón là
\({S_{tp}} = {S_d} + {S_{xq}} = \pi {R^2} + \pi Rl = \pi R\left( {l + R} \right).\)
Tính diện tích của mặt cầu có bán kính r = 2.
Công thức tính diện tích mặt cầu bán kính r = 2 là \(S = 4\pi {r^2} = 16\pi .\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau
Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào dưới đây?
Dựa vào bảng biến thiên, hàm số đã cho đồng biến trên các khoảng \(\left( { - \infty ;0} \right)\) và \(\left( {2; + \infty } \right).\)
Cho các số thực dương a, b thỏa mãn \(\log a = x,\log b = y\). Tính \(P = \log \left( {{a^2}{b^3}} \right)\).
\(P = \log \left( {{a^2}{b^3}} \right)=2\log a+3\log b=2x+3y\)
Một hình trụ có bán kính đáy r = a độ dài đường sinh l = 2a. Diện tích toàn phần của hình trụ này là
\({S_{tp}} = 2{S_d} + {S_{xq}} = 2\pi {a^2} + 2\pi a.2a = 6\pi {a^2}.\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên dưới đây.
Khẳng định nào sau đây là khẳng định đúng?
Dựa vào bảng biến thiên, ta có hàm số đạt cực đại tại x = 2 và đạt cực tiểu tại x = 4
Đường cong trong hình bên là đồ thị của hàm số nào dưới đây?
Dựa vào dạng đồ thị ta thấy:
• Hàm số đã cho có dạng \(y = a{x^4} + b{x^2} + c\) với a < 0
• Đồ thị hàm số cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng -1 nên hàm số có hệ số tự do c = -1. Do vậy ta loại đáp án A và D.
• Hàm số đạt cực đại tại \(x = \pm 1,\) giá trị cực đại bằng 0.
• Hàm số đạt cực tiểu tại x = 0 gía trị cực tiểu bằng -1. Do vậy ta chọn đáp án B.
Đồ thị hàm số \(y = \frac{{4x + 4}}{{{x^2} + 2x + 1}}\) có tất cả bao nhiêu đường tiệm cận?
Ta có: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \frac{{4x + 4}}{{{x^2} + 2x + 1}} = 0\) nên đồ thị hàm số \(y = \frac{{4x + 4}}{{{x^2} + 2x + 1}}\) có tiệm cận ngang y = 0
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to - {1^ + }} \frac{{4x + 4}}{{{x^2} + 2x + 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - {1^ + }} \frac{{4\left( {x + 1} \right)}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - {1^ + }} \frac{4}{{x + 1}} = + \infty \) nên đồ thị hàm số \(y = \frac{{4x + 4}}{{{x^2} + 2x + 1}}\) có tiệm cận đứng x = -1
Vậy đồ thị hàm số \(y = \frac{{4x + 4}}{{{x^2} + 2x + 1}}\) có tất cả hai đường tiệm cận.
Tập nghiệm của bất phương trình \({\log _2}x > {\log _2}\left( {8 - x} \right)\) là
Điều kiện 0 < x < 8
Do 2 > 1 nên bất phương trình đã cho tương đương với \(x > 8 - x \Leftrightarrow 2x > 8 \Leftrightarrow x > 4.\)
Kết hợp với điều kiện 0< x < 8 ta được tập nghiệm của bất phương trình là (4;8)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như hình vẽ bên. Số nghiệm của phương trình f(x) = -1 là
Số nghiệm của phương trình f(x) = -1 tương ứng với số giao điểm của đồ thị hàm số y = f(x) và y = -1. Dựa vào bảng biến thiên suy ra số giao điểm hai đồ thị là 2 điểm.
Biết \(\int\limits_0^1 {f\left( x \right)} dx = 2;\int\limits_0^1 {g\left( x \right)} dx = - 4.\) Khi đó \(\int\limits_0^1 {\left[ {f\left( x \right) + g\left( x \right)} \right]} dx\) bằng
\(\int\limits_0^1 {\left[ {f\left( x \right) + g\left( x \right)} \right]} dx = \int\limits_0^1 {f\left( x \right)dx} + \int\limits_0^1 {g\left( x \right)} dx = 2 + ( - 4) = - 2\)
Tìm phần ảo của số phức z = 5 - 8i.
Ta thấy z có phần ảo là -8.
Cho hai số phức \({z_1} = 2 - 7i\) và \({z_2} = - 4 + i.\) Điểm biểu diễn số phức \({z_1} + {z_2}\) trên mặt phẳng tọa độ là điểm nào dưới đây?
Ta có \({z_1} + {z_2} = - 2 - 6i.\)
Vậy điểm biểu diễn \({z_1} + {z_2}\) trên mặt phẳng tọa độ là điểm Q(-2;-6)
Số phức được biểu diễn bởi điểm M(2;-1) là
Số phức có điểm biểu diễn bởi M(2;-1) trên mặt phẳng tọa độ là 2 - i
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, tọa độ hình chiếu vuông góc của điểm A(2;-1;0) lên mặt phẳng (P): 3x - 2y + z + 6 = 0 là
Gọi \(H\left( {x;y; - 6 - 3x + 2y} \right)\) là hình chiếu của A lên mặt phẳng P.
Ta có \(\overrightarrow {AH} = \left( {x - 2;y + 1; - 6 - 3x + 2y} \right).\)
Do \(\overrightarrow {AH} \bot \left( P \right)\) nên hai véc-tơ \(\overrightarrow {AH} \) và \(\overrightarrow {{n_P}} \) cùng phương.
Suy ra ta có hệ phương trình \(\frac{{x - 2}}{3} = \frac{{y + 1}}{{ - 2}} = \frac{{ - 6 - 3x + 2y}}{1}.\)
Giải hệ (1) ta thu được một nghiệm là (-1;1;-1)
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} - 4x + 2y + 6z - 1 = 0.\) Tâm của mặt cầu (S) là
Mặt cầu (S) có tâm I(2;-1;-3)
Trong không gian Oxyz, mặt phẳng (P): x + 2y - 5 = 0 nhận vec-tơ nào trong các vec-tơ sau làm vec-tơ pháp tuyến?
Mặt phẳng (P) nhận \(\overrightarrow n \left( {1;2;0} \right)\) làm vec-tơ pháp tuyến.
Trong không gian Oxyz, cho tam giác đều ABC với \(A\left( 6;3;5 \right)\) và đường thẳng BC có phương trình \(\frac{x-1}{-1}=\frac{y-2}{1}=\frac{z}{2}.\) Gọi D là đường thẳng đi qua trọng tâm G của tam giác ABC và vuông góc với mặt phẳng (ABC). Điểm nào dưới đây thuộc đường thẳng D?
Gọi \(M\left( 1-t;2+t;2t \right)\) là hình chiếu của D lên BC.
Ta có \(\overrightarrow{AM}=\left( -5-t;t-1;2t-5 \right)\) vuông góc với \(\overrightarrow{u}=\left( -1;1;2 \right)\) là véc-tơ chỉ phương của BC.
Do đó \(-1\left( -5-t \right)+1\left( t-1 \right)+2\left( 2t-5 \right)=0\Leftrightarrow t=1.\) Suy ra \(M\left( 0;3;2 \right).\)
Vì ABC là tam giác đều nên M là trung điểm của BC. Suy ra \(\overrightarrow{AG}=\frac{2}{3}\overrightarrow{AM}\Rightarrow G\left( 2;3;3 \right).\)
Đường thẳng D đi qua G, có véc-tơ chỉ phương là \(\overrightarrow{{{u}_{\Delta }}}=\frac{1}{3}\left[ \overrightarrow{AM},\overrightarrow{u} \right]=\left( 1;5;-2 \right).\)
Suy ra \(\Delta :\left\{ \begin{align} & x=2+t \\ & y=3+5t \\ & x=3-2t \\ \end{align} \right..\)
Với t=-1, ta có \(Q\left( 1;-2;5 \right)\in \Delta .\)
Cho hình chóp S.ABCD đều có SA = AB = a. Góc giữa SA và CD là
Vì AB // CD nên góc giữa SA và CD bằng góc giữa SA và AB.
Vì SA = SB nên tam giác SAB đều, vậy góc giữa chúng bằng 60°.
Cho hàm số f(x) có đạo hàm \(f'\left( x \right) = x{\left( {x - 1} \right)^2}{\left( {x - 2} \right)^3}{\left( {x - 3} \right)^4}.\) Số điểm cực trị của hàm số là
Xét phương trình \(f'\left( x \right) = x{\left( {x - 1} \right)^2}{\left( {x - 2} \right)^3}{\left( {x - 3} \right)^4} = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 1\\ x = 2\\ x = 3 \end{array} \right.\)
Trong đó x = 0, x = 2 là các nghiệm bội bậc lẻ nên hàm số y = f(x) có hai điểm cực trị.
Gọi M, m lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = \frac{{\sqrt {{x^2} - 1} }}{{x - 2}}\) trên tập hợp \(D = \left( { - \infty ; - 1} \right) \cup \left[ {1;\frac{3}{2}} \right].\) Tính P = M + m.
Ta có \(y' = \frac{{1 - 2x}}{{{{\left( {x - 2} \right)}^2}\sqrt {{x^2} - 1} }},y' = 0 \Leftrightarrow 1 - 2x = 0 \Leftrightarrow x = \frac{1}{2} \notin D.\)
Bảng biến thiên
Vậy \(M = \mathop {max}\limits_D y = 0\) và \(m = \mathop {min}\limits_D y = - \sqrt 5 .\)
Do đó \(P = - \sqrt 5 .\)
Cho số thực \(a > 1,b \ne 0.\) Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Ta có \(b \ne 0 \Leftrightarrow \left| b \right| > 0.\) Khi đó ta có \({\log _a}{b^2} = {\log _a}{\left| b \right|^2} = 2{\log _a}\left| b \right|.\)
Tìm số giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {x^3} - 3{x^2} + 3x - 1\) và đồ thị hàm số \(y = {x^2} - x - 1.\)
Phương trình hoành độ giao điểm:
\({x^3} - 3{x^2} + 3x - 1 = {x^2} - x - 1 \Leftrightarrow {x^3} - 4{x^2} + 4x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 2 \end{array} \right.\)
Tập nghiệm của bất phương trình \({\left( {\frac{1}{{1 + {a^2}}}} \right)^{2x + 1}} > 1\) (với a là tham số, a khác 0) là
Vì \(0 < \frac{1}{{1 + {a^2}}} < 1\) nên \({\left( {\frac{1}{{1 + {a^2}}}} \right)^{2x + 1}} > 1 \Leftrightarrow 2x + 1 < 0 \Leftrightarrow x < - \frac{1}{2}.\)
Trong không gian, cho tam giác ABC vuông tại A, AB = a và \(AC = a\sqrt 3 .\) Tính độ dài đường sinh l của hình nón có được khi quay tam giác ABC xung quanh trục AB.
Khi quay tam giác ABC vuông tại A xung quanh trục AB ta được hình nón có đường sinh là BC.
Tam giác ABC vuông tại A nên \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {a^2} + 3{a^2} = 4{a^2}.\)
Vậy l = BC = 2a
Cho tích phân \(I = \int\limits_0^1 {\frac{{dx}}{{\sqrt {4 - {x^2}} }}.} \) Nếu đổi biến số \(x = 2\sin t,t \in \left( { - \frac{\pi }{2};\frac{\pi }{2}} \right)\) thì
Ta có \(x = 2\sin t \Rightarrow dx = 2\cos tdt.\)
Với \(x = 0 \Rightarrow t = 0,x = 1 \Rightarrow t = \frac{\pi }{6}.\)
Do đó \(I = \int\limits_0^{\frac{\pi }{6}} {\frac{{2\cos tdt}}{{\sqrt {4 - 4{{\sin }^2}t} }} = } \int\limits_0^{\frac{\pi }{6}} {\frac{{2\cos tdt}}{{2\sqrt {co{s^2}t} }} = \int\limits_0^{\frac{\pi }{6}} {\frac{{2\cos tdt}}{{2\cos t}} = \int\limits_0^{\frac{\pi }{6}} {dt.} } } \)
Viết công thức tính thể tích V của vật thể nằm giữa hai mặt phẳng x = 0 và x = ln 4 biết khi cắt vật thể bởi mặt phẳng vuông góc với trục hoành tại điểm có hoành độ \(x\left( {0 \le x \le \ln 4} \right),\) ta được thiết diện là một hình vuông có độ dài cạnh là \(\sqrt {x{e^x}} .\)
Theo định nghĩa ta có \(V = \int\limits_0^{\ln 4} {x{e^x}dx.} \)
Cho hai số phức \({z_1} = 3 - 4i\) và \({z_2} = - 2 + i.\) Tìm số phức liên hợp của \({z_1} + {z_2}.\)
\({z_1} + {z_2} = \left( {3 - 4i} \right) + \left( { - 2 + i} \right) = 1 - 3i \Rightarrow \overline {{z_1} + {z_2}} = 1 + 3i.\)
Gọi z0 là nghiệm phức có phần ảo âm của phương trình \(2{z^2} - 2z + 13 = 0.\) Trên mặt phẳng tọa độ, điểm nào dưới đây là điểm biểu diễn của số phức \(w = i{z_0}?\)
Phương trình \(2{z^2} - 2z + 13 = 0 \Leftrightarrow z = \frac{1}{2} + \frac{5}{2}i\) (loại) hay \(z = \frac{1}{2} - \frac{5}{2}i\) (nhận).
Nên ta có \(w = i{z_0} = i\left( {\frac{1}{2} - \frac{5}{2}i} \right) = \frac{5}{2} + \frac{1}{2}i.\)
Vậy điểm biểu diễn của w là \(Q\left( {\frac{5}{2};\frac{1}{2}} \right).\)
Trong không gian toạ độ Oxyz, cho đường thẳng \(\left( d \right):\frac{{x + 3}}{1} = \frac{{y - 2}}{{ - 1}} = \frac{{z - 1}}{2}.\) Mặt phẳng (P) đi qua điểm M(2;0;-1) và vuông góc với (d) có phương trình là
Mặt phẳng (P) đi qua M(2;0;-1) có một véc-tơ pháp tuyến \(\overrightarrow n = \left( {1; - 1;2} \right)\) có dạng \(\left( P \right):x - y + 2z = 0.\)
Trong không gian Oxyz, cho hai điểm \(A\left( {1;0;1} \right),B\left( { - 1;2;1} \right).\) Viết phương trình đường thẳng \(\Delta\) đi qua tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác OAB và vuông góc với mặt phẳng (OAB).
Tam giác OAB vuông tại O nên tâm đường tròn ngoại tiếp là trung điểm AB có tọa độ I(0;1;1)
Mặt phẳng (OAB) có véc-tơ pháp tuyến \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {OA} ,\overrightarrow {OB} } \right] = \left( { - 2; - 2;2} \right).\)
Suy ra đường thẳng \(\Delta\) có \(\overrightarrow u = \left( {1;1; - 1} \right)\) và đi qua \(I\left( {0;1;1} \right).\) Vậy phương trình đường thẳng \(\Delta\) là
\(\Delta :\left\{ \begin{array}{l} x = t\\ y = 1 + t\\ z = 1 - t \end{array} \right..\)
Xếp ngẫu nhiên ba người đàn ông, hai người đàn bà và một đứa bé vào ngồi 6 cái ghế xếp thành hàng ngang. Xác suất sao cho đứa bé ngồi giữa hai người đàn bà là bao nhiêu?
Số phần tử của không gian mẫu là \(n\left( \Omega \right) = {P_6} = 6! = 720.\)
Gọi A là biến cố xếp được đứa bé ngồi giữa hai người đàn bà.
Đánh thứ tự các ghế là 1, 2, 3, 4, 5, 6. Ta có các trường hợp để xếp đứa bé ngồi giữa hai người đàn bà là hai người đàn bà ngồi ở các cặp ví trí (1; 3), (2; 4), (3; 5), (4; 6). Ở mỗi trường hợp ta có số cách sắp xếp là \(2!.1.3! = 12.\)
Do đó số phần tử của A là \(n\left( A \right) = 4.12 = 48.\)
Xác suất của biến cố A là \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{48}}{{720}} = \frac{1}{{15}}.\)
Cho hình lăng trụ tam giác đều ABC.A'B'C' có tất cả các cạnh đều bằng a. Khoảng cách từ A đến mặt phẳng (A'BC) bằng
Gọi H là trung điểm của BC, do giả thiết tam giác ABC đều nên \(AH=\frac{a\sqrt{3}}{2}\) và \(AH\bot BC\left( 1 \right).\)
Do \(A{A}'\bot \left( ABC \right)\) suy ra \(A{A}'\bot BC\left( 2 \right).\)
Từ (1), (2) ta suy ra \(BC\bot \left( A{A}'H \right).\)
Trong mặt phẳng (AA'H) kẻ \(AI\bot {A}'H\left( 3 \right).\)
Theo chứng minh trên \(BC\bot \left( A{A}'H \right)\) nên \(BC\bot AI\left( 4 \right).\)
Từ (3), (4) suy ra \(AI\bot \left( A{A}'H \right)\) do đó khoảng cách từ A đến mặt phẳng (A'BC) là AI.
Xét tam giác AA'H ta có \(\frac{1}{A{{I}^{2}}}=\frac{1}{A{{{{A}'}}^{2}}}+\frac{1}{A{{H}^{2}}}=\frac{1}{{{a}^{2}}}+\frac{4}{3{{a}^{2}}}\)
Suy ra \(A{{I}^{2}}=\frac{3{{a}^{2}}}{7}\Leftrightarrow AI=\frac{a\sqrt{21}}{7}.\)
Vậy khoảng cách từ A đến mặt phẳng (BA'C) bằng \(\frac{a\sqrt{21}}{7}.\)
Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m để hàm số \(y = {x^3} - \left( {m + 1} \right){x^2} + 3x + 1\) đồng biến trên khoảng \(\left( { - \infty ; + \infty } \right)?\)
Ta có \(y' = 3{x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + 3.\)
Hàm số đã cho đồng biến trên \(\left( { - \infty ; + \infty } \right)\) khi và chỉ khi \(\Delta ' = {\left( {m + 1} \right)^2} - 9 \le 0 \Leftrightarrow - 4 \le m \le 2.\)
Vậy các giá trị nguyên của m thỏa yêu cầu bài toán là -4, -3, -2, -1, 0, 1, 2, tức là có 7 giá trị.
Các nhà khoa học đã tính toán khi nhiệt độ trung bình của trái đất tăng thêm 2°C thì mực nước biển sẽ dâng lên 0,03m. Nếu nhiệt độ tăng lên 5°C thì nước biển sẽ dâng lên 0,1m và người ta đưa ra công thức tổng quát như sau: Nếu nhiệt độ trung bình của trái đất tăng lên toC thì nước biển dâng lên \(f\left( t \right) = k{a^t}\left( m \right)\) trong đó k, a là các hằng số dương. Hỏi khi nhiệt độ trung bình của trái đất tăng thêm bao nhiêu độ C thì mực nước biển dâng lên 0,2m?
\(\left\{ \begin{array}{l} 0,03 = k{a^2}\\ 0,1 = k{a^5} \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = \sqrt[3]{{\frac{{10}}{3}}}\\ k = \frac{{0,03}}{{{a^2}}} \end{array} \right.;f\left( t \right) = k{a^t} \Leftrightarrow t = {\log _a}\frac{{f\left( t \right)}}{k} = {\log _a}\frac{{0,2{a^2}}}{{0,03}} \approx 6,7.\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau:
Phương trình f(x) - 2 = 0 có bao nhiêu nghiệm?
Phương trình \(f\left( x \right) - 2 = 0 \Leftrightarrow f\left( x \right) = 2\)
Số giao điểm của đồ thị hàm số y = f(x) và y = 2 là số nghiệm của phương trình f(x) - 2 = 0 (*)
Dựa vào bảng biến thiên suy ra phương trình (*) có 3 nghiệm.
Cho hình trụ có bán kính đáy bằng R và chiều cao bằng \(\frac{{3R}}{2}.\) Mặt phẳng (a) song song với trục của hình trụ và cách trục một khoảng bằng \(\frac{{R}}{2}.\) Diện tích thiết diện của hình trụ cắt bởi mặt phẳng (a) là
Giả sử mặt phẳng (a) cắt hình trụ theo giao tuyến là hình chữ nhật ABB'A'.
Gọi O là tâm của hình tròn đáy chứa dây cung AB, H là trung điểm của AB.
Theo giả thiết ta có \(OH = \frac{R}{2}.\)
Suy ra \(AB = R\sqrt 3 .\)
Vậy diện tích thiết diện là \(S = AB.AA' = \frac{{3{R^2}\sqrt 3 }}{2}.\)
Cho hàm số f(x) có đạo hàm liên tục trên [-1;1] và thỏa mãn \(f\left( 1 \right) = 7,\int\limits_0^1 {xf\left( x \right)dx} = 1\). Khi đó \(\int\limits_0^1 {{x^2}f'\left( x \right)dx} \) bằng
Xét \(I = \int\limits_0^1 {{x^2}f'\left( x \right)dx} ,\) đặt \(u = {x^2},dv = f'\left( x \right)dx \Rightarrow du = 2xdx,v = f\left( x \right),\) ta được
\(I = {x^2}.f\left( x \right)\left| \begin{array}{l} 1\\ 0 \end{array} \right. - \int\limits_0^1 {2xf\left( x \right)dx} = f\left( 1 \right) - 2\int\limits_0^1 {xf\left( x \right)dx} = 5.\)
Cho hàm số y = f(x) liên tục trên R và có bảng biến thiên như sau
Tìm tất cả các giá trị của tham số m sao cho phương trình \(\left| {f\left( {x - 2018} \right) + 2} \right| = m\) có bốn nghiệm thực phân biệt.
Đặt \(g\left( x \right) = f\left( {x - 2018} \right) + 2\). Ta có
\(\begin{array}{l} g'\left( x \right) = f'\left( {x - 2018} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x - 2018 = 0\\ x - 2018 = 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 2018\\ x = 2020 \end{array} \right..\\ g\left( {2018} \right) = f\left( 0 \right) + 2 = 3;g\left( {2020} \right) = f\left( 2 \right) + 2 = - 1. \end{array}\)
Bảng biến thiên của g(x) như sau
Đặt \(h\left( x \right) = \left| {g\left( x \right)} \right|.\)
Đồ thị hàm số y = g(x) cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt \({x_1} < 2018 < {x_2} < 2020 < {x_3}.\) Do đó, ta có bảng biến thiên
Dựa vào bảng biên thiên, dễ thấy phương trình có bốn nghiệm phân biệt khi và chỉ khi 1 < m < 3.
Xét các số thực a, b thỏa mãn điều kiện \(\frac{1}{3} < b < a < 1.\) Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = {\log _a}\left( {\frac{{3b - 1}}{4}} \right) + 12\log _{\frac{b}{a}}^2a - 3.\)
Ta có \({\left( {2b - 1} \right)^2}\left( {b + 1} \right) \ge 0 \Rightarrow 3b - 1 \le 4{b^3}\) và điều kiện bài toán suy ra \({\log _a}b > 0.\)
Từ đó suy ra \(P \ge 3{\log _a}b + \frac{{12}}{{{{\left( {{{\log }_a}b - 1} \right)}^2}}} - 3 = \frac{{3{{\log }_a}b.{{\left( {{{\log }_a}b - 3} \right)}^2}}}{{{{\left( {{{\log }_a}b - 1} \right)}^2}}} + 9 \ge 9.\)
Khi \(b = \frac{1}{2},a = \frac{1}{{\sqrt[3]{2}}}\) thì P = 9
Vậy min P = 9
Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị của tham số thực m sao cho giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = - \left| {{x^3} - 3x + m} \right|\) trên đoạn [0;2] bằng -3. Tổng tất cả các phần tử của S là
Tìm m sao cho giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y=-\left| {{x}^{3}}-3x+m \right|\) trên đoạn [0; 2] bằng -3
⇔ Tìm m sao cho giá trị lớn nhất của hàm số \(y=\left| {{x}^{3}}-3x+m \right|\) trên đoạn [0; 2] bằng 3.
• Xét hàm số \(f\left( x \right)={{x}^{3}}-3x+m\) liên tục trên đoạn [0; 2]. Ta có \({f}'\left( x \right)=3{{x}^{2}}-3=0 \)
\(\Leftrightarrow \left[ \begin{align} & x=1\left( n \right) \\ & x=-1\left( l \right) \\ \end{align} \right..\)
• Suy ra GTLN và GTNN của \(f\left( x \right)\) thuộc \(\left\{ f\left( 0 \right);f\left( 1 \right);f\left( 2 \right) \right\}=\left\{ m,m-2,m+2 \right\}.\)
• Xét hàm số \(y=\left| {{x}^{3}}-3x+m \right|\) trên đoạn [0; 2] ta được giá trị lớn nhất của hàm số y là \(\underset{x\in \left[ 0;2 \right]}{\mathop{max}}\,y=\left\{ \left| m \right|,\left| m-2 \right|,\left| m+2 \right| \right\}=3.\)
- TH1: \(m\ge 0\Rightarrow \underset{x\in \left[ 0;2 \right]}{\mathop{max}}\,y=m+2=3\Leftrightarrow m=1.\)
- TH2: \(m<0\Rightarrow \underset{x\in \left[ 0;2 \right]}{\mathop{max}}\,y=2-m=3\Leftrightarrow m=-1.\)
• Vậy \(m\in \left\{ -1;1 \right\}\) nên tổng các phần tử của S bằng 0.
Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A'B'C'D' có thể tích bằng 1 và G là trọng tâm DBCD'. Thể tích của khối chóp G.ABC' là
Ta thấy \({V_{ABCDD'C'}} = {V_{G.ABC'D'}} + {V_{G.ABCD}} + {V_{G.CC'D'D}} + {V_{G.ADD'}} + {V_{G.BCC'}}.\)
Vì G là trọng tâm tam giác BD'C nên ta có
\(\frac{{IG}}{{ID}} = \frac{{JG}}{{JB}} = \frac{{CG}}{{CA'}} = \frac{1}{3}.\)
Do vậy ta được
\(\left\{ \begin{array}{l} {V_{G.ABCD}} = \frac{1}{3}{V_{D'.ABCD}} = \frac{1}{9}\\ {V_{G.CC'D'D}} = \frac{1}{3}{V_{B.CC'D'D}} = \frac{1}{9}\\ {V_{G.ACC'}} = \frac{1}{3}{V_{D'.ACC'}} = \frac{1}{{18}}\\ {V_{G.ADD'}} = \frac{2}{3}{V_{C.ADD'}} = \frac{1}{9} \end{array} \right.\)
Ta được \({V_{G.ABC'D'}} = {V_{ABCDC'D'}} - \left[ {{V_{G.ABCD}} + {V_{G.CC'D'D}} + {V_{G.BCC'}} + {V_{G.ADD'}}} \right] = \frac{1}{2} - \frac{7}{{18}} = \frac{1}{9}.\)
Ta có \({V_{G.ABC'}} = \frac{1}{2}{V_{G.ABC'D'}} = \frac{1}{{18}}.\)
Cho a, b, c là các số thực thuộc đoạn [1; 2] thỏa mãn \(\log _2^3a + \log _2^3b + \log _2^3c \le 1.\) Khi biểu thức \(P = {a^3} + {b^3} + {c^3} - 3\left( {{{\log }_2}{a^a} + {{\log }_2}{b^b} + {{\log }_2}{c^c}} \right)\) đạt giá trị lớn nhất thì tổng a + b + c là
Đặt \(x={{\log }_{2}}a,y={{\log }_{2}}b,z={{\log }_{2}}c.\)
Ta có \(\log _{2}^{3}a+\log _{2}^{3}b+\log _{2}^{3}c\le 1\Rightarrow {{x}^{3}}+{{y}^{3}}+{{z}^{3}}\le 1;0\le x,y,z\le 1.\)
Biểu thức \(P={{a}^{3}}+{{b}^{3}}+{{c}^{3}}-3\left( ax+by+cz \right).\)
Xét hàm số \(f\left( t \right)=t-{{\log }_{2}}t\) với \(t\in \left[ 1;2 \right].{f}'\left( t \right)=1-\frac{1}{t\ln 2};{f}'\left( t \right)=0\Leftrightarrow {{t}_{0}}=\frac{t}{\ln 2}.\)
Suy ra \(f\left( t \right)\le max\left\{ f\left( 1 \right),f\left( 2 \right),f\left( {{t}_{0}} \right) \right\}=1,x\in \left[ 1;2 \right].\)
Do đó, \(a-x-1\le 0\Rightarrow {{a}^{3}}-3ax-{{x}^{3}}-1=\left( a-x-1 \right)\left( {{a}^{2}}+{{x}^{2}}+1+a+ax-x \right)\le 0.\)
Suy ra \({{a}^{3}}-3ax\le {{x}^{3}}+1.\)
Biểu thức \(P={{a}^{3}}+{{b}^{3}}+{{c}^{3}}-3\left( ax+by+cz \right)\le {{x}^{3}}+{{y}^{3}}+{{z}^{3}}+3\le 4,{{P}_{max}}=4.\)
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi hai trong ba số x, y, z bằng 0 và số còn lại bằng 1. Vậy a+b+c=1.