Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Nguyễn Du lần 2
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Nguyễn Du lần 2
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
55 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Trong mặt phẳng cho tập hợp P gồm 10 điểm phân biệt trong đó không có 3 điểm nào thẳng hàng. Số tam giác có 3 đỉnh đều thuộc tập hợp P là
Số tam giác có 3 đỉnh đều thuộc tập hợp P là: \(C_{10}^3\)
Cho một cấp số cộng có \({{u}_{4}}=2\), \({{u}_{2}}=4\). Hỏi \({{u}_{1}}\) và công sai d bằng bao nhiêu?
\(\left\{ \begin{array}{l} {u_4} = 2\\ {u_2} = 4 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {u_1} + 3d = 2\\ {u_1} + d = 4 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {u_1} = 5\\ d = - 1 \end{array} \right.\)
Cho hàm số \(f\left( x \right)\) có bảng biến thiên như sau:
Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng nào dưới đây?
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy \({f}'\left( x \right)<0\) trên các khoảng \(\left( -1;0 \right)\) và \(\left( 1;+\infty\right)\Rightarrow \) hàm số nghịch biến trên \(\left( -1;0 \right)\).
Cho hàm số f(x) có bảng biến thiên như sau:
Hàm số đã cho đạt cực tiểu tại
Hàm số đã cho đạt cực tiểu tại x = 0
Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\) có bảng biến thiên như hình bên dưới. Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Từ bảng biến thiên ta thấy hàm số đạt cực đại bằng 5 tại x=0.
Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = \frac{{2 - x}}{{x + 3}}\) là
Tập xác định của hàm số \(D=\mathbb{R}\backslash \left\{ -3 \right\}\).
Ta có \(\underset{x\to {{\left( -3 \right)}^{+}}}{\mathop{\lim }}\,y=\underset{x\to {{\left( -3 \right)}^{+}}}{\mathop{\lim }}\,\frac{2-x}{x+3}=+\infty \).
Đồ thị của hàm số nào dưới đây có dạng như đường cong trong hình bên?
Đặc trưng của đồ thị là hàm bậc ba. Loại đáp án A và C.
Khi \(x\to +\infty \) thì \(y\to +\infty \Rightarrow a>0\).
Đồ thị hàm số \(y=\,-\,{{x}^{4\,}}\,+\,{{x}^{2}}\,+\,2\) cắt trục Oy tại điểm
Với \(x\,=0\,\Rightarrow \,y=2\). Vậy đồ thị hàm số \(y=\,-\,{{x}^{4\,}}\,+\,{{x}^{2}}\,+\,2\) cắt trục Oy tại điểm \(A\left( 0\,;\,2 \right)\).
Cho a là số thực dương bất kì. Tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
\(\log {{a}^{3}}=3\log a\Rightarrow \) A sai, D đúng.
\(\log \left( 3a \right)=\log 3+loga\Rightarrow \) B, C sai.
Tính đạo hàm của hàm số \(y = {6^x}\)
\(y = {6^x} \Rightarrow y' = {6^x}\ln 6\)
Cho số thực dương x. Viết biểu thức \(P=\sqrt[3]{{{x}^{5}}}.\frac{1}{\sqrt{{{x}^{3}}}}\) dưới dạng lũy thừa cơ số x ta được kết quả.
\(P = \sqrt[3]{{{x^5}}}.\frac{1}{{\sqrt {{x^3}} }} = {x^{\frac{5}{3}}}.{x^{ - \frac{3}{2}}} = {x^{\frac{5}{3} - \frac{3}{2}}} = {x^{\frac{1}{6}}}\)
Nghiệm của phương trình \({{2}^{x-1}}=\frac{1}{16}\) có nghiệm là
\({2^{x - 1}} = \frac{1}{{16}} \Leftrightarrow {2^{x - 1}} = {2^{ - 4}} \Leftrightarrow x - 1 = - 4 \Leftrightarrow x = - 3\)
Nghiệm của phương trình \({\log _4}\left( {3x - 2} \right) = 2\) là
\({\log _4}\left( {3x - 2} \right) = 2 \Leftrightarrow 3x - 2 = {4^2} \Leftrightarrow 3x - 2 = 16 \Leftrightarrow x = 6.\)
Họ nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right) = 3{x^2} + \sin x\) là
\(\int {\left( {3{x^2} + \sin x} \right){\rm{d}}x} = {x^3} - \cos x + C\)
Tìm họ nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right) = {{\rm{e}}^{3x}}\)
\(\int {{{\rm{e}}^{3x}}{\rm{d}}x = \frac{{{{\rm{e}}^{3x}}}}{3}} + C\)
Cho hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) thỏa mãn \(\int\limits_{0}^{6}{f\left( x \right)}dx=7, \int\limits_{6}^{10}{f\left( x \right)}dx=-1\). Giá trị của \(I=\int\limits_{0}^{10}{f\left( x \right)}dx\) bằng
\(I = \int\limits_0^{10} {f\left( x \right)} dx = \int\limits_0^6 {f\left( x \right)} dx + \int\limits_6^{10} {f\left( x \right)} dx = 7 - 1 = 6\)
Giá trị của \(\int\limits_0^{\frac{\pi }{2}} {\sin xdx} \) bằng
\(\int\limits_0^{\frac{\pi }{2}} {\sin xdx} = - \cos x\left| \begin{array}{l} \frac{\pi }{2}\\ 0 \end{array} \right. = 1\)
Số phức liên hợp của số phức z = 2 + i là
Số phức liên hợp của số phức z=2+i là \(\overline{z}=2-i\).
Cho hai số phức \({{z}_{1}}=2+i\) và \({{z}_{2}}=1+3i\). Phần thực của số phức \({{z}_{1}}+{{z}_{2}}\) bằng
\({z_1} + {z_2} = \left( {2 + i} \right) + \left( {1 + 3i} \right) = 3 + 4i\)
Trên mặt phẳng tọa độ, điểm biểu diễn số phức z=-1+2i là điểm nào dưới đây?
Điểm biểu diễn số phức z=-1+2i là điểm \(P\left( -1;\,\,2 \right)\).
Thể tích của khối lập phương cạnh 2 bằng
\(V = {2^3} = 8\)
Cho khối chóp có thể tích bằng \(32c{{m}^{3}}\) và diện tích đáy bằng \(16c{{m}^{2}}.\) Chiều cao của khối chóp đó là
\({V_{chop}} = \frac{1}{3}B.h \Rightarrow h = \frac{{3V}}{B} = \frac{{3.32}}{{16}} = 6\,\,\,\left( {cm} \right)\)
Cho khối nón có chiều cao h=3 và bán kính đáy r=4. Thể tích của khối nón đã cho bằng
\(V = \frac{1}{3}\pi {r^2}h = \frac{1}{3}\pi {4^2}.3 = 16\pi \)
Tính theo a thể tích của một khối trụ có bán kính đáy là a, chiều cao bằng 2a.
\(V = \pi {R^2}.h = \pi .{a^2}.2a = 2\pi {a^3}\)
Trong không gian, Oxyz cho \(A\left( \,2;-3;-6\,\, \right),B\left( \,0;5;2\, \right)\). Toạ độ trung điểm I của đoạn thẳng AB là
Vì I là trung điểm của AB nên \(I\left( \,\frac{{{x}_{A}}+{{x}_{B}}}{2};\frac{{{y}_{A}}+{{y}_{B}}}{2};\frac{{{z}_{A}}+{{z}_{B}}}{2}\,\, \right)\) vậy \(I\left( \,1;1;-2\, \right)\).
Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):{{(x-2)}^{2}}+{{(y+4)}^{2}}+{{(z-1)}^{2}}=9.\) Tâm của (S) có tọa độ là
Mặt cầu \(\left( S \right)\) có tâm \(\left( 2;-4;1 \right)\)
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( P \right):x-2y+z-1=0\). Điểm nào dưới đây thuộc \(\left( P \right)\)?
Lần lượt thay toạ độ các điểm M, N, P, Q vào phương trình \(\left( P \right)\), ta thấy toạ độ điểm N thoả mãn phương trình \(\left( P \right)\). Do đó điểm N thuộc \(\left( P \right)\). Chọn đáp án B.
Trong không gian , tìm một vectơ chỉ phương của đường thẳng d: \(\left\{ \begin{array}{l} x = 4 + 7t\\ y = 5 + 4t\\ z = - 7 - 5t \end{array} \right.\,\left( {t \in R} \right)\)
Vectơ chỉ phương của đường thẳng d là \({{\vec{u}}_{4}}=\left( 7;4;-5 \right)\).
Một hội nghị có 15 nam và 6 nữ. Chọn ngẫu nhiên 3 người vào ban tổ chức. Xác suất để 3 người lấy ra là nam:
\(n\left( \Omega \right) = C_{21}^3 = 1330\)
Gọi A là biến cố: “3 người lấy ra là nam”. Khi đó, \(n\left( A \right)=C_{15}^{3}=455\).
Vậy xác suất để 3 người lấy ra là nam là: \(P\left( A \right)=\frac{n\left( A \right)}{n\left( \Omega \right)}=\frac{13}{38}=\frac{91}{266}\).
Trong các hàm số sau, hàm số nào đồng biến trên \(\mathbb{R}\)?
Xét các phương án:
A. \(f\left( x \right)={{x}^{3}}-3{{x}^{2}}+3x-4\Rightarrow {f}'\left( x \right)=3{{x}^{2}}-6x+3=3{{\left( x-1 \right)}^{2}}\ge 0, \forall x\in \mathbb{R}\) và dấu bằng xảy ra tại x=1. Do đó hàm số \(f\left( x \right)={{x}^{3}}-3{{x}^{2}}+3x-4\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\)
B. \(f\left( x \right)={{x}^{2}}-4x+1\) là hàm bậc hai và luôn có một cực trị nên không đồng biến trên \(\mathbb{R}\).
C. \(f\left( x \right)={{x}^{4}}-2{{x}^{2}}-4\) là hàm trùng phương luôn có ít nhất một cực trị nên không đồng biến trên \(\mathbb{R}\)
D. \(f\left( x \right)=\frac{2x-1}{x+1}\) có \(D=\mathbb{R}\backslash \left\{ -1 \right\}\) nên không đồng biến trên \(\mathbb{R}\).
Gọi M,m lần lượt là giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y={{x}^{4}}-10{{x}^{2}}+2\) trên đoạn \(\left[ -1;2 \right]\) . Tổng M+m bằng:
\(y = {x^4} - 10{x^2} + 2 \Rightarrow y' = 4{x^3} - 20x = 4x\left( {{x^2} - 5} \right)\)
\(y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = \sqrt 5 \\ x = - \sqrt 5 \end{array} \right.\)
Các giá trị \(x=-\sqrt{5}\) và \(x=\sqrt{5}\) không thuộc đoạn \(\left[ -1;2 \right]\) nên ta không tính.
Có \(f\left( -1 \right)=-7\,;\,f\left( 0 \right)=2\,;\,f\left( 2 \right)=-22\)
Do đó \(M=\underset{\left[ -1;2 \right]}{\mathop{\max }}\,y=2 , m=\underset{\left[ -1;2 \right]}{\mathop{\min }}\,y=-22\) nên M+m=-20
Tập nghiệm của bất phương trình \(\log x\ge 1\) là
Ta có: \(\log x\ge 1\Leftrightarrow x\ge 10\).
Vậy tập nghiệm của bất phương trình là \(\left[ 10\,;\,+\infty \right)\).
Nếu \(\int\limits_{0}^{1}{f\left( x \right)}\text{d}x=4\) thì \(\int\limits_{0}^{1}{2f\left( x \right)}\text{d}x\) bằng
\(\int\limits_0^1 {2f\left( x \right)} {\rm{d}}x = 2\int\limits_0^1 {f\left( x \right)} {\rm{d}}x = 2.4 = 8\)
Tính môđun số phức nghịch đảo của số phức \(z={{\left( 1-2i \right)}^{2}}\).
Ta có z=-3-4i.
Suy ra \(\frac{1}{z}=\frac{1}{-3-4i}=-\frac{3}{25}+\frac{4}{25}i\).
Nên \(\left| z \right|=\sqrt{{{\left( \frac{-3}{25} \right)}^{2}}+{{\left( \frac{4}{25} \right)}^{2}}}=\frac{1}{5}\).
Cho hình chóp S.ABC có SA vuông góc với mặt phẳng \(\left( ABC \right), SA=\sqrt{2}a\), tam giác ABC vuông cân tại B và AC=2a (minh họa như hình bên). Góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) bằng
Ta có: \(SB\cap \left( ABC \right)=B; SA\bot \left( ABC \right)\) tại A.
\(\Rightarrow \) Hình chiếu vuông góc của SB lên mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) là AB.
\(\Rightarrow \) Góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) là \(\alpha =\widehat{SBA}\).
Do tam giác ABC vuông cân tại B và AC=2a nên \(AB=\frac{AC}{\sqrt{2}}=\sqrt{2}a=SA\).
Suy ra tam giác SAB vuông cân tại A.
Do đó: \(\alpha =\widehat{SBA}={{45}^{\text{o}}}\).
Vậy góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) bằng \({{45}^{\text{o}}}\).
Cho hình chóp SABC có đáy là tam giác vuông tại A, AB=a, \(AC=a\sqrt{3}\), SA vuông góc với mặt phẳng đáy và SA=2a. Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng \(\left( SBC \right)\) bằng
Từ A kẻ \(AD\bot BC\) mà \(SA\bot \left( ABC \right)\Rightarrow SA\bot BC\)
\(\Rightarrow BC\bot \left( SAD \right)\Rightarrow \left( SAD \right)\bot \left( SBC \right)\) mà \(\left( SAD \right)\cap \left( SBC \right)=SD\)
\(\Rightarrow \) Từ A kẻ \(AE\bot SD\Rightarrow AE\bot \left( SBC \right)\)
\(\Rightarrow d\left( A;\left( SBC \right) \right)=AE\)
Trong \(\vartriangle ABC\) vuông tại A ta có: \(\frac{1}{A{{D}^{2}}}=\frac{1}{A{{B}^{2}}}+\frac{1}{A{{C}^{2}}}=\frac{4}{3{{a}^{2}}}\)
Trong \(\vartriangle SAD\) vuông tại A ta có: \(\frac{1}{A{{E}^{2}}}=\frac{1}{A{{S}^{2}}}+\frac{1}{A{{D}^{2}}}=\frac{19}{12{{a}^{2}}}\Rightarrow AE=\frac{2a\sqrt{57}}{19}\)
Trong không gian Oxyz, phương trình mặt cầu tâm \(I\left( -1;\,2;\,0 \right)\) và đi qua điểm \(A\left( 2;\,-2;\,0 \right)\) là
\(R = IA = \sqrt {{3^2} + {4^2}} = 5\)
Vậy phương trình mặt cầu có dạng: \({\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} + {z^2} = 25.\)
Viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm \(A\left( 1;\,2;\,-3 \right)\) và \(B\left( 3;\,-1;\,1 \right)\)?
Ta có \(\overrightarrow{AB}=\left( 2;-3;4 \right)\) nên phương trình chính tắc của đường thẳng AB là \(\frac{x-1}{2}=\frac{y-2}{-3}=\frac{z+3}{4}\).
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) có đồ thị \(y={f}'\left( x \right)\) cho như hình dưới đây. Đặt \(g\left( x \right)=2f\left( x \right)-{{\left( x+1 \right)}^{2}}\). Mệnh đề nào dưới đây đúng.
Ta có \(g\left( x \right)=2f\left( x \right)-{{\left( x+1 \right)}^{2}}\)
\(\Rightarrow {g}'\left( x \right)=2{f}'\left( x \right)-\left( 2x+2 \right)=0\Leftrightarrow {f}'\left( x \right)=x+1\). Quan sát trên đồ thị ta có hoành độ giao điểm của \({f}'\left( x \right)\) và y=x+1 trên khoảng \(\left( -3;3 \right)\) là x=1.
Vậy ta so sánh các giá trị \(g\left( -3 \right), g\left( 1 \right), g\left( 3 \right)\)
Xét \(\int\limits_{-3}^{1}{{g}'\left( x \right)}\text{d}x=2\int\limits_{-3}^{1}{\left[ {f}'\left( x \right)-\left( x+1 \right) \right]}\text{d}x>0\)
\(\Leftrightarrow g\left( 1 \right)-g\left( -3 \right)>0\Leftrightarrow g\left( 1 \right)>g\left( -3 \right)\).
Tương tự xét \(\int\limits_{1}^{3}{{g}'\left( x \right)}\text{d}x=2\int\limits_{1}^{3}{\left[ {f}'\left( x \right)-\left( x+1 \right) \right]}\text{d}x<0\Leftrightarrow g\left( 3 \right)-g\left( 1 \right)<0\Leftrightarrow g\left( 3 \right)<g\left( 1 \right)\).
Xét \(\int\limits_{-3}^{3}{{g}'\left( x \right)}\text{d}x=2\int\limits_{-3}^{1}{\left[ {f}'\left( x \right)-\left( x+1 \right) \right]}\text{d}x+2\int\limits_{1}^{3}{\left[ {f}'\left( x \right)-\left( x+1 \right) \right]}\text{d}x>0\)
\(\Leftrightarrow g\left( 3 \right)-g\left( -3 \right)>0\Leftrightarrow g\left( 3 \right)>g\left( -3 \right)\). Vậy ta có \(g\left( 1 \right)>g\left( 3 \right)>g\left( -3 \right)\).
Vậy \(\underset{\left[ -3;3 \right]}{\mathop{\max }}\,g\left( x \right)=g\left( 1 \right)\).
Số nghiệm nguyên của bất phương trình \({{\left( 17-12\sqrt{2} \right)}^{x}}\ge {{\left( 3+\sqrt{8} \right)}^{{{x}^{2}}}}\) là
Ta có
\(\left( 3+\sqrt{8} \right)={{\left( 3-\sqrt{8} \right)}^{-1}},\left( 17-12\sqrt{2} \right)={{\left( 3-\sqrt{8} \right)}^{2}}\).
Do đó \({{\left( 17-12\sqrt{2} \right)}^{x}}\ge {{\left( 3+\sqrt{8} \right)}^{{{x}^{2}}}}\Leftrightarrow {{\left( 3-\sqrt{8} \right)}^{2x}}\ge {{\left( 3+\sqrt{8} \right)}^{{{x}^{2}}}}\Leftrightarrow {{\left( 3+\sqrt{8} \right)}^{-2x}}\ge {{\left( 3+\sqrt{8} \right)}^{{{x}^{2}}}}\)
\(\Leftrightarrow -2x\ge {{x}^{2}}\Leftrightarrow -2\le x\le 0\). Vì x nhận giá trị nguyên nên \(x\in \left\{ -2;-1;0 \right\}\).
Cho hàm số \(y = f\left( x \right) = \left\{ \begin{array}{l} {x^2} + 3{\rm{ }}khi x \ge 1\\ 5 - x{\rm{ khi }}x < 1 \end{array} \right.\). Tính \(I = 2\int_0^{\frac{\pi }{2}} {f\left( {\sin x} \right)\cos x{\rm{d}}x} + 3\int_0^1 {f\left( {3 - 2x} \right){\rm{d}}x} \)
\(\begin{array}{l} I = 2\int_0^{\frac{\pi }{2}} {f\left( {\sin x} \right)\cos x{\rm{d}}x} + 3\int_0^1 {f\left( {3 - 2x} \right){\rm{d}}x} \\ {\rm{ = }}2\int_0^{\frac{\pi }{2}} {f\left( {\sin x} \right){\rm{d}}\left( {\sin x} \right)} - \frac{3}{2}\int_0^1 {f\left( {3 - 2x} \right){\rm{d}}\left( {3 - 2x} \right)} \\ {\rm{ = }}2\int_0^1 {f\left( x \right){\rm{d}}x} + \frac{3}{2}\int_1^3 {f\left( x \right){\rm{d}}x} \\ {\rm{ }} = 2\int_0^1 {\left( {5 - x} \right){\rm{d}}x} + \frac{3}{2}\int_1^3 {\left( {{x^2} + 3} \right){\rm{d}}x} \\ {\rm{ }} = 9 + 22 = 31 \end{array}\)
Có bao nhiêu số phức z thỏa mãn \(\left( 1+i \right)z+\overline{z}\) là số thuần ảo và \(\left| z-2i \right|=1\)?
Đặt z=a+bi với \(a,b\in \mathbb{R}\) ta có : \(\left( 1+i \right)z+\overline{z}=\left( 1+i \right)\left( a+bi \right)+a-bi=2a-b+ai\).
Mà \(\left( 1+i \right)z+\overline{z}\) là số thuần ảo nên \(2a-b=0\Leftrightarrow b=2a\).
Mặt khác \(\left| z-2i \right|=1\) nên \({{a}^{2}}+{{\left( b-2 \right)}^{2}}=1\)
\(\Leftrightarrow {{a}^{2}}+{{\left( 2a-2 \right)}^{2}}=1\)
\(\Leftrightarrow 5{{a}^{2}}-8a+3=0\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} a = 1 \Rightarrow b = 2\\ a = \frac{3}{5} \Rightarrow b = \frac{6}{5} \end{array} \right.\)
Vậy có 2 số phức thỏa yêu cầu bài toán.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a, \(SA\bot \left( ABCD \right)\), cạnh bên SC tạo với mặt đáy góc \(45{}^\circ \). Tính thể tích V của khối chóp S.ABCD theo a.
Ta có: góc giữa đường thẳng SC và \(\left( ABCD \right)\) là góc \(\widehat{SCA}=45{}^\circ \)
\(\Rightarrow SA=AC=a\sqrt{2}\).
Vậy \({{V}_{S.ABCD}}=\frac{1}{3}.{{a}^{2}}.a\sqrt{2}=\frac{{{a}^{3}}\sqrt{2}}{3}\).
Một cái cổng hình parabol như hình vẽ. Chiều cao GH=4m, chiều rộng AB=4m, AC=BD=0,9m. Chủ nhà làm hai cánh cổng khi đóng lại là hình chữ nhật CDEF tô đậm giá là 1200000đồng/m2, còn các phần để trắng làm xiên hoa có giá là 900000đồng/m2.
Hỏi tổng chi phí để là hai phần nói trên gần nhất với số tiền nào dưới đây?
Gắn hệ trục tọa độ Oxy sao cho AB trùng Ox, A trùng O khi đó parabol có đỉnh \(G\left( 2;4 \right)\) và đi qua gốc tọa độ.
Gọi phương trình của parabol là \(y=a{{x}^{2}}+bx+c\)
Do đó ta có \(\left\{ \begin{align} & c=0 \\ & \frac{-b}{2\text{a}}=2 \\ & {{2}^{2}}a+2b+c=4 \\ \end{align} \right.\)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align} & a=-1 \\ & b=4 \\ & c=0 \\ \end{align} \right.\).
Nên phương trình parabol là \(y=f(x)=-{{x}^{2}}+4x\)
Diện tích của cả cổng là \(S=\int\limits_{0}^{4}{(-{{x}^{2}}+4\text{x})dx=}\left( -\frac{{{x}^{3}}}{3}+2{{x}^{2}} \right)\left| _{\begin{smallmatrix} \\ 0 \end{smallmatrix}}^{4} \right.=\frac{32}{3}\approx 10,67({{m}^{2}})\)
Do vậy chiều cao \(CF=DE=f\left( 0,9 \right)=2,79(m)\)
\(CD=4-2.0,9=2,2\left( m \right)\)
Diện tích hai cánh cổng là \({{S}_{CDEF}}=CD.CF=6,138\approx 6,14\left( {{m}^{2}} \right)\).
Diện tích phần xiên hoa là \({{S}_{xh}}=S-{{S}_{CDEF}}=10,67-6,14=4,53({{m}^{2}})\).
Nên tiền là hai cánh cổng là \(6,14.1200000=7368000\left( \right)\).
và tiền làm phần xiên hoa là \(4,53.900000=4077000\left( \right)\).
Vậy tổng chi phí là 11445000 đồng.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai đường thẳng \({{d}_{1}}:\frac{x-3}{-1}=\frac{y-3}{-2}=\frac{z+2}{1}; {{d}_{2}}:\frac{x-5}{-3}=\frac{y+1}{2}=\frac{z-2}{1}\) và mặt phẳng \(\left( P \right):x+2y+3z-5=0\). Đường thẳng vuông góc với \(\left( P \right)\), cắt \({{d}_{1}}\) và \({{d}_{2}}\) có phương trình là
Gọi \(\Delta \) là đường thẳng cần tìm. Gọi \(M=\Delta \cap {{d}_{1}}; N=\Delta \cap {{d}_{2}}\).
Vì \(M\in {{d}_{1}}\) nên \(M\left( 3-t\,;\,3-2t\,;\,-2+t \right)\),
vì \(N\in {{d}_{2}}\) nên \(N\left( 5-3s\,;\,-1+2s\,;\,2+s \right)\)
\(\overrightarrow{MN}=\left( 2+t-3s\,;\,-4+2t+2s\,;\,4-t+s \right), \left( P \right)\) có một vec tơ pháp tuyến là \(\overrightarrow{n}=\left( 1\,;\,2\,;\,3 \right)\);
Vì \(\Delta \bot \left( P \right)\) nên \(\overrightarrow{n}\,,\,\overrightarrow{MN}\) cùng phương, do đó:
\(\left\{ \begin{array}{l} \frac{{2 + t - 3s}}{1} = \frac{{ - 4 + 2t + 2s}}{2}\\ \frac{{ - 4 + 2t + 2s}}{2} = \frac{{4 - t + s}}{3} \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} s = 1\\ t = 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} M\left( {1\,;\, - 1\,;\,0} \right)\,\,\\ N\left( {2\,;\,1\,;\,3} \right) \end{array} \right.\)
\(\Delta \) đi qua M và có một vecto chỉ phương là \(\overrightarrow{MN}=\left( 1\,;\,2\,;\,3 \right)\).
Do đó \(\Delta \) có phương trình chính tắc là \(\frac{x-1}{1}=\frac{y+1}{2}=\frac{z}{3}\).
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có đồ thị \(y={f}'\left( x \right)\) như hình vẽ bên. Đồ thị hàm số \(g\left( x \right)=\left| 2f\left( x \right)-{{\left( x-1 \right)}^{2}} \right|\) có tối đa bao nhiêu điểm cực trị?
Xét hàm số \(h\left( x \right)=2f\left( x \right)-{{\left( x-1 \right)}^{2}}\), ta có \({h}'\left( x \right)=2{f}'\left( x \right)-2\left( x-1 \right)\)
\({h}'\left( x \right)=0\Leftrightarrow {f}'\left( x \right)=x-1\Leftrightarrow x=0\vee x=1\vee x=2\vee x=3\)
Lập bảng biến thiên:
Từ bảng biến thiên suy ra đồ thị hàm \(y=h\left( x \right)\) có 2 điểm cực trị. Đồ thị hàm số \(g\left( x \right)=\left| h\left( x \right) \right|\) nhận có tối đa 5.
Tập giá trị của x thỏa mãn \(\frac{{{2.9}^{x}}-{{3.6}^{x}}}{{{6}^{x}}-{{4}^{x}}}\le 2\,\left( x\in \mathbb{R} \right)\) là \(\left( -\infty ;a \right]\cup \left( b;c \right].\) Khi đó \(\left( a+b+c \right)!\) bằng
Điều kiện: \({{6}^{x}}-{{4}^{x}}\ne 0\Leftrightarrow {{\left( \frac{3}{2} \right)}^{x}}\ne 1\Leftrightarrow x\ne 0.\)
Khi đó \(\frac{{{2.9}^{x}}-{{3.6}^{x}}}{{{6}^{x}}-{{4}^{x}}}\le 2\Leftrightarrow \frac{2.{{\left( \frac{3}{2} \right)}^{2x}}-3.{{\left( \frac{3}{2} \right)}^{x}}}{{{\left( \frac{3}{2} \right)}^{x}}-1}\le 2\)
Đặt \(t={{\left( \frac{3}{2} \right)}^{x}},t>0\) ta được bất phương trình \(\frac{2{{t}^{2}}-3t}{t-1}\le 2\Leftrightarrow \frac{2{{t}^{2}}-5t+2}{t-1}\le 0\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} t < \frac{1}{2}\\ t > 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {\left( {\frac{3}{2}} \right)^x} \le \frac{1}{2}\\ 1 < {\left( {\frac{3}{2}} \right)^x} \le 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x \le {\log _{\frac{3}{2}}}\frac{1}{2}\\ 0 < x \le {\log _{\frac{3}{2}}}2 \end{array} \right.\)
Vậy tập nghiệm của bất phương trình là: \(\left( -\infty ;{{\log }_{\frac{3}{2}}}\frac{1}{2} \right]\cup \left( 0;{{\log }_{\frac{3}{2}}}2 \right]\)
Suy ra \(a+b+c={{\log }_{\frac{3}{2}}}\frac{1}{2}+{{\log }_{\frac{3}{2}}}2=0.\)
Vậy \(\left( a+b+c \right)!=1\)
Cho hàm số \(y={{x}^{4}}-3{{x}^{2}}+m\) có đồ thị \(\left( {{C}_{m}} \right)\), với m là tham số thực. Giả sử \(\left( {{C}_{m}} \right)\) cắt trục Ox tại bốn điểm phân biệt như hình vẽ
Gọi \({{S}_{1}}\), \({{S}_{2}}\), \({{S}_{3}}\) là diện tích các miền gạch chéo được cho trên hình vẽ. Giá trị của m để \({{S}_{1}}+{{S}_{3}}={{S}_{2}}\) là
Gọi \({{x}_{1}}\) là nghiệm dương lớn nhất của phương trình \({{x}^{4}}-3{{x}^{2}}+m=0\), ta có \(m=-x_{1}^{4}+3x_{1}^{2}\left( 1 \right)\).
Vì \({{S}_{1}}+{{S}_{3}}={{S}_{2}}\) và \({{S}_{1}}={{S}_{3}}\) nên \({{S}_{2}}=2{{S}_{3}}\) hay \(\int\limits_{0}^{{{x}_{1}}}{f\left( x \right)\text{d}x}=0\)
Mà \(\int\limits_{0}^{{{x}_{1}}}{f\left( x \right)\text{d}x} =\int\limits_{0}^{{{x}_{1}}}{\left( {{x}^{4}}-3{{x}^{2}}+m \right)\text{d}x}=\left. \left( \frac{{{x}^{5}}}{5}-{{x}^{3}}+mx \right) \right|_{0}^{{{x}_{1}}}=\frac{x_{1}^{5}}{5}-x_{1}^{3}+m{{x}_{1}}={{x}_{1}}\left( \frac{x_{1}^{4}}{5}-x_{1}^{2}+m \right)\).
Do đó, \({{x}_{1}}\left( \frac{x_{1}^{4}}{5}-x_{1}^{2}+m \right)=0\Leftrightarrow \frac{x_{1}^{4}}{5}-x_{1}^{2}+m=0\left( 2 \right)\).
Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\), ta có phương trình \(\frac{x_{1}^{4}}{5}-x_{1}^{2}-x_{1}^{4}+3x_{1}^{2}=0\Leftrightarrow -4x_{1}^{4}+10x_{1}^{2}=0\Leftrightarrow x_{1}^{2}=\frac{5}{2}\)
Vậy \(m=-x_{1}^{4}+3x_{1}^{2}=\frac{5}{4}\).
Cho số phức z thỏa mãn \(\left| z-1-i \right|+\left| z-3-2i \right|=\sqrt{5}\). Giá trị lớn nhất của \(\left| z+2i \right|\) bằng:
Gọi \(z=x+yi,\,\left( x,y\in \mathbb{R} \right)\).
Khi đó \(\left| z-1-i \right|+\left| z-3-2i \right|=\sqrt{5}\Leftrightarrow ~\left| \left( x-1 \right)+\left( y-1 \right)i \right|+\left| \left( x-3 \right)+\left( y-2 \right)i \right|=\sqrt{5}\left( 1 \right)\).
Trong mặt phẳng Oxy, đặt \(A\left( 1;1 \right);\,B\left( 3;2 \right); M\left( a;b \right)\).
⇒ Số phức z thỏa mãn \(\left( 1 \right)\) là tập hợp điểm \(M\left( a;b \right)\) trên mặt phẳng hệ tọa độ Oxy thỏa mãn \(MA+MB=\sqrt{5}\).
Mặt khác \(AB=\sqrt{{{\left( 3-1 \right)}^{2}}+{{\left( 2-1 \right)}^{2}}}=\sqrt{5}\) nên quỹ tích điểm M là đoạn thẳng AB.
Ta có \(\left| z+2i \right|=\left| a+\left( b+2 \right)i \right|\). Đặt \(N\left( 0;-2 \right)\) thì \(\left| z+2i \right|=MN\).
Gọi H là hình chiếu vuông góc của N trên đường thẳng AB.
Phương trình AB:x-2y+1=0 .
Ta có \(H\left( -1;0 \right)\) nên hai điểm A,B nằm cùng phía đối với H.
Ta có \(\left\{ \begin{align} & AN=\sqrt{{{1}^{2}}+{{3}^{2}}}=\sqrt{10} \\ & BN=\sqrt{{{3}^{2}}+{{\left( 2+2 \right)}^{2}}}=5 \\ \end{align} \right.\).
Vì M thuộc đoạn thẳng AB nên áp dụng tính chất đường xiên và hình chiếu ta có \(AN\le MN\le BN=5\).
Vậy giá trị lớn nhất của \(\left| z+2i \right|\) bằng 5 đạt được khi \(M\equiv B\left( 3;2 \right)\), tức là z=3+2i.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):{{\left( x-2 \right)}^{2}}+{{\left( y-1 \right)}^{2}}+{{\left( z-1 \right)}^{2}}=9\) và \(M\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}} \right)\in \left( S \right)\) sao cho \(A={{x}_{0}}+2{{y}_{0}}+2{{z}_{0}}\) đạt giá trị nhỏ nhất. Khi đó \({{x}_{0}}+{{y}_{0}}+{{z}_{0}}\) bằng
Tacó:\(A={{x}_{0}}+2{{y}_{0}}+2{{z}_{0}}\Leftrightarrow {{x}_{0}}+2{{y}_{0}}+2{{z}_{0}}-A=0\) nên \(M\in \left( P \right):x+2y+2z-A=0\),
do đó điểm M là điểm chung của mặt cầu \(\left( S \right)\) với mặt phẳng \(\left( P \right)\).
Mặt cầu \(\left( S \right)\) có tâm \(I\left( 2;1;1 \right)\) và bán kính R=3.
Tồn tại điểm M khi và chỉ khi \(d\left( I,\left( P \right) \right)\le R\Leftrightarrow \frac{|6-A|}{3}\le 3\Leftrightarrow -3\le A\le 15\)
Do đó, với M thuộc mặt cầu \(\left( S \right)\) thì \(A={{x}_{0}}+2{{y}_{0}}+2{{z}_{0}}\ge -3\).
Dấu đẳng thức xảy ra khi M là tiếp điểm của \(\left( P \right):x+2y+2z+3=0\) với \(\left( S \right)\) hay M là hình chiếu của I lên \(\left( P \right)\). Suy ra \(M\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}} \right)\) thỏa:
\(\left\{ \begin{array}{l} {x_0} + 2{y_0} + 2{z_0} + 3 = 0\\ {x_0} = 2 + t\\ {y_0} = 1 + 2t\\ {z_0} = 1 + 2t \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} t = - 1\\ {x_0} = 1\\ {y_0} = - 1\\ {z_0} = - 1 \end{array} \right.\)
\( \Rightarrow {x_0} + {y_0} + {z_0} = - 1\)