Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Nguyễn Viết Xuân
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Nguyễn Viết Xuân
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
64 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Từ các số 1, 2, 3, 4, 5, 6 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên có hai chữ số?
Để lập số tự nhiên có hai chữ số ta thực hiện như sau:
Chọn số thứ nhất: có 6 cách chọn
Chọn số thứ hai: có 6 cách chọn
Theo quy tắc nhân ta có 6.6=36 số
Cho cấp số cộng (un) với u1 = 2, công sai d = 3. Tính u5.
\({u_5} = {u_1} + 4d = 2 + 4.3 = 14\)
Nghiệm của phương trình \({2^{3x - 7}} = 32\) là
\({2^{3x - 7}} = 32 \Leftrightarrow {2^{3x - 7}} = {2^5} \Leftrightarrow 3x - 7 = 5 \Leftrightarrow x = 4\)
Tính thể tích khối hộp chữ nhật có ba kích thước \(a = 4,{\rm{ }}b = 5,{\rm{ }}c = 6\)
V = abc = 4.5.6 = 120
Tập xác định của hàm số \(y = {\log _2}\left( {x - 2} \right)\) là
ĐK: \(x - 2 > 0 \Leftrightarrow x > 2\)
Với f(x), g(x) là hai hàm số liên tục trên khoảng K và k khác 0 thì mệnh đề nào sau đây là sai?
Nguyên hàm không có tính chất nguyên hàm của tích bằng tích các nguyên hàm.
Cho khối chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, SA = 2a và SA vuông góc với mặt phẳng đáy. Tính thể tích khối chóp S.ABCD.
Ta có diện tích đáy ABCD: \({S_{ABCD}} = {a^2}\).
Đường cao SA = 2a.
Vậy thể tích khối chóp S.ABCD là \(V = \frac{1}{3}{S_{ABCD}}.SA = \frac{1}{3}.{a^2}.2a = \frac{2}{3}{a^3}\).
Cho khối nón có chiều cao h = 5, bán kính đáy r = 3. Tính thể tích của khối nón đã cho.
\(V = \frac{1}{3}\pi {.3^2}.5 = \frac{{45\pi }}{3}.\)
Tính diện tính mặt cầu bán kính r = 2a
\(S = 4\pi {r^2} = 4\pi .{(2a)^2} = 16\pi {a^2}\)
Cho hàm số f(x) có bảng biến thiên sau
Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào dưới đây?
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy hàm số đồng biến trên các khoảng \(( - \infty ; - 2)\) và \((0; + \infty )\)
Với a, b là các số thực dương tùy ý, \({\log _2}{a^2}{b^3}\) bằng
\({\log _2}{a^2}{b^3} = {\log _2}{a^2} + {\log _2}{b^3} = 2{\log _2}a + 3{\log _2}b\)
Tính diện tích xung quanh của hình trụ có độ dài đường sinh l = 5 bán kính đáy r = 4.
\({S_{xq}} = 2\pi rl = 2\pi .4.5 = 40\pi .\)
Cho hàm số f(x) có bảng biến thiên sau
Giá trị cực tiểu của hàm số đã cho bằng
Dựa vào bảng biến thiên ta có yCT = 0
Đồ thị của hàm số nào có dạng như đường cong ở hình dưới?
Câu A: Đúng dạng đồ thị ( a > 0, ab < 0)
Câu B: Không đúng dạng đồ thị (a < 0)
Câu C: Không đúng dạng đồ thị (a > 0, ab > 0)
Câu D: Không đúng dạng đồ thị (Hàm số bậc ba)
Tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = \frac{{x - 2021}}{{x + 1}}\)
Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = \frac{{x - 2021}}{{x + 1}}\) là x = -1
Giải bất phương trình \({\log _3}\left( {2x - 5} \right) > 2\).
\({\log _3}\left( {2x - 5} \right) > 2 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x > \frac{5}{2}\\ 2x - 5 > 9 \end{array} \right. \Leftrightarrow x > 7\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như hình bên. Số nghiệm của phương trình f(x) + 1 = 0 là:
Số nghiệm của phương trình \(f\left( x \right) + 1 = 0 \Leftrightarrow f(x) = - 1\) bằng số giao điểm của đồ thị hàm số y = f(x) và đường thẳng y = -1
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy đồ thị hàm số y = f(x) cắt đường thẳng y = -1 tại 3 điểm phân biệt suy ra phương trình đã cho có 3 nghiệm.
Nếu \(\int\limits_{ - 1}^3 {f(x)dx = - 4} \) và \(\int\limits_2^3 {f(x)dx = 3} \) thì \(\int\limits_{ - 1}^2 {f(x)dx} \) bằng
\(\int\limits_{ - 1}^2 {f(x)dx} + \int\limits_2^3 {f(x)dx = } \int\limits_{ - 1}^3 {f(x)dx} \Rightarrow \int\limits_{ - 1}^2 {f(x)dx} = \int\limits_{ - 1}^3 {f(x)dx} - \int\limits_2^3 {f(x)dx = } - 4 - 3 = - 7\)
Môđun của số phức 6 - 5i bằng
\(\left| {6 - 5i} \right| = \sqrt {{6^2} + {{( - 5)}^2}} = \sqrt {61} \)
Gọi z1, z2 là hai nghiệm phức của phương trình \(2{z^2} + \sqrt 3 z + 3 = 0\). Giá trị của biểu thức \(z_1^2 + z_2^2\) bằng
\(2{z^2} + \sqrt 3 z + 3 = 0 \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}} {{z_1} = \frac{{ - \sqrt 3 + \sqrt {21} i}}{4}}\\ {{z_2} = \frac{{ - \sqrt 3 - \sqrt {21} }}{4}} \end{array}} \right.\)
Suy ra \(z_1^2 + z_2^2 = - \frac{9}{4}\)
Tìm số phức liên hợp \(\bar z\) của số phức z = (3 - 2i)(2 + 3i).
\(z = (3 - 2i)(2 + 3i) = 12 + 5i \Rightarrow \overline z = 12 - 5i\)
Trong không gian Oxyz, hình chiếu của điểm M(2;-2;1) trên mặt phẳng (Oyz) có tọa độ là
Ta có hình chiếu của điểm \(M({x_0};{y_0};{z_0})\) trên mặt phẳng (Oyz) là điểm \(M'(0;{y_0};{z_0})\)
Vậy hình chiếu của điểm M(2; - 2;1) trên mặt phẳng (Oyz) có tọa độ là (0; - 2;1).
Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \((S):{(x + 2)^2} + {(y - 1)^2} + {(z + 5)^2} = 25\). Tìm tọa độ tâm của mặt cầu (S).
Mặt cầu \((S):{(x - a)^2} + {(y - b)^2} + {(z - c)^2} = {r^2}\) có tâm I(a;b;c)
Do đó mặt cầu (S) có tâm I(-2;1-5).
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng (P):x + 3y - 5 = 0. Vectơ nào dưới đây là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P)?
Mặt phẳng (P) có vec tơ pháp tuyến là \(\overrightarrow {{n_{(P)}}} = (1;3;0)\)
Trong không gian Oxyz, điểm nào dưới đây thuộc đường thẳng \((d):\frac{{x + 3}}{2} = \frac{{y - 1}}{{ - 3}} = \frac{{z + 2}}{{ - 1}}\)?
Thay tọa độ các điểm vào phương trình đường thẳng ta thấy điểm N(-3;1;-2) thỏa mãn \(\frac{{ - 3 + 3}}{2} = \frac{{1 - 1}}{{ - 3}} = \frac{{ - 2 + 2}}{{ - 1}} = 0\)
Vậy điểm N(-3;1;-2) thuộc đường thẳng \((d):\frac{{x + 3}}{2} = \frac{{y - 1}}{{ - 3}} = \frac{{z + 2}}{{ - 1}}\)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh \(\sqrt 2 a\), SA vuông góc với mặt phẳng đáy và \(SA = 2\sqrt 3 a\). Góc giữa SC và mặt phẳng (ABCD) bằng
Ta có \(SA \bot (ABCD)\) nên góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (ABCD) bằng \(\angle SCA\)
Xét tam giác vuông SAC, \(\tan \angle SCA = \frac{{SA}}{{AC}} = \frac{{2\sqrt 3 a}}{{\sqrt 2 a.\sqrt 2 }} = \sqrt 3 \)
Vậy \(\angle SCA = {60^0}\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng xét dấu đạo hàm như sau
Hàm số đã cho có bao nhiêu điểm cực trị?
Từ bảng biến thiên ta thấy f'(x) đổi dấu 3 lần khi qua x = - 2; x = 0; x = 1 nên hàm số có 3 điểm cực trị.
Giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = {x^3} - 3{x^2} - 9x + 35\) trên đoạn [-4;4] bằng:
Hàm số đã cho xác định và liên tục trên đoạn [-4;4]
\(\begin{array}{l} y' = 3{x^2} - 6x - 9;y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = - 1 \in \left[ { - 4;4} \right]\\ x = 3 \in \left[ { - 4;4} \right] \end{array} \right.\\ y( - 4) = - 41;{\rm{ }}y( - 1) = 40;{\rm{ }}y(3) = 8;{\rm{ }}y(4) = 15\\ \Rightarrow \mathop {\min }\limits_{\left[ { - 4;4} \right]} y = - 41 \end{array}\)
Cho \({\log _2}5 = a;{\rm{ }}{\log _3}5 = b\). Tính \({\log _6}5\) theo a và b .
\({\log _6}5 = \frac{{{{\log }_5}5}}{{{{\log }_5}6}} = \frac{1}{{{{\log }_5}2 + {{\log }_5}3}} = \frac{1}{{\frac{1}{a} + \frac{1}{b}}} = \frac{{ab}}{{a + b}}\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau:
Tập tất cả các giá trị của tham số m để phương trình f(x) = m có ba nghiệm phân biệt là
Số nghiệm của phương trình f(x) = m chính là số giao điểm của đồ thị hàm số y = f(x) và đường thẳng y = m.
Dựa vào bảng biến thiên thì phương trình f(x) = m có ba nghiệm phân biệt khi - 2 < m < 4.
Vậy phương trình có ba nghiệm phân biệt khi \(m \in ( - 2\,;\,4)\).
Bất phương trình \({\log _2}(3x - 2) > {\log _2}(6 - 5x)\) có tập nghiệm là (a;b). Tổng a + b bằng
\({\log _2}(3x - 2) > {\log _2}(6 - 5x) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 3x - 2 > 6 - 5x\\ 6 - 5x > 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x > 1\\ x < \frac{6}{5} \end{array} \right. \Leftrightarrow 1 < x < \frac{6}{5}\)
Tập nghiệm của bất phương trình là \((1\,;\,\frac{6}{5})\).
Vậy \(a + b = 1 + \frac{6}{5} = \frac{{11}}{5}\)
Một hình nón có độ dài đường sinh bằng đường kính đáy. Diện tích hình tròn đáy của hình nón bằng \(9 \pi\). Tính đường cao h của hình nón.
Gọi l, R lần lượt là độ dài đường sinh và đường kính đáy của hình nón.
Theo bài ra ta có \(\left\{ \begin{array}{l} l = 2R\\ \pi {R^2} = 9\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} l = 2R\\ R = 3 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} l = 6\\ R = 3 \end{array} \right.\).
Đường cao của hình nón là \(h = \sqrt {{l^2} - {R^2}} = \sqrt {36 - 9} = 3\sqrt 3 \).
Cho hàm số y = f(x) liên tục trên R và \(f\left( 2 \right) = 16,\;\int\limits_0^2 {f\left( x \right)\,} {\rm{d}}x = 4\). Tính \(\int\limits_0^4 {xf'\left( {\frac{x}{2}} \right)\,} {\rm{d}}x\)
Đặt \(\frac{x}{2} = t\; \Rightarrow x = 2t \Rightarrow {\rm{d}}x = 2{\rm{d}}t\).
Đổi cận: \(x = 0 \Rightarrow t = 0;\;x = 4 \Rightarrow t = 2\).
Khi đó \(\int\limits_0^4 {xf'\left( {\frac{x}{2}} \right)\,} {\rm{d}}x = 4\int\limits_0^2 {tf'\left( t \right)\,} {\rm{d}}t = \left. {4tf\left( t \right)} \right|_0^2 - 4\int\limits_0^2 {f\left( t \right)\,} {\rm{d}}t = 4.2.f\left( 2 \right) - 4.\int\limits_0^2 {f\left( x \right)\,{\rm{d}}x} \)
= 4.2.16 - 4.4 = 112
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đồ thị \(f\left( x \right) = {x^3} - 3x + 2;g\left( x \right) = x + 2\) là:
Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị \({x^3} - 3x + 2 = x + 2 \Leftrightarrow {x^3} - 4x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = \pm 2 \end{array} \right.\)
Diện tích cần tìm
\(\begin{array}{l} S = \int\limits_{ - 2}^0 {\left| {{x^3} - 4x} \right|{\rm{d}}x} + \int\limits_0^2 {\left| {{x^3} - 4x} \right|{\rm{d}}x} \\ = \int\limits_{ - 2}^0 {\left( {{x^3} - 4x} \right){\rm{d}}x} - \int\limits_0^2 {\left( {{x^3} - 4x} \right){\rm{d}}x} \\ = \left( {\frac{{{x^4}}}{4} - 2{x^2}} \right)\left| \begin{array}{l} 0\\ - 2 \end{array} \right. - \left( {\frac{{{x^4}}}{4} - 2{x^2}} \right)\left| \begin{array}{l} 2\\ 0 \end{array} \right. = 8 \end{array}\)
Cho hai số phức \({z_1} = 2 + 3i\) và \({z_2} = - 3 - 5i\). Tính tổng phần thực và phần ảo của số phức \(w = {z_1} + {z_2}\)
\(w = {z_1} + {z_2} = 2 + 3i - 3 - 5i = - 1 - 2i\)
Vậy tổng phần thực và phần ảo của số phức w là -3
Tập hợp điểm biểu diễn số phức z thỏa mãn điều kiện \(\left| {\overline z + 1 + 2i} \right| = 1\) là
Đặt \(z = x + yi;\left( {x,y \in R} \right)\)
Khi đó:
\(\begin{array}{l} \left| {\overline z + 1 + 2i} \right| = 1 \Leftrightarrow \left| {\left( {x + 1} \right) + \left( { - y + 2} \right)i} \right| = 1\\ \Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {x + 1} \right)}^2} + {{\left( { - y + 2} \right)}^2}} = 1\\ \Leftrightarrow {\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} = 1 \end{array}\)
Vậy tập hợp điểm biểu diễn số phức z là đường tròn I(-1;2), bán kính R = 1.
Trong không gian Oxyz, cho hai điểm A(3;1;-1), B(2;-1;4). Phương trình mặt phẳng (OAB) (O là gốc tọa độ) là
Ta có \(\overrightarrow {OA} = \left( {3;1; - 1} \right),\overrightarrow {OB} = \left( {2; - 1;4} \right)\)
Phương trình mặt phẳng (OAB) có vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {OA} ,\overrightarrow {OB} } \right] = \left( {3; - 14; - 5} \right)\).
Vậy phương trình mặt phẳng (OAB) là 3x - 14y - 5z = 0.
Trong không gian với hệ trục tọa độ (Oxyz), phương trình đường thẳng d đi qua điểm A(1;2;1) và vuông góc với mặt phẳng (P): x - 2y + z - 1 = 0 có dạng
Mặt phẳng (P) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_P}} = \left( {1; - 2;1} \right)\).
Vì \(d \bot \left( P \right)\) nên \(\overrightarrow {{n_P}} = \left( {1; - 2;1} \right)\) cũng là vecto chỉ phương của đường thẳng d.
Suy ra phương trình đường thẳng d thường gặp là \(\frac{{x - 1}}{1} = \frac{{y - 2}}{{ - 2}} = \frac{{z - 1}}{1}\)
So với đáp án không có, nên đường thẳng d theo bài là đường có vecto chỉ phương cùng phương với \(\overrightarrow {{n_P}} \) và đi qua điểm A(1;2;1).
Thay tọa độ điểm A(1;2;1) vào 3 đáp án A, B, D thấy đáp án D thỏa mãn.
Kết quả (b;c) của việc gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp, trong đó b là số chấm xuất hiện của lần gieo thứ nhất, c là số chấm xuất hiện của lần gieo thứ hai được thay vào phương trình bậc hai \({x^2} + bx + c = 0\). Xác suất để phương trình bậc hai đó vô nghiệm là
Số phần tử của không gian mẫu là 36.
Xét phương trình \({x^2} + bx + c = 0\) có \(\Delta = {b^2} - 4c\), với \(b,c \in \overline {1,6} \).
Phương trình vô nghiệm \( \Leftrightarrow \Delta < 0 \Leftrightarrow b < 2\sqrt c \).
Suy ra có 17 cách gieo để phương trình vô nghiệm.
Vậy xác suất cần tìm là \(P = \frac{{17}}{{36}}\)
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại A, BC = SB = a. Hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng (ABC) trùng với trung điểm của BC. Góc giữa đường thẳng SA và mặt phẳng (ABC) bằng
Gọi H là trung điểm cạnh \(BC \Rightarrow SH \bot \left( {ABC} \right)\).
Góc SA giữa và mặt phẳng (ABC) là \(\left( {\widehat {SA;HA}} \right) = \widehat {SAH}\).
\(SH = \sqrt {S{B^2} - H{B^2}} = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\) và \(AH = \frac{1}{2}BC = \frac{a}{2}\)
Xét tam giác SHA ta có \(\tan \widehat {SAH} = \frac{{SH}}{{AH}} = \sqrt 3 \Rightarrow \widehat {SAH} = {60^0}\).
Để đồ thị hàm số \(y = - {x^4} - \left( {m - 3} \right){x^2} + m + 1\) có điểm cực đại mà không có điểm cực tiểu thì tất cả các giá trị thực của tham số m là
\(y' = - 4{x^3} - 2\left( {m - 3} \right)x = - 2x\left( {2{x^2} + m - 3} \right)\)
\(y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ {x^2} = \frac{{3 - m}}{2} \end{array} \right.\)
Vì hàm số đã cho là hàm trùng phương với a = -1 < 0 nên hàm số có điểm cực đại mà không có điểm cực tiểu ⇔ y' = 0 có đúng 1 nghiệm bằng 0 \( \Leftrightarrow \frac{{3 - m}}{2} \le 0 \Leftrightarrow m \ge 3.\)
Một người vay ngân hàng 500 triệu đồng với lãi suất 1,2%/ tháng để mua xe ô tô. Sau đúng một tháng kể từ ngày vay thì người đó bắt đầu trả nợ và đều đặn cứ mỗi tháng người đó sẽ trả cho ngân hàng 20 triệu đồng cho đến khi hết nợ (tháng cuối cùng có thể trả dưới 20 triệu đồng). Hỏi sau bao nhiêu tháng thì người đó trả được hết nợ ngân hàng? Biết rằng lãi suất không thay đổi.
Sau 1 tháng dư nợ là: \({N_1} = N\left( {1 + r} \right) - m\) với N = 500 triệu đồng, r = 0,012, m=20 triệu đồng.
Sau 2 tháng dư nợ là: \({N_2} = {N_1}\left( {1 + r} \right) - m = N{\left( {1 + r} \right)^2} - m\left[ {1 + \left( {1 + r} \right)} \right]\).
Sau tháng thứ n dư nợ là: \({N_n} = N{\left( {1 + r} \right)^n} - m\left[ {1 + \left( {1 + r} \right) + {{\left( {1 + r} \right)}^2} + ... + {{\left( {1 + r} \right)}^{n - 1}}} \right]\)
\( = N{\left( {1 + r} \right)^n} - m\left[ {\frac{{1.{{\left( {1 + r} \right)}^n} - 1}}{{1 + r - 1}}} \right] = \left( {N - \frac{m}{r}} \right){\left( {1 + r} \right)^n} + \frac{m}{r}\)
Người đó trả hết nợ ngân hàng khi dư nợ bằng 0 nên ta có:
\(\left( {N - \frac{m}{r}} \right){\left( {1 + r} \right)^n} + \frac{m}{r} = 0 \)
\( \Leftrightarrow {\left( {1 + r} \right)^n} = \frac{m}{{m - Nr}}\)
\( \Leftrightarrow 1,{012^n} = \frac{{20}}{{20 - 500.0,012}}\)
\( \Leftrightarrow 1,{012^n} = \frac{{10}}{7}\)
\( \Leftrightarrow n = {\log _{1,012}}\frac{{10}}{7} \Leftrightarrow n \approx 29,90\)
Vậy sau 30 tháng người đó trả hết nợ ngân hàng.
Cho hàm số \(y = f\left( x \right) = m{x^4} + n{x^3} + p{x^2} + qx + r\), trong đó (m,n,p,q,r \in R\). Biết hàm số y = f'(x) có đồ thị như hình bên dưới.
Số nghiệm của phương trình f(x) = 16m + 8n + 4p + 2q + r là
Nhìn vào đồ thị ta có \(\int\limits_{ - 1}^1 {\left| {f'\left( x \right)} \right|} {\rm{d}}x < \int\limits_1^4 {\left| {f'\left( x \right)} \right|} {\rm{d}}x \Leftrightarrow \int\limits_{ - 1}^1 {f'\left( x \right)} {\rm{d}}x < - \int\limits_1^4 {f'\left( x \right)} {\rm{d}}x\)
\( \Leftrightarrow 0 < f\left( 1 \right) - f\left( { - 1} \right) < f\left( 1 \right) - f\left( 4 \right) \Rightarrow f\left( { - 1} \right) > f\left( 4 \right)\)
Nhìn vào đồ thị ta có \(\int\limits_{ - 1}^1 {\left| {f'\left( x \right)} \right|} {\rm{d}}x > \int\limits_1^2 {\left| {f'\left( x \right)} \right|} {\rm{d}}x \Leftrightarrow \int\limits_{ - 1}^1 {f'\left( x \right)} {\rm{d}}x > - \int\limits_1^2 {f'\left( x \right)} {\rm{d}}x\)
\( \Leftrightarrow 0 < f\left( 1 \right) - f\left( { - 1} \right) > f\left( 1 \right) - f\left( 2 \right) \Rightarrow f\left( { - 1} \right) < f\left( 2 \right)\)
Suy ra: \(f\left( 4 \right) < f\left( { - 1} \right) < f\left( 2 \right)\)
Số nghiệm của phương trình f(x) = 16m + 8n + 4p + 2q + r là số giao điểm của đồ thị hàm số y = f(x) với đường thẳng y = f(2).
Dựa vào bản biến thiên suy ra phương trình đã cho có 4 nghiệm phân biệt.
Một bác thợ gốm làm một cái lọ có dạng khối tròn xoay được tạo thành khi quay hình phẳng giới hạn bởi các đường \(y = \sqrt {x + 1} \) và trục Ox, quay quanh trục Ox. Biết đáy lọ và miệng lọ có đường kính lần lượt là 2dm và 4dm, khi đó thể tích của lọ là :
Ta có đáy lọ có đường kính bằng 2dm suy ra bán kính đáy lọ bằng 1dm. Do đó
\(y = 1 \Rightarrow \sqrt {x + 1} = 1 \Leftrightarrow x = 0\)
Ta có miệng lọ có đường kính bằng 4dm suy ra bán kính miệng lọ bằng 2dm. Do đó
\(y = 2 \Rightarrow \sqrt {x + 1} = 2 \Leftrightarrow x = 3\)
Khi đó \(V = \pi \int\limits_0^3 {{{\left( {\sqrt {x + 1} } \right)}^2}} {\rm{dx = }}\frac{{15}}{2}\pi \)
Cho tích phân \(I = \int\limits_0^1 {\left( {x + 2} \right)\ln \left( {x + 1} \right){\rm{d}}x} = a\ln 2 - \frac{7}{b}\) trong đó a, b là các số nguyên dương. Tổng a + b2 bằng
Đặt \(\left\{ \begin{array}{l} u = \ln \left( {x + 1} \right)\\ {\rm{d}}v = \left( {x + 2} \right){\rm{d}}x \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} {\rm{d}}u = \frac{1}{{x + 1}}{\rm{d}}x\\ v = \frac{1}{2}\left( {{x^2} + 4x + 3} \right) \end{array} \right.\).
Do đó, \(I = \left. {\frac{1}{2}\left( {{x^2} + 4x + 3} \right)\ln \left( {x + 1} \right)} \right|_0^1 - \frac{1}{2}\int\limits_0^1 {\left( {x + 3} \right){\rm{d}}x} \)
\( = \left. {\frac{1}{2}\left( {{x^2} + 4x + 3} \right)\ln \left( {x + 1} \right)} \right|_0^1 - \left. {\frac{1}{4}\left( {{x^2} + 6x} \right)} \right|_0^1 = 4\ln 2 - \frac{7}{4}\)
\( \Rightarrow a = b = 4\)
Vậy \(a + {b^2} = 20\).
Cho hàm số y = f(x) có bảng xét dấu của f'(x) như sau.
Xét hàm số \(g\left( x \right) = {e^{f\left( {1 + x + {x^2}} \right)}}\), tập nghiệm của bất phương trình g'(x) > 0 là
Ta có \(g'\left( x \right) = \left( {1 + 2x} \right)f'\left( {1 + x + {x^2}} \right).{e^{f\left( {1 + x + {x^2}} \right)}}\), và \(1 + x + {x^2} = {\left( {x + \frac{1}{2}} \right)^2} + \frac{3}{4} > 0\forall x \in R\)
\(g'\left( x \right) > 0 \Leftrightarrow \left( {1 + 2x} \right)f'\left( {1 + x + {x^2}} \right).{e^{f\left( {1 + x + {x^2}} \right)}} > 0 \Leftrightarrow \left( {1 + 2x} \right)f'\left( {1 + x + {x^2}} \right) > 0\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} f'\left( {1 + x + {x^2}} \right) > 0\\ 1 + 2x > 0 \end{array} \right.\\ \left\{ \begin{array}{l} f'\left( {1 + x + {x^2}} \right) < 0\\ 1 + 2x < 0 \end{array} \right. \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} 1 + x + {x^2} > 3\\ 1 + 2x > 0 \end{array} \right.\\ \left\{ \begin{array}{l} 1 + x + {x^2} < 3\\ 1 + 2x < 0 \end{array} \right. \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x > 1\\ - 2 < x < - \frac{1}{2} \end{array} \right.\)
Cho x, y thỏa mãn \({\log _3}\frac{{x + y}}{{{x^2} + {y^2} + xy + 2}} = x\left( {x - 9} \right) + y\left( {y - 9} \right) + xy\). Tìm giá trị lớn nhất của \(P = \frac{{3x + 2y - 9}}{{x + y + 10}}\) khi x, y thay đổi.
Từ giả thiết, ta có \({x^2} + {y^2} + xy - 9x - 9y + 2 = 0\left( * \right)\)
Ta thấy x = 8, y = 3 thỏa mãn (*), đặt x = a + 8,y = b + 3 khi đó:
\(\begin{array}{l} {x^2} + {y^2} + xy - 9x - 9y + 2 = 0 \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} + ab + 10{\rm{a}} + 5 = 0 \Leftrightarrow 10{\rm{a}} + 5b = - \left( {{a^2} + ab + {b^2}} \right)\\ \Rightarrow 10{\rm{a}} + 5b \le 0 \Leftrightarrow 2{\rm{a}} + b \le 0 \end{array}\)
Ta có: \(P = \frac{{3x + 2y - 9}}{{x + y + 10}} = \frac{{3a + 2b + 21}}{{a + b + 21}} = 1 + \frac{{2a + b}}{{a + b + 21}} \le 1\)
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi x = 8, y = 3.
Vậy đạt giá trị lớn nhất bằng 1.
Cho hàm số \(f\left( x \right) = \left| {{x^4} - 4{x^3} + 4{x^2} + a} \right|\). Gọi M, m là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số đã cho trên [0;2]. Có bao nhiêu số nguyên a thuộc [-4;4] sao cho \(M \le 2m\)?
Xét hàm số \(g\left( x \right) = {x^3} - 4{x^3} + 4{x^2} + a\) trên [0;2].
\(g'\left( x \right) = 4{x^3} - 12{x^2} + 8x;g'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 1\\ x = 2 \end{array} \right.;g\left( 0 \right) = a;g\left( 1 \right) = a + 1;g\left( 2 \right) = a\)
Suy ra: \(a \le g\left( x \right) \le a + 1\).
TH1: \(0 \le a \le 4 \Rightarrow a + 1 \ge a > 0 \Rightarrow M = \mathop {\max }\limits_{\left[ {0;2} \right]} f\left( x \right) = a + 1;m = \mathop {\min }\limits_{\left[ {0;2} \right]} f\left( x \right) = a\)
Suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l} 0 \le a \le 4\\ a + 1 \le 2a \end{array} \right. \Rightarrow 1 \le a \le 4\). Do đó: có 4 giá trị của a thỏa mãn.
TH2: \( - 4 \le a \le - 1 \Rightarrow a \le a + 1 \le - 1 \Rightarrow \left| {a + 1} \right| \le \left| a \right|\)
\( \Rightarrow M = \mathop {\max }\limits_{\left[ {0;2} \right]} f\left( x \right) = |a| = - a;m = \mathop {\min }\limits_{\left[ {0;2} \right]} f\left( x \right) = |a + 1| = - a - 1\)
Suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l} - 4 \le a \le - 1\\ - a \le - 2a - 2 \end{array} \right. \Rightarrow - 4 \le a \le - 2\). Do đó: có 3 giá trị của a thỏa mãn.
Vậy có tất cả 7 giá trị thỏa mãn.
Cho tứ diện ABCD có \(\widehat {DAB} = \widehat {CBD} = 90^\circ ;AB = a;\;AC = a\sqrt 5 ;\;\widehat {ABC} = 135^\circ \). Biết góc giữa hai mặt phẳng (ABD), (BCD) bằng 30o. Thể tích của tứ diện ABCD là
Vẽ \(AH \bot \left( {BCD} \right),H \in \left( {BCD} \right)\)
Vẽ \(HK\,{\rm{//}}\,BC,K \in BD\) có \(BD \bot BC \Rightarrow HK \bot BD\) mà \(AH \bot BD\).
\( \Rightarrow BD \bot \left( {AHK} \right) \Rightarrow BD \bot AK\).
Nên \(\left( {\widehat {\left( {ABD} \right),\left( {BCD} \right)}} \right)\, = \,\,\widehat {AKH}\,\, = 30^\circ \)
Vẽ \(HM\,{\rm{//}}\,BD,M \in BD\) có \(BC \bot BD \Rightarrow HM \bot BC\) mà \(AH \bot BC\).
\(\Rightarrow BC \bot AM\), có góc \(\widehat {ABC} = 135^\circ \).
Suy ra \(\widehat {ABM} = 45^\circ \) (nên B ở giữa M và C).
\(\Delta AMB\) vuông tại M có \(\widehat {ABM} = 45^\circ \).
Suy ra \(\Delta AMB\) vuông cân tại B \( \Rightarrow AM = MB = \frac{{AB}}{{\sqrt 2 }} = \frac{a}{{\sqrt 2 }}\).
Tứ giác BKHM là hình chữ nhật, nên BM = HK.
Tam giác AHK vuông tại H có \(\widehat {AKH} = 30^\circ \), nên \(AH = \frac{{HK}}{{\sqrt 3 }} = \frac{a}{{\sqrt 6 }},AK = 2AH = \frac{{2a}}{{\sqrt 6 }}\)
Tam giác BAD vuông tại A có AK là đường cao nên \(\frac{1}{{A{K^2}}} = \frac{1}{{A{B^2}}} + \frac{1}{{A{D^2}}}\).
\( \Rightarrow \frac{3}{{2{a^2}}} = \frac{1}{{{a^2}}} + \frac{1}{{A{D^2}}} \Rightarrow \frac{1}{{A{D^2}}} = \frac{1}{{2{a^2}}} \Rightarrow AD = a\sqrt 2 \) và \(BD = \sqrt {A{B^2} + A{D^2}} = a\sqrt 3 \).
Có \(BC = CM - BM,C{M^2} = C{A^2} - A{M^2} = 5{a^2} - \frac{{{a^2}}}{2} = \frac{{9{a^2}}}{2}\)
Có \(V = \frac{1}{3}AH.{S_{BCD}} = \frac{1}{6}AH.BD.BC = \frac{1}{6}\frac{a}{{\sqrt 6 }}.a\sqrt 3 .a\sqrt 2 = \frac{{{a^3}}}{6}\)
Vậy \(V = \frac{{{a^3}}}{6}\)
Cho hai số thực x, y thỏa mãn \({\log _{\sqrt 3 }}\left( {{y^2} + 8y + 16} \right) + {\log _2}\left[ {\left( {5 - x} \right)\left( {1 + x} \right)} \right] = 2{\log _3}\frac{{5 + 4x - {x^2}}}{3} + {\log _2}{\left( {2y + 8} \right)^2}.\)
Gọi S là tập các giá trị nguyên của tham số m để giá trị lớn nhất của biểu thức \(P = \left| {\sqrt {{x^2} + {y^2}} - m} \right|\) không vượt quá 10. Hỏi S có bao nhiêu tập con không phải là tập rỗng?
ĐK: - 1 < x < 5, y khác 4. Ta có:
\(\begin{array}{l} {\log _{\sqrt 3 }}\left( {{y^2} + 8y + 16} \right) + {\log _2}\left[ {\left( {5 - x} \right)\left( {1 + x} \right)} \right] = 2{\log _3}\frac{{5 + 4x - {x^2}}}{3} + {\log _2}{\left( {2y + 8} \right)^2}.\\ \Leftrightarrow 2{\log _3}\left( {{y^2} + 8y + 16} \right) - 2{\log _3}\left( {5 + 4x - {x^2}} \right) = {\log _2}\left( {{y^2} + 8y + 16} \right) - {\log _2}\left( {5 + 4x - {x^2}} \right)\\ \Leftrightarrow \left( {{{\log }_3}4 - 1} \right).{\log _2}\left( {{y^2} + 8y + 16} \right) = \left( {{{\log }_3}4 - 1} \right).{\log _2}\left( {5 + 4x - {x^2}} \right) \end{array}\)
\( \Leftrightarrow {y^2} + 8y + 16 = 5 + 4x - {x^2}\) (vì hàm \(f\left( t \right) = \left( {{{\log }_3}4 - 1} \right).{\log _2}t\) đồng biến trên \(\left( {0; + \infty } \right)\)).
\(\begin{array}{l} \Rightarrow {\left( {{x^2} + {y^2} + 11} \right)^2} = {\left( {4x - 8y} \right)^2} \le 80\left( {{x^2} + {y^2}} \right)\\ \Rightarrow {\left( {{x^2} + {y^2}} \right)^2} - 58\left( {{x^2} + {y^2}} \right) + 121 \le 0\\ \Rightarrow 29 - 12\sqrt 5 \le {x^2} + {y^2} \le 29 + 12\sqrt 5 \\ \Rightarrow \sqrt {29 - 12\sqrt 5 } \le \sqrt {{x^2} + {y^2}} \le \sqrt {29 + 12\sqrt 5 } \end{array}\).
Đặt \(a = \sqrt {29 - 12\sqrt 5 } ,b = \sqrt {29 + 12\sqrt 5 } \) , ta có: \(\mathop {\max }\limits_{\left[ {a;b} \right]} {\mkern 1mu} P = \max \left\{ {\left| {a - m} \right|,\left| {b - m} \right|} \right\}\).
Do đó, \(\mathop {\max }\limits_{\left[ {a;b} \right]} {\mkern 1mu} P \le 10 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} \left| {a - m} \right| \le 10\\ \left| {b - m} \right| \le 10 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} a - 10 \le m \le a + 10\\ b - 10 \le m \le b + 10 \end{array} \right. \Rightarrow b - 10 \le m \le a + 10\).
Vì \(m \in Z\) nên \(S = \left\{ { - 2; - 1;0;1;2;3;4;5;6;7;8;9;10;11} \right\}\).
Vậy số tập con không phải là tập rỗng của tập S là \({2^{14}} - 1 = 16383\).