Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Thanh Đa
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Thanh Đa
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
65 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Có bao nhiêu cách chọn 5 học sinh từ 20 học sinh lớp 11A ?
Số cách chọn 5 học sinh từ 20 học sinh lớp 11A là \(C_{20}^5 = 15504\) cách
Bốn số lập thành một cấp số cộng. Tổng của chúng bằng 22, tổng các bình phương của chúng bằng 166. Tính tổng các lập phương của bốn số đó.
Giả sử cấp số cộng là. Từ giả thiết và tính chất của cấp số cộng, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l} {u_1} + {u_2} + {u_3} + {u_4} = 22\\ u_1^2 + u_2^2 + u_3^2 + u_4^2 = 166\\ \;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;{u_1} + {u_4} = {u_2} + {u_3} \end{array} \right.\).
Giải hệ trên ta được hai cấp số cộng là 1, 4, 7, 10 và 10, 7, 4, 1.
Ta có \({1^3} + {4^3} + {7^3} + {10^3} = 1408\).
Tập nghiệm của phương trình \({\log _{0,25}}\left( {{x^2} - 3x} \right) = - 1\) là:
Điều kiện: \({x^2} - 3x > 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x < 0\\ x > 3 \end{array} \right..\)
Ta có
\(\begin{array}{l} {\log _{0,25}}\left( {{x^2} - 3x} \right) = - 1\\ \Leftrightarrow {x^2} - 3x = 4\\ \Leftrightarrow {x^2} - 3x - 4 = 0 \end{array}\)
\(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = - 1\;\\ x = 4\; \end{array} \right.\) (nhận).
Vậy \(S = \left\{ { - 1;4} \right\}.\)
Cạnh của một hình lập phương tăng gấp 3 lần thì thể tích của hình lập phương đó tăng bao nhiêu lần?
\(V' = {\left( {3a} \right)^3} = {3^3}.{a^3} = 27V.\)
Trong các hàm số sau, hàm số nào có cùng tập xác định với hàm số \(y = {x^{\frac{1}{5}}}\)?
Ta có tập xác định hàm số \(y={{x}^{\frac{1}{5}}}\) là \(\left( 0;+\infty \right)\).
Hàm số \(y={{x}^{\pi }}\) cũng có tập xác định là \(\left( 0;+\infty \right)\).
Hàm số \(y=\frac{1}{\sqrt[5]{x}}\) có tập xác định là \(\mathbb{R}\backslash \left\{ 0 \right\}\)
Hàm số \(y=\sqrt{x}\) có tập xác định là \(\left[ 0;+\infty \right)\)
Hàm số \(y=\sqrt[3]{x}\) có tập xác định là R.
Họ nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right) = {x^3} + {x^2}\) là:
\(\int {\left( {{x^3} + {x^2}} \right)dx = } \frac{{{x^4}}}{4} + \frac{{{x^3}}}{3} + C.\)
Cho khối chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông cân tại A, SA vuông góc với đáy và \(SA = BC = a\sqrt 3 \). Tính thể tích khối chóp S.ABC.
Vì tam giác ABC vuông cân tại A nên \(AB = AC = \frac{{BC}}{{\sqrt 2 }} = \frac{{a\sqrt 3 }}{{\sqrt 2 }}\), suy ra \({S_{ABC}} = \frac{1}{2}AB.AC = \frac{{3{a^2}}}{4}.\)
Dẫn tới \({V_{S.ABC}} = \frac{1}{3}SA.{S_{ABC}} = \frac{1}{3}.a\sqrt 3 .\frac{{3{a^2}}}{4} = \frac{{{a^3}\sqrt 3 }}{4}.\)
Cho khối nón có bán kính đáy \(r = \sqrt 3 \) và chiều cao h = 4. Thể tích của khối nón đã cho bằng:
\(V = \pi .{r^2}.h = 12\pi .\)
Cho mặt cầu có diện tích bằng \(\frac{{8\pi {a^2}}}{3}\). Tính bán kính r của mặt cầu.
Diện tích mặt cầu đã cho là \(4\pi {r^2} = \frac{{8\pi {a^2}}}{3}\). Suy ra \(r = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}\).
Cho hàm số y = f(x) liên tục trên R và có bảng biến thiên như hình vẽ. Khẳng định nào sau đây là sai?
Dựa vào bảng biến thiên, hàm số y = f(x) đồng biến trên (-1;3); hàm số nghịch biến trên \(\left( { - \infty ; - 1} \right),\left( {3; + \infty } \right)\).
Cho số thực \(a > 0,\;a \ne 1\). Giá trị \({\log _{\sqrt {{a^3}} }}\sqrt[3]{{{a^2}}}\) bằng:
\({\log _{\sqrt {{a^3}} }}\sqrt[3]{{{a^2}}} = {\log _{{a^{\frac{3}{2}}}}}{a^{\frac{2}{3}}} = \frac{2}{3}.\frac{2}{3}.{\log _a}a = \frac{4}{9}.\)
Một hình trụ có bán kính đáy bằng 2 cm và có thiết diện qua trục là một hình vuông. Diện tích xung quanh của hình trụ là:
Vì thiết diện qua trục là hình vuông nên ta có:
\(h = 2r = 4\;cm \Rightarrow {S_{xq}} = 2\pi rh = 2\pi .2.4 = 16\pi c{m^2}.\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như hình vẽ. Hàm số y = f(x) có bao nhiêu điểm cực trị?
Từ bảng biến thiên ta có hàm số có hai điểm cực trị là x = -1 và x = 1
Đường cong trong hình vẽ bên là đồ thị của hàm số nào dưới đây?
Dựa vào hình dáng đồ thị ta suy ra hàm số là hàm trùng phương \(y = a{x^4} + b{x^2} + c\) có:
+ “Đuôi thăng thiên” nên a > 0.
+ Cắt trục tung tại điểm nằm phía dưới trục hoành nên c < 0
+ Có 3 cực trị nên \(a.b < 0 \Rightarrow b < 0\).
Phương trình đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = \frac{{3 - 2x}}{{x + 1}}\) là:
Đồ thị hàm số \(y = \frac{{3 - 2x}}{{x + 1}}\) nhận đường thẳng y = -2 làm tiệm cận ngang.
Tập nghiệm của bất phương trình \({\log _{\frac{1}{2}}}\left( {x - 3} \right) \ge {\log _{\frac{1}{2}}}\left( {9 - 2x} \right)\) là:
\({\log _{\frac{1}{2}}}\left( {x - 3} \right) \ge {\log _{\frac{1}{2}}}\left( {9 - 2x} \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x - 3 \le 9 - 2x\\ x - 3 > 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow 3 < x \le 4.\)
Cho hàm số \(y = - {x^4} + 2{x^2} + 1\) có đồ thị như hình vẽ. Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để phương trình \( - {x^4} + 2{x^2} + 1 = m\) có bốn nghiệm thực phân biệt.
Số nghiệm của phương trình \( - {x^4} + 2{x^2} + 1 = m\) là số giao điểm của đồ thị hai hàm số \(y = - {x^4} + 2{x^2} + 1\) và đường thẳng y = m (song song hoặc trùng Ox).
Từ đồ thị, phương trình đã cho có 4 nghiệm phân biệt \(\Leftrightarrow 1 < m < 2.\)
Cho hàm số f(x) liên tục trên đoạn [0;3]. Nếu \(\int\limits_0^3 {f\left( x \right)dx} = 2\) thì tích phân \(\int\limits_0^3 {\left[ {x - 3f\left( x \right)} \right]dx} \) có giá trị bằng:
\(\int\limits_0^3 {\left[ {x - 3f\left( x \right)} \right]dx} = \int\limits_0^3 {xdx} - 3\int\limits_0^3 {f\left( x \right)dx} = \frac{1}{2}{x^2}\left| {_0^3} \right. - 6 = \frac{9}{2} - 6 = - \frac{3}{2}.\)
Tìm số phức liên hợp của số z = 5 + i.
\(\overline z = 5 - i.\)
Cho hai số phức \({z_1} = 5 - 7i,\;{z_2} = 2 - i\). Mô-đun của hiệu hai số phức đã cho bằng:
\({z_1} - {z_2} = 3 - 6i \Rightarrow \left| {{z_1} - {z_2}} \right| = \sqrt {9 + 36} = 3\sqrt 5 .\)
Số phức nào dưới đây có điểm biểu diễn trên mặt phẳng tọa độ là điểm M như hình bên?
Vì M(1;-2) nên M là điểm biểu diễn của số phức z = 1 - 2i.
Trong không gian Oxyz, cho điểm M(3;2;-1). Hình chiếu vuông góc của điểm M lên trục Oz là điểm:
Hình chiếu vuông góc của điểm M(3;2;-1) lên trục Oz là điểm \({M_1}\left( {0;0; - 1} \right).\)
Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} - 8x + 10y - 6z + 49 = 0\). Tính bán kính R của mặt cầu (S).
Ta có a = 4,b = - 5,c = 3,d = 49.
Do đó \(R = \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2} - {d^2}} = 1\)
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho mặt phẳng (P) đi qua điểm A(1;-3;2) và chứa trục Oz. Gọi \(\overrightarrow n = \left( {a;b;c} \right)\) là một vec-tơ pháp tuyến của mặt phẳng (P). Tính \(M = \frac{{b + c}}{a}\).
Mặt phẳng (P) đi qua điểm A(1;-3;2) và chứa trục Oz nên chứa giá của hai vec-tơ \(\overrightarrow k = \left( {0;0;1} \right),\overrightarrow {OA} = \left( {1; - 3;2} \right)\).
Khi đó, vec-tơ pháp tuyến của (P) là \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow k ,\overrightarrow {OA} } \right] = \left( {3;1;0} \right)\).
Vậy a = 3,b = 1,c = 0 nên \(M = \frac{{1 + 0}}{3} = \frac{1}{3}.\)
Trong không gian (Oxyz), cho đường thẳng \(\Delta :\left\{ \begin{array}{l} x = 3 - 3t\\ y = 1 + 2t\\ z = 5t \end{array} \right..\) Điểm nào dưới đây thuộc đường thẳng \(\Delta \)?
Thế tọa độ của điểm N(0;3;5) vào phương trình tham số của đường thẳng \(\Delta\) ta được \(\left\{ \begin{array}{l} 0 = 3 - 3t\\ 3 = 1 + 2t\\ 5 = 5t \end{array} \right..\)
Ta thấy t = 1 thỏa mãn hệ phương trình. Vậy điểm N(0;3;5) thuộc đường thẳng \(\Delta\).
Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’. Góc giữa hai đường thẳng BA’ và B’D’ bằng:
Do BD // B'D' nên góc giữa hai đường thẳng BA’ và B’D’ bằng góc giữa hai đường thẳng BA’ và BD.
Do ABCD.A’B’C’D’ là hình lập phương nên \(\Delta A'BC\) là tam giác đều. Khi đó góc \(\widehat {A'BD} = 60^\circ \).
Vậy góc giữa hai đường thẳng BA’ và B’D’ bằng 60o.
Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm \(f'\left( x \right) = x\left( {x - 1} \right){\left( {x + 2} \right)^2},\forall x \in R\). Số điểm cực trị của hàm số đã cho là:
Ta có \(f'\left( x \right) = x\left( {x - 1} \right){\left( {x + 2} \right)^2} \Rightarrow \) ta có bảng xét dấu của f'(x):
Từ bảng xét dấu ta có hàm số đạt cực trị tại x = 0,x = 1.
Vậy hàm số có đúng hai điểm cực trị.
Gọi M và m là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = \frac{{\sqrt {{x^2} - 1} }}{{x - 2}}\) trên tập hợp \(D = \left( { - \infty ; - 1} \right] \cup \left[ {1;\frac{3}{2}} \right]\). Khi đó T = m.M bằng:
Tập xác định \(D = \left( { - \infty ; - 1} \right] \cup \left[ {1; + \infty } \right)\backslash \left\{ 2 \right\}.\)
Ta có \(y' = \frac{{\frac{{x\left( {x - 2} \right)}}{{\sqrt {{x^2} - 1} }} - \sqrt {{x^2} - 1} }}{{{{\left( {x - 2} \right)}^2}}} = \frac{{ - 2x + 1}}{{{{\left( {x - 2} \right)}^2}\sqrt {{x^2} - 1} }}.\)
Khi đó \(y' = 0 \Leftrightarrow x = \frac{1}{2}\) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = - 1.\)
Bảng biến thiên
Từ bảng biến thiên suy ra \(M = 0;\;m = - \sqrt 5 .\)
Vậy T = m.M = 0.
Với a là số thực dương bất kỳ, mệnh đề nào dưới đây đúng?
Theo tính chất ta có \(\log {a^3} = 3\log a.\)
Số giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {x^3} + x + 2\) và đường thẳng y = - 2x + 1 là:
Xét phương trình hoành độ giao điểm \({x^3} + x + 2 = - 2x + 1 \Leftrightarrow {x^3} + 3x + 1 = 0\).
Xét \(f\left( x \right) = {x^3} + 3x + 1\), ta có \(f'\left( x \right) = 3{x^2} + 3 > 0\). Suy ra bảng biến thiên:
Do đó phương trình f(x) = 0 có 1 nghiệm.
Tìm tập nghiệm của bất phương trình \({\log _{\frac{1}{2}}}\left( {{x^2} + 2x - 8} \right) \ge - 4\).
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {x^2} + 2x - 8 > 0\\ {x^2} + 2x - 8 \le {\left( {\frac{1}{2}} \right)^{ - 4}} \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} \left[ \begin{array}{l} x < - 4\\ x > 2 \end{array} \right.\\ {x^2} + 2x - 24 \le 0 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} \left[ \begin{array}{l} x < - 4\\ x > 2 \end{array} \right.\\ - 6 \le x \le 4 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} - 6 \le x < - 4\\ 2 < x \le 4 \end{array} \right.. \end{array}\)
Vậy tập nghiệm của bất phương trình là \(\left[ { - 6; - 4} \right) \cup \left( {2;4} \right].\)
Diện tích xung quanh của hình nón được sinh ra khi quay tam giác đều ABC cạnh a xung quanh đường cao AH là:
Hình nón có bán kính đáy là \(r = \frac{{BC}}{2} = \frac{a}{2}\), đường sinh l = AB = a. Khi đó diện tích xung quanh của hình nón là
\({S_{xq}} = \pi rl = \pi .\frac{a}{2}.a = \frac{{\pi {a^2}}}{2}.\)
Cho tích phân \(I = \int\limits_0^1 {\sqrt[3]{{1 - x}}} dx\). Với cách đặt \(t = \sqrt[3]{{1 - x}}\) ta được
Đặt \(t = \sqrt[3]{{1 - x}} \Rightarrow x = 1 - {t^3} \Rightarrow dx = - 3{t^2}dt.\)
Đổi cận \(\left\{ \begin{array}{l} x = 1 \Rightarrow t = 0\\ x = 0 \Rightarrow t = 1 \end{array} \right. \Rightarrow I = - 3\int\limits_1^0 {{t^3}dt} = 3\int\limits_0^1 {{t^3}dt} .\)
Tìm công thức tính thể tích của khối tròn xoay khi cho hình phẳng giới hạn bởi parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng d:y = 2x quay quanh trục Ox.
Xét phương trình hoành độ giao điểm của (P) và d, ta có: \({x^2} = 2x \Leftrightarrow x = 0\) hoặc x = 2
Trên đoạn [0;2] ta thấy \(2x \ge {x^2}\) nên thể tích cần tìm là:
\(V = \pi \int\limits_0^2 {\left( {4{x^2} - {x^4}} \right)dx} = \pi \int\limits_0^2 {4{x^2}dx} - \pi \int\limits_0^2 {{x^4}dx} .\)
Cho hai số phức \({z_1} = 3 + i,{z_2} = 2 - i\). Tính giá trị của biểu thức \(P = \left| {{z_1} + {z_1}.{z_2}} \right|\).
Ta có: \({z_1}.{z_2} = \left( {3 + i} \right)\left( {2 - i} \right) = 7 - i \Rightarrow {z_1} + {z_1}.{z_2} = 3 + i + 7 - i = 10\).
Suy ra \(P = \left| {{z_1} + {z_1}.{z_2}} \right| = 10\).
Kí hiệu z0 là nghiệm phức có phần ảo dương của phương trình \(4{z^2} - 16z + 17 = 0\). Trên mặt phẳng tọa độ, điểm nào dưới đây là điểm biểu diễn của số phức w = iz0?
Xét phương trình \(4{z^2} - 16z + 17 = 0\) có \(\Delta ' = 64 - 4.17 = - 4 = {\left( {2i} \right)^2}.\)
Phương trình có hai nghiệm \({z_1} = \frac{{8 - 2i}}{4} = 2 - \frac{1}{2}i,\;{z_2} = \frac{{8 + 2i}}{4} = 2 + \frac{1}{2}i.\)
Do là nghiệm phức có phần ảo dương nên \({z_0} = 2 + \frac{1}{2}i.\)
Ta có \({\rm{w}} = i{z_0} = - \frac{1}{2} + 2i.\)
Vậy điểm biểu diễn \({\rm{w}} = i{z_0}\) là \({M_2}\left( { - \frac{1}{2};2} \right)\).
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d:\frac{x}{1} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z + 2}}{3}\) và mặt phẳng \(\left( P \right):x + 2y - 2z + 3 = 0\). Gọi M là điểm thuộc đường thẳng d sao cho khoảng cách từ M đến mặt phẳng (P) bằng 2. Nếu M có hoành độ âm thì tung độ của M bằng:
Do M thuộc d nên M có tọa độ dạng \(M\left( {t; - 1 + 2t; - 2 + 3t} \right)\).
Theo giả thiết, ta có \(d\left( {M,P} \right) = 2 \Leftrightarrow \frac{{\left| {t - 2 + 4t + 4 - 6t + 3} \right|}}{2} = 2 \Leftrightarrow \left| {5 - t} \right| = 6 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} t = - 1\\ t = 11 \end{array} \right.\).
M có hoành độ âm nên t = -1 ⇒ tung độ của M là -3.
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho hai điểm A(1;2;3) và B(3;-4;5). Phương trình nào sau đây không phải là phương trình của đường thẳng AB?
Ta có \(\overrightarrow {AB} = \left( {2; - 6;2} \right) \Rightarrow \overrightarrow {AB} \) cùng phương với các vec-tơ có tọa độ \(\left( { - 1;3; - 1} \right),\left( {1; - 3;1} \right)\).
Phương trình đường thẳng AB là \(\left\{ \begin{array}{l} x = 1 + 2t\\ y = - 4 - 6t\\ z = 1 + 2t \end{array} \right..\)
Ta thấy điểm M(1;-4;1) không thỏa mãn phương trình đường thẳng AB.
Xếp ngẫu nhiên 5 bạn An, Bình, Cường, Dũng, Đông ngồi vào 1 dãy 5 ghế thẳng hàng (mỗi bạn ngồi 1 ghế). Tính xác suất để hai bạn An và Bình không ngồi cạnh nhau.
Số phần tử của không gian mẫu là \(n\left( \Omega \right) = 5!.\)
Gọi A là biến cố “An và Bình không ngồi cạnh nhau”.
Khi đó \(\overline A \) là biến cố “An và Bình ngồi cạnh nhau”.
+ Có 4 cách chọn 2 vị trí liền nhau để xếp An và Bình.
+ Có 2! cách xếp An và Bình ngồi vào 2 vị trí liền nhau đã chọn.
+ Có 3! cách xếp 3 bạn còn lại vào 3 vị trí còn lại.
Suy ra số cách sắp xếp để An và Bình ngồi cạnh nhau là: \(n\left( {\overline A } \right) = 4.2!.3! = 48.\)
Do đó: \(P\left( A \right) = 1 - P\left( {\overline A } \right) = 1 - \frac{{n\left( {\overline A } \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = 1 - \frac{{48}}{{5!}} = \frac{3}{5}.\)
Cho tứ diện đều ABCD cạnh a, tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và CD.
Ta có ND, NC lần lượt là đường cao của các tam giác đều ABD và ABC cạnh a nên \(ND = NC = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\).
Tam giác NCD cân ở N và M là trung điểm CD nên \(MN \bot CD\).
Chứng minh tương tự ta có \(MN \bot AB\). Suy ra MN là đoạn vuông góc chung của AB và CD nên \(d\left( {AB,CD} \right) = MN\).
Dùng công thức Hê-rông, ta có \({S_{NCD}} = \frac{{\sqrt 2 {a^2}}}{4}.\)
Suy ra \(MN = \frac{{2{S_{NCD}}}}{{CD}} = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}.\)
Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m thuộc đoạn [-2017;2017] để hàm số \(y = {x^3} - 6{x^2} + mx + 1\) đồng biến trên \(\left( {0; + \infty } \right)\)?
Ta có \(y' = 3{x^2} - 12x + m.\)
Để hàm số đồng biến trên \(\left( {0; + \infty } \right)\) thì \(y' = 3{x^2} - 12x + m \ge 0,\;\forall x > 0 \Leftrightarrow m \ge - 3{x^2} + 12x,\;\forall x > 0.\)
Để hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( {0; + \infty } \right)\) thì, do đó có 2006 giá trị m thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Trong vật lí, sự phân rã của các chất phóng xạ được biểu diễn bởi công thức \(m\left( t \right) = {m_0}{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{1}{T}}}\). Trong đó, là khối lượng chất phóng xạ ban đầu (tại thời điểm t = 0), m(t) là khối lượng chất phóng xạ tại thời điểm t, T là chu kì bán rã. Biết chu kì bán rã của một chất phóng xạ là 24 giờ. Ban đầu có 250 gam, hỏi sau 36 giờ thì chất đó còn lại bao nhiêu gam? (Kết quả làm tròn đến hàng phần chục).
Sau 36 giờ ta có: \(m\left( {36} \right) = 250{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{{36}}{{24}}}} = 88,4\). (Kết quả đã làm tròn đến hàng phần chục).
Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm f'(x), biết rằng đồ thị của hàm số f'(x) như hình vẽ. Biết f(a) > 0, hỏi đồ thị hàm số y = f(x) cắt trục hoành tại nhiều nhất bao nhiêu điểm?
Dựa vào đồ thị của hàm số f'(x), ta có bảng biến thiên của hàm số y = f(x) như sau:
Vì f(x) > 0 nên ta xét các trường hợp sau:
+ Nếu f(c) > 0 thì toàn bộ đồ thị hàm số nằm ở phía trên trục hoành, do đó đồ thị hàm số không cắt trục hoành.
+ Nếu f(c) = 0 thì đồ thị hàm số và trục hoành có một điểm chung duy nhất.
+ Nếu f(c) < 0 thì đồ thị hàm số và trục hoành có hai điểm chung.
Vậy đồ thị hàm số y = f(x) cắt trục hoành nhiều nhất tại hai điểm.
Cho hình trụ có thiết diện đi qua trục là một hình vuông có cạnh bằng 4a. Diện tích xung quanh S của hình trụ là:
Hình trụ có thiết diện đi qua trục là hình vuông ABCD có cạnh bằng 4a.
Do đó \(h = 2R = 4a \Rightarrow R = 2a\) với R, h lần lượt là bán kính đáy và chiều cao của hình trụ.
Vậy \(S = 2\pi Rh = 16\pi {a^2}.\)
Cho hàm số f(x) thỏa mãn \(f'\left( x \right) = \left( {x + 1} \right){e^x}\) và f(0) = 1. Tính f(2).
Ta có: \(f\left( 2 \right) - f\left( 0 \right) = \int\limits_0^2 {f'\left( x \right)dx} = \int\limits_0^2 {\left( {x + 1} \right){e^x}dx} = x{e^x}\left| {_0^2} \right. = 2{e^2}.\)
Suy ra \(f\left( 2 \right) = 2{e^2} + f\left( 0 \right) = 2{e^2} + 1.\)
Cho hàm số \(y = f\left( x \right) = a{x^3} + b{x^2} + cx + d\) có bảng biến thiên như sau:
Khi đó |f(x)| = m có bốn nghiệm phân biệt \({x_1} < {x_2} < {x_3} < \frac{1}{2} < {x_4}\) khi và chỉ khi:
Ta có \(f'\left( x \right) = 3a{x^2} + 2bx + c\). Từ bảng biến thiên của hàm số f(x), ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l} f\left( 0 \right) = 1\\ f\left( 1 \right) = 0\\ f'\left( 0 \right) = 0\\ f'\left( 1 \right) = 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} d = 1\\ a + b + c + d = 0\\ c = 0\\ 3a + 2b + c = 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = 2\\ b = - 3\\ c = 0\\ d = 1 \end{array} \right..\)
Như vậy \(f\left( x \right) = 2{x^3} - 3{x^2} + 1,\;f\left( {\frac{1}{2}} \right) = \frac{1}{2}\).
Do đó |f(x)| = m có bốn nghiệm phân biệt \({x_1} < {x_2} < {x_3} < \frac{1}{2} < {x_4}\) khi và chỉ khi \(\frac{1}{2} \le m < 1.\)
Cho các số a, b > 1 thỏa mãn \({\log _2}a + {\log _3}b = 1\). Tìm giá trị lớn nhất của \(P = \sqrt {{{\log }_3}a} + \sqrt {{{\log }_2}b} \).
Ta có: \(P = \sqrt {{{\log }_3}a} + \sqrt {{{\log }_2}b} = \sqrt {{{\log }_3}2} \sqrt {{{\log }_2}a} + \sqrt {{{\log }_2}3} \sqrt {{{\log }_3}b} \).
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz ta có \({P^2} \le \left( {{{\log }_3}2 + {{\log }_2}3} \right)\left( {{{\log }_2}a + {{\log }_3}b} \right) = {\log _3}2 + {\log _2}3\).
Suy ra \(P \le \sqrt {{{\log }_3}2 + {{\log }_2}3} \)
Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị của tham số thực m sao cho giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = \left| {{{\sin }^4}x + \cos 2x + m} \right|\) bằng 2. Số phần tử của S là:
Ta có \(y = \left| {{{\sin }^4}x + \cos 2x + m} \right| = \left| {{{\sin }^4}x - 2{{\sin }^2}x + m + 1} \right|.\)
Đặt \(t = {\sin ^2}x,\;t \in \left[ {0;1} \right]\), hàm số trở thành \(y = \left| {{t^2} - 2t + m + 1} \right|\).
Xét hàm \(f\left( t \right) = {t^2} - 2t + m + 1\), với \(t \in \left[ {0;1} \right]\).
Ta có \(f'\left( t \right) = 2t - 2 \le 0\), với \(\forall t \in \left[ {0;1} \right]\), suy ra hàm số nghịch biến trên [0;1].
Do đó \(f\left( 1 \right) \le f\left( t \right) \le f\left( 0 \right) \Leftrightarrow m \le f\left( t \right) \le m + 1.\)
Xét các trường hợp sau:
+ \(m + 1 \le 0 \Leftrightarrow m \le - 1\). Khi đó, y = m - 1. Theo giả thiết \(- m - 1 = 2 \Leftrightarrow m = - 3\) (thỏa mãn).
+ \(- 1 < m \le 0\). Khi đó, min y = 0 (loại).
+ m > 0. Khi đó, min y = m. Theo giả thiết m = 2 (thỏa mãn).
Vậy tập hợp S có 2 phần tử.
Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’. Gọi M là trung điểm của BB’. Mặt phẳng (MDC') chia khối hộp chữ nhật thành hai khối đa diện, một khối chứa đỉnh C và một khối chứa đỉnh A’. Gọi V1, V2 lần lượt là thể tích của hai khối đa diện chứa C và A’. Tính \(\frac{{{V_1}}}{{{V_2}}}\).
Gọi \(I = BC \cap C'M \Rightarrow DI \cap AB = K\).
Khi đó ta có \({V_1} = {V_{ICDC'}} - {V_{IBKM}}\) trong đó \({V_{ICDC'}} = \frac{1}{3}IC.\frac{1}{2}CD.CC' = \frac{1}{3}V.\)
Mặt khác
\(\begin{array}{l} \frac{{{V_{IBKM}}}}{{{V_{ICDC'}}}} = \frac{1}{8}\\ \Rightarrow {V_1} = \frac{1}{3}V - \frac{1}{8}.\frac{1}{3}V = \frac{7}{{24}}V\\ \Rightarrow {V_2} = \frac{{17}}{{24}}V\\ \Rightarrow \frac{{{V_1}}}{{{V_2}}} = \frac{7}{{17}}. \end{array}\)
Cho phương trình \({4^{ - \left| {x - m} \right|}}{\log _{\sqrt 2 }}\left( {{x^2} - 2x + 3} \right) + {2^{ - {x^2} + 2x}}{\log _{\frac{1}{2}}}\left( {2\left| {x - m} \right| + 2} \right) = 0\). Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị của m để phương trình có 3 nghiệm thực phân biệt. Tổng các phần tử của S bằng:
Điều kiện xác định: \(x \in R\).
Xét phương trình \({4^{ - \left| {x - m} \right|}}{\log _{\sqrt 2 }}\left( {{x^2} - 2x + 3} \right) + {2^{ - {x^2} + 2x}}{\log _{\frac{1}{2}}}\left( {2\left| {x - m} \right| + 2} \right) = 0\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\left( 1 \right)\)
\(\begin{array}{l} \left( 1 \right) \Leftrightarrow {2^{ - 2\left| {x - m} \right| + 1}}.{\log _{\sqrt 2 }}\left[ {\left( {{x^2} - 2x + 1} \right) + 2} \right] = {2^{ - \left( {{x^2} - 2x + 1} \right)}}.{\log _2}\left( {2\left| {x - m} \right| + 2} \right)\\ \;\;\;\;\; \Leftrightarrow {2^{{x^2} - 2x + 1}}.o{g_{\sqrt 2 }}\left[ {\left( {{x^2} - 2x + 1} \right) + 2} \right] = {2^{2\left| {x - m} \right|}}.{\log _2}\left( {2\left| {x - m} \right| + 2} \right)\;\;\;\;\;\;\;\;\;\left( 2 \right) \end{array}\)
Xét hàm số: \(f\left( t \right) = {2^t}{\log _2}\left( {t + 2} \right),\;t > 2.\)
Ta có \(f'\left( t \right) = {2^t}.\ln 2.{\log _2}\left( {t + 2} \right) + {2^t}.\frac{1}{{\left( {t + 2} \right)\ln 2}} > 0\;\forall t \ge 0.\)
Mà f(t) liên tục trên \(\left[ {0; + \infty } \right)\) suy ra f(t) đồng biến trên \(\left[ {0; + \infty } \right)\).
Phương trình (2) có dạng \(f\left( {{x^2} - 2x + 1} \right) = f\left( {2\left| {x - m} \right|} \right)\) và \({x^2} - 2x + 1 = \left( {x - 1} \right) \ge 0;\;2\left| {x - m} \right| \ge 0,\;\forall x \in R.\)
Do đó \(\left( 2 \right) \Leftrightarrow {x^2} - 2x + 1 = 2\left| {x - m} \right| \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {x^2} - 2x + 1 = 2\left( {x - m} \right)\\ {x^2} - 2x + 1 = 2\left( {m - x} \right) \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {x^2} - 4x + 1 = - 2m\;\;\;\left( * \right)\\ - {x^2} - 1 = - 2m\;\;\;\;\;\;\;\left( {**} \right) \end{array} \right.\)
Phương trình (1) có 3 nghiệm thực phân biệt khi và chỉ khi (2) có 3 nghiệm phân biệt.
Dựng các parabol: \(y = {x^2} - 4x + 1\;\left( {{P_1}} \right)\) và \(y = - {x^2} - 1\;\left( {{P_2}} \right)\) trên cùng 1 hệ trục tọa độ.
Số lượng nghiệm của (*) và (**) bằng số giao điểm của đường thẳng d:y = - 2m lần lượt với các đồ thị (P1) và (P2).
Dựa vào đồ thị có thể thấy phương trình đã cho có đúng 3 nghiệm phân biệt thì d phải nằm ở các vị trí của \({d_1},{d_2},{d_3}\).
Tương ứng khi đó:
\(\begin{array}{l} - 2m = - 1 \Leftrightarrow m = \frac{1}{2}\\ - 2m = - 2 \Leftrightarrow m = 1\\ - 2m = - 3 \Leftrightarrow m = \frac{3}{2} \end{array}\)
Do đó có 3 giá trị m thỏa mãn yêu cầu: \(m = \frac{1}{2};\;m = 1;\;m = \frac{3}{2}.\)
Vậy \(S = \left\{ {\frac{1}{2};1;\frac{3}{2}} \right\}.\)