Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Thanh Sơn
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Thanh Sơn
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
53 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Cho tứ giác lồi ABCD và điểm S không thuộc mặt phẳng (ABCD). Có bao nhiêu mặt phẳng qua S và hai trong số bốn điểm A, B, C, D?
Số mặt phẳng qua S và hai trong số bốn điểm A, B, C, D bằng số tổ hợp chập 2 của 4 phần tử. Vậy có \(C_4^2 = 6\) mặt phẳng.
Cho cấp số nhân (un) có \({u_4} = 40,{u_6} = 160\). Tìm số hạng đầu và công bội của cấp số nhân (un).
\(\begin{array}{l} {u_4} = 40 \Leftrightarrow {u_1}{q^3} = 40\\ {u_6} = 160 \Leftrightarrow {u_1}{q^5} = 160 \end{array}\)
Suy ra: \({q^2} = 4 \Leftrightarrow q = 2\) hoặc q = -2
Với q = 2 thì \({u_4} = 40 \Rightarrow {u_1} = 5\)
Với q = -2 thì \({u_4} = 40 \Rightarrow {u_1} = - 5\)
Tập nghiệm của phương trình \({\log _2}\left( {{x^2} - 2x + 4} \right) = 2\) là
Ta có \({x^2} - 2x + 4 = {2^2} \Leftrightarrow {x^2} - 2x = 0 \Leftrightarrow x = 0 \vee x = 2.\)
Vậy tập nghiệm của phương trình là S = {0;2}
Nếu cạnh của một hình lập phương giảm đi 5 lần thì thể tích của hình lập phương đó giảm đi bao nhiêu lần?
\(V' = {\left( {\frac{a}{5}} \right)^3} = \frac{{{a^3}}}{{125}} = \frac{V}{{125}}.\)
Tìm tập xác định D của hàm số \(y = {e^{{x^2} - 2x}}.\)
Hàm số \(y = {e^{{x^2}}} - 2x\) xác định với \(\forall x \in R.\)
Tìm họ nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right) = {5^{2x}}?\)
\(\int {{5^{2x}}dx = \frac{1}{2}.\frac{{{5^{2x}}}}{{\ln 5}} + C = \frac{{{{25}^x}}}{{2\ln 5}} + C.} \)
Cho khối chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật có chiều rộng 2a và chiều dài 3a. Chiều cao của khối chóp là 4a. Thể tích của khối chóp S.ABCD tính theo a là
\(V = \frac{1}{3}.3a.2a.3a = 8{a^3}.\)
Cho khối nón có bán kính đáy bằng r, chiều cao h. Thể tích V của khối nón là
\(V = \frac{1}{3}.\pi {r^2}h.\)
Tính diện tích xung quanh của khối trụ có bán kính đáy r = 2 và độ dài đường sinh \(l = 2\sqrt 5 .\)
\({S_{xq}} = 2\pi .r.l = 2\pi .2.2\sqrt 5 = 8\sqrt 5 \pi .\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như hình vẽ dưới đây
Hàm số đồng biến trên khoảng nào dưới đây?
Dựa bào bảng biến thiên ta thấy hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( {2; + \infty } \right)\)
Giá trị của biểu thức \({\log _2}5.{\log _5}64\) bằng
\({\log _2}5.{\log _5}64 = {\log _2}64 = {\log _2}{2^6} = 6.\)
Một hình trụ có diện tích xung quanh bằng \(4\pi {a^2}\) và bán kính đáy là a. Tính độ dài đường cao h của hình trụ đó
Diện tích xung quanh của hình trụ có bán kính đáy a và chiều cao h là:
\({S_{xq}} = 2\pi ah \Leftrightarrow h = \frac{{{S_{xq}}}}{{2\pi a}} = \frac{{4\pi {a^2}}}{{2\pi a}} = 2a.\)
Vậy độ dài đường cao của hình trụ đó là h = 2a
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như hình vẽ. Hỏi hàm số y = f(x) có bao nhiêu điểm cực trị?
Từ bảng biến thiên ta có hàm số có hai điểm cực trị là x = -1 và x = 1
Đồ thị như hình vẽ là đồ thị của hàm số nào dưới đây?
Hình vẽ là đồ thị hàm số \(y = a{x^3} + b{x^2} + cx + d\) với a < 0 và hàm số có hai điểm cực trị là x = 0 và x = 2
Ta thấy chỉ có hàm số \(y = - {x^3} + 3{x^2} - 4\) thỏa mãn các điều kiện đó
Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = \frac{5}{{x - 1}}\) là đường thẳng có phương trình nào dưới đây?
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l} \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{5}{{x - 1}} = 0\\ \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{5}{{x - 1}} = 0 \end{array} \right. \Rightarrow \) đồ thị hàm số có tiệm cận ngang là y = 0
Tập nghiệm của bất phương trình \({3^x} > 9\) là
\({3^x} > 9 \Leftrightarrow {3^x} > {3^2} \Leftrightarrow x > 2.\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như hình vẽ:
Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình f(x) = m có 3 nghiệm phân biệt.
Số nghiệm của phương trình chính là số giao điểm của đồ thị hàm số y = f(x) và đường thẳng y = m
⇒ -2 < m < 1
Cho hàm số f(x) liên tục trên đoạn [0;5]. Nếu \(\int\limits_0^5 {f\left( x \right)dx = 1} \) thì \(\int\limits_0^5 {\left[ {3{x^2} - 2f\left( x \right)} \right]dx} \) có giá trị bằng
\(\int\limits_o^5 {\left[ {3{x^2} - 2f\left( x \right)} \right]dx = \int\limits_0^5 {3{x^2}dx} - 2\int\limits_0^5 {f\left( x \right)dx = {x^3}\mathop |\nolimits_0^5 } - 2 = 125 - 2} = 123.\)
Tính mô-đun của số phức z = 3 + 4i.
\(\left| z \right| = \sqrt {{3^2} + {4^2}} = 5.\)
Cho hai số phức \({z_1} = 5 - 7i,{z_2} = 2 - i\). Mô-đun của hiệu hai số phức đã cho bằng
\({z_1} - {z_2} = 3 - 6i \Rightarrow \left| {{z_1} - {z_2}} \right| = \sqrt {9 + 36} = 3\sqrt 5 .\)
Điểm M biểu diễn số phức z = 2 – i trên mặt phẳng tọa độ Oxy là
Số phức z = 2 - i có điểm biểu diễn là M(2;-1)
Trong không gian Oxyz, cho điểm M(3;2;-1). Hình chiếu vuông góc của điểm M lên trục Oz là
Hình chiếu vuông góc của điểm M(3;2;-1) lên trục Oz là điểm M1(0;0;-1)
Trong không gian Oxyz, mặt cầu tâm I(2;-2;3) đi qua điểm A(5;-2;1) có phương trình
Mặt cầu có bán kính \(R = IA = \sqrt {13} .\)
Mặt cầu tâm I(2;-2;3) bán kính \(R = \sqrt {13} \) là \({\left( {x - 2} \right)^2} + {\left( {y + 2} \right)^2} + {\left( {z - 3} \right)^2} = 13.\)
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho mặt phẳng (P) đi qua điểm A(1;2;0) và chứa đường thẳng \(d:\frac{{x + 1}}{2} = \frac{y}{3} = \frac{z}{1}\) và có một véc-tơ pháp tuyến là \(\overrightarrow n = \left( {1;a;b} \right).\) Tính a+b.
Lấy điểm \(B\left( { - 1;0;0} \right) \in d\). Ta có \(\overrightarrow {AB} = \left( { - 2; - 2;0} \right),{\overrightarrow u _d} = \left( {2;3;1} \right)\)
Mặt phẳng (P) đi qua A và chứa d nên mặt phẳng (P) có véc-tơ pháp tuyến \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {AB} ,{{\overrightarrow u }_d}} \right] = \left( { - 2;2; - 2} \right).\)
Khi đó véc-tơ \(\overrightarrow {{n_1}} = \left( {1; - 1;1} \right)\) cũng là véc-tơ pháp tuyến của (P). Suy ra a = - 1,b = 1.
Vậy a + b = - 1 + 1 = 0.
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho hai điểm \(A\left( {1; - 1;0} \right),\,B\left( {0;1;1} \right)\). Gọi \((\alpha)\) là mặt phẳng chứa đường thẳng \(d:\frac{x}{2} = \frac{{y - 1}}{{ - 1}} = \frac{{z - 2}}{1}\) và song song với đường thẳng AB. Điểm nào dưới đây thuộc mặt phẳng \((\alpha)\)?
Ta có \(\overrightarrow {AB} = \left( { - 1;2;1} \right).\)
Véc-tơ chỉ phương của d là \({\overrightarrow u _d} = \left( {2; - 1;1} \right).\)
Suy ra \(\left[ {\overrightarrow {AB} ,{{\overrightarrow u }_d}} \right] = \left( {3;3; - 3} \right) = 3\left( {1;1; - 1} \right).\)
Vì \((\alpha)\) chứa d và song song với AB nên véc-tơ \(\overrightarrow n = \frac{1}{3}\left[ {\overrightarrow {AB} ,{{\overrightarrow u }_d}} \right] = \left( {1;1; - 1} \right)\) là một véc-tơ pháp tuyến của \((\alpha)\).
Lại có, điểm \(C\left( {0;1;2} \right) \in d \Rightarrow C \in \left( \alpha \right).\)
Do đó, phương trình của \((\alpha)\) là x + y - z + 1 = 0.
Lần lượt thay tọa độ các điểm trong các phương án ta được điểm P(6;-4;3) thỏa mãn.
Cho tứ diện ABCD có \(AB \bot CD,AC \bot BD\). Góc giữa hai véc tơ \(\overrightarrow {AD} \) và \(\overrightarrow {BC} \) là
Vì \(AB \bot CD\) và \(AC \bot BD\) nên ta suy ra
\(\begin{array}{l} \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {BC} = \left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BD} } \right).\left( {\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {DC} } \right)\\ = \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {DC} + {\overrightarrow {BD} ^2} + \overrightarrow {BD} .\overrightarrow {DC} \\ = \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {BD} + 0 + {\overrightarrow {BD} ^2} + \overrightarrow {BD} .\overrightarrow {DC} \\ = \left( {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CB} } \right).\overrightarrow {BD} + {\overrightarrow {BD} ^2} + \overrightarrow {BD} .\overrightarrow {DC} \\ = \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {CB} .\overrightarrow {BD} + {\overrightarrow {BD} ^2} + \overrightarrow {BD} .\overrightarrow {DC} \\ = 0 + \overrightarrow {CB} .\overrightarrow {BD} + {\overrightarrow {BD} ^2} + \overrightarrow {BD} .\overrightarrow {DC} \\ = \left( {\overrightarrow {CB} .\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {BD} .\overrightarrow {DC} } \right) + {\overrightarrow {BD} ^2}\\ = \left( {\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {DC} } \right).\overrightarrow {BD} + {\overrightarrow {BD} ^2}\\ = \overrightarrow {DB} .\overrightarrow {BD} + {\overrightarrow {BD} ^2}\\ = - {\overrightarrow {BD} ^2} + {\overrightarrow {BD} ^2} = 0. \end{array}\)
Suy ra \(\overrightarrow {AD} \bot \overrightarrow {BC} \Rightarrow \left( {\overrightarrow {AD} ,\overrightarrow {BC} } \right) = 90^\circ .\)
Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm \(f'\left( x \right) = {x^3}{\left( {x + 1} \right)^2}\left( {x - 2} \right)\). Số điểm cực trị của hàm Số đã cho là
Ta có \(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = - 1\\ x = 0\\ x = 2 \end{array} \right..\)
Ta có bảng xét dấu
Từ bảng xét dấu ta thấy f'(x) đổi dấu khi x chạy qua 0 và 2 nên hàm số có 2 điểm cực trị
Gọi M, m lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = - {x^3} + 2{x^2} - x + 2\) trên đoạn \(\left[ { - 1;\frac{1}{2}} \right]\). Khi đó tích M.m bằng
Hàm số \(y = - {x^3} + 2{x^2} - x + 2\) xác định và liên tục trên \(\left[ { - 1;\frac{1}{2}} \right].\)
Ta có \(y' = - 3{x^2} + 4x - 1\) và y' = 0 có một nghiệm thuộc \(\left[ { - 1;\frac{1}{2}} \right]\) là \(x = \frac{1}{3}.\)
Mặt khác \(y\left( { - 1} \right) = 6,y\left( {\frac{1}{3}} \right) = \frac{{50}}{{27}},y\left( {\frac{1}{2}} \right) = \frac{{15}}{8}.\)
Vậy \(M = \mathop {\max }\limits_{\left[ { - 1;\frac{1}{2}} \right]} y = 6,m = \mathop {\min }\limits_{\left[ { - 1;\frac{1}{2}} \right]} y = \frac{{50}}{{27}}.\)
Do đó \(M.m = \frac{{100}}{9}.\)
Cho a, b, c, d là các số thực dương, khác 1 bất kì. Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Với a, b, c, d là các số thực dương, khác 1 ta có
\({a^c} = {b^d} \Leftrightarrow \ln \left( {{a^c}} \right) = \ln \left( {{b^d}} \right) \Leftrightarrow c.\ln a = d.\ln b \Leftrightarrow \frac{{\ln a}}{{\ln b}} = \frac{d}{c}.\)
Số giao điểm của đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x + 1}}{{x - 1}}\) với đường thẳng y = 2x + 3 là
Xét hệ \(\left\{ \begin{array}{l} y = \frac{{2x + 1}}{{x - 1}}\\ y = 2x + 3 \end{array} \right..\)
\( \Rightarrow \frac{{2x + 1}}{{x - 1}} = 2x + 3 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} x \ne 1\\ 2x + 1 = 2{x^2} + x - 3 \end{array} \right. \Rightarrow \left[ \begin{array}{l} x = \frac{{1 + \sqrt {33} }}{4}\\ x = \frac{{1 - \sqrt {33} }}{4} \end{array} \right..\)
Vậy số giao điểm của đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x + 1}}{{x - 1}}\) và y = 2x + 3 là 2
Tìm tập nghiệm của bất phương trình \({\log _{25}}\left( {x + 1} \right) > \frac{1}{2}.\)
\({\log _{25}}\left( {x + 1} \right) > \frac{1}{2} \Leftrightarrow x + 1 > {25^{\frac{1}{2}}} \Leftrightarrow x > 4.\)
Cho tam giác ABC vuông cân tại A, AB = 2a. Thể tích của khối tròn xoay tạo thành khi quay tam giác ABC quanh cạnh AB bằng
Khi quay tam giác ABC quanh cạnh AB ta được một hình nón có bán kính đáy r = 2a và chiều cao là h = 2a
Áp dụng công thức tính thể tích khối nón ta có
\(V = \frac{1}{3}\pi {r^2}h = \frac{1}{3}\pi {\left( {2a} \right)^2}2a = \frac{{8\pi {a^3}}}{3}.\)
Cho tích phân \(I = \int\limits_0^4 {x\sqrt {{x^2} + 9} dx} \). Khi đặt \(t = \sqrt {{x^2} + 9} \) thì tích phân đã cho trở thành
Ta có \(t = \sqrt {{x^2} + 9} \Rightarrow {t^2} = {x^2} + 9 \Rightarrow tdt = xdx.\)
Đổi cận \(x = 0 \Rightarrow t = 3,x = 4 \Rightarrow t = 5.\)
Khi đó \(I = \int\limits_0^4 {x\sqrt {{x^2} + 9} dx = \int\limits_3^5 {{t^2}dt} .} \)
Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số y = x3, trục hoành và hai đường thẳng x = -1; x = 2 biết rằng mỗi đơn vị dài trên các trục tọa độ là 2 cm.
Ta có:
\(S = \int\limits_{ - 1}^2 {\left| {{x^3}} \right|dx = \int\limits_{ - 1}^0 {\left| {{x^3}} \right|dx} + \int\limits_0^2 {\left| {{x^3}} \right|dx} = - \int\limits_{ - 1}^0 {{x^3}} dx + \int\limits_0^2 {{x^3}} dx} = - \frac{{{x^4}}}{4}\mathop |\nolimits_{ - 1}^0 + \frac{{{x^4}}}{4}\mathop |\nolimits_0^2 = \frac{{17}}{4}.\)
Do mỗi đơn vị trên trục là 2cm nên \(S = \frac{{17}}{4}{.2^2}c{m^2} = 17c{m^2}.\)
Cho hai số phức \({z_1} = 1 + 2i\) và \({z_2} = 2 - 3i\). Phần ảo của số phức \(w = 3{z_1} - 2{z_2}\) là
\(w = 3{z_1} - 2{z_2} = - 1 + 12i\)
Vậy w có phần ảo là 12.
Gọi z0 là nghiệm phức có phần ảo dương của phương trình \({z^2} + 2z + 10 = 0\). Tính iz0.
Ta có \({z^2} + 2z + 10 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} z = - 1 + 3i\\ z = - 1 - 3i \end{array} \right..\)
Suy ra \({z_0} = - 1 + 3i\). Do đó \(i{z_0} = i\left( { - 1 + 3i} \right) = - 3 - i.\)
Cho mặt phẳng \(\left( \alpha \right):3x - 2y - z + 5 = 0\) và đường thẳng \(\Delta :\frac{{x - 1}}{2} = \frac{{y - 7}}{2} = \frac{{z - 3}}{4}\). Gọi \((\beta)\) là mặt phẳng chứa \(\Delta\) và song song với \((\alpha)\). Khoảng cách giữa \((\alpha)\) và \((\beta)\) là
Lấy \(A\left( {1;7;3} \right) \in \Delta \).
Vì \(\left( \beta \right)||\left( \alpha \right)\) nên \(d\left( {\left( \alpha \right),\left( \beta \right)} \right) = d\left( {A,\left( \alpha \right)} \right) = \frac{{\left| {3.1 - 2.7 - 3 + 5} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2}} }} = \frac{9}{{\sqrt {14} }}.\)
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho hai điểm A(1;0;1) và B(-1;2;1). Viết phương trình đường thẳng \(\Delta\) đi qua tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác OAB và vuông góc với mặt phẳng OAB.
Ta có \(\overrightarrow {OA} = \left( {1;0;1} \right),\overrightarrow {OB} = \left( { - 1;2;1} \right) \Rightarrow \overrightarrow {OA} .\overrightarrow {OB} = 0 \Rightarrow OA \bot OB\).
Do vậy, tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác OAB là (0;1;1).
Lại có \(\left[ {\overrightarrow {OA} ,\overrightarrow {OB} } \right] = \left( { - 2; - 2;2} \right) \Rightarrow \) véc-tơ chỉ phương của \(\Delta\) là \(\overrightarrow n = \left( {1;1; - 1} \right) \Rightarrow \) phương trình đường thẳng \(\Delta :\left\{ \begin{array}{l} x = t\\ y = 1 + t\\ z = 1 - t \end{array} \right.\)
4 người đàn ông, 2 người đàn bà và một đứa trẻ được xếp ngồi vào 7 chiếc ghế đặt quanh một bàn tròn. Xác suất để xếp đứa trẻ ngồi giữa hai người đàn ông là
Số cách xếp 7 người vào một bàn tròn là 6!.
Gọi A là biến cố đứa trẻ ngồi cạnh hai người đàn ông.
Lấy 2 người đàn ông bất kì có 6 cách. Cho hai người đó ngồi vào bàn cạnh nhau có 2 cách. Cho đứa trẻ vào giữa hai người đàn ông có 1 cách. 4 người còn lại có 4! cách.
Vậy số phần tử của A là 288.
Do đó xác suất để biến cố A xãy ra là \(\frac{{288}}{{6!}} = \frac{2}{{15}}.\)
Cho tứ diện đều ABCD cạnh a. Gọi M là trung điểm cạnh AD. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và CM.
Gọi N là trung điểm của BD, ta có \(AB||MN \Rightarrow AB||\left( {CMN} \right)\).
Mà \(CM \subset \left( {CMN} \right),\) suy ra \(d\left( {AB,CM} \right) = d\left( {AB,\left( {CMN} \right)} \right) = d\left( {A,\left( {CMN} \right)} \right) = d\left( {D,\left( {CMN} \right)} \right)\).
Ta có \(CM = CN = \frac{{a\sqrt 3 }}{2},MN = \frac{a}{2}.\)
Gọi H là trung điểm của MN, ta có \(CH \bot MN\), và \(CH = \sqrt {C{M^2} - M{H^2}} = \frac{{a\sqrt {11} }}{4}.\)
Suy ra \({S_{CMN}} = \frac{1}{2}CH.MN = \frac{{{a^2}\sqrt {11} }}{{16}}.\)
Mặt khác \({V_{CDMN}} = \frac{1}{4}{V_{ABCD}} = \frac{1}{4}\frac{{{a^3}\sqrt 2 }}{{12}} = \frac{{{a^3}\sqrt 2 }}{{48}}.\)
Do đó \(d\left( {D,\left( {CMN} \right)} \right) = \frac{{3{V_{CDMN}}}}{{{S_{\Delta CMN}}}} = \frac{{a\sqrt {22} }}{{11}}.\)
Có bao nhiêu giá trị nguyên của m để hàm số \(y = {x^3} + 3{x^2} - \left( {{m^2} - 3m + 2} \right)x + 5\) đồng biến trên (0; 2)?
Ta có \(y = {x^3} + 3{x^2} - \left( {{m^2} - 3m + 2} \right)x + 5 \Rightarrow y' = 3{x^2} + 6x - \left( {{m^2} - 3m + 2} \right).\)
Hàm số đồng biến trên khoảng (0;2) khi \(y' \ge 0,\forall x \in \left( {0;2} \right)\) và dấu "=" xảy ra tại hữu hạn điểm trên khoảng đó.
\( \Leftrightarrow 3{x^2} + 6x - \left( {{m^2} - 3m + 2} \right) \ge 0,\forall x \in \left( {0;2} \right)\)
\(\Leftrightarrow 3{x^2} + 6x \ge {m^2} - 3m + 2\left( * \right)\) với \(\forall x \in \left( {0;2} \right)\)
Xét hàm số \(y = g\left( x \right) = 3{x^2} + 6x\) trên khoảng (0;2)
Ta có \(y' = g'\left( x \right) = 6x + 6.\).
Bảng biến thiên
Dựa vào bảng biến thiên suy ra điều kiện để (*) xảy ra là : \({m^2} - 3m + 2 \le 0 \Leftrightarrow 1 \le m \le 2.\)
Do \(m \in Z \Rightarrow m \in \left\{ {1;2} \right\}.\)
Vậy có 2 giá trị của m thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Một người gửi 100 triệu đồng vào ngân hàng với lãi suất 0,4%/tháng. Biết rằng nếu không rút tiền ra khỏi ngân hàng thì cứ sau mỗi tháng, số tiền lãi sẽ được vào vốn ban đầu để tính lãi cho tháng tiếp theo. Hỏi sau 6 tháng, người đó được lĩnh số tiền (cả vốn ban đầu và lãi) gần nhất với số tiền nào dưới đây, nếu trong khoảng thời gian này người đó không rút tiền ra và lãi suất không thay đổi ?
Theo giả thiết A = 100.000.000, lãi kép r = 0,4%/tháng, n = 6 tháng.
Sau 6 tháng, người đó được lĩnh số tiền (cả vốn ban đầu và lãi) là
\(S = A{\left( {1 + r} \right)^n} \Rightarrow S = 100.000.000{\left( {1 + 0,4\% } \right)^6} \approx 102.424.000\) đồng
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau
Đồ thị hàm số \(\frac{1}{{f\left( {3 - x} \right) - 2}}\) có bao nhiêu đường tiệm cận đứng?
Số đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = \frac{1}{{f\left( {3 - x} \right) - 2}}\) bằng với số nghiệm phân biệt của phương trình \(f\left( {3 - x} \right) = 2\).
Dựa trên bảng biến thiên của hàm số ta thấy phương trình f(x) = 2 có 3 nghiệm phân biệt nên phương trình f(3 - x) = 2 cũng có 3 nghiệm phân biệt.
Vậy số đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = \frac{1}{{f\left( {3 - x} \right) - 2}}\) là 3 đường.
Khi cắt khối trụ (T) bởi một mặt phẳng song song với trục và cách trục của trụ (T) một khoảng bằng \(a\sqrt 3 \) ta được thiết diện là hình vuông có diện tích bằng 4a2. Tính thể tích V của khối trụ (T).
Vì thiết diện là hình vuông có S = 4a2
\(\Rightarrow h = AD = CD = 2a.\)
Gọi H là trung điểm của CD.
Do \(\Delta COD\) cân tại O nên \(OH \bot CD \Rightarrow OH \bot \left( {ABCD} \right).\)
Theo giả thiết \(d\left( {OO',\left( {ABCD} \right)} \right) = OH = a\sqrt 3 .\)
Suy ra \(r = OD = \sqrt {D{H^2} + O{H^2}} = \sqrt {{{\left( {\frac{{CD}}{2}} \right)}^2} + O{H^2}} = 2a.\)
Vậy \(V = \pi .{r^2}.h = 8\pi {a^3}.\)
Cho hàm số f(x) có đạo hàm liên tục trên đoạn [0; 2] và thỏa mãn f(0) = 2, \(\int\limits_0^2 {\left( {2x - 4} \right)f'\left( x \right)dx = 4} \). Tính \(\int\limits_0^2 {f\left( x \right)dx} \).
Đặt \(\left\{ \begin{array}{l} u = 2x - 4\\ dv = f'\left( x \right)dx \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} du = 2dx\\ v = f\left( x \right) \end{array} \right..\)
Khi đó \(\int\limits_0^2 {\left( {2x - 4} \right)f'\left( x \right)dx = \left( {2x - 4} \right).f\left( x \right)\mathop |\nolimits_0^2 - \int\limits_0^2 {2f\left( x \right)dx = 4f\left( 0 \right) - 2\int\limits_0^2 {f\left( x \right)dx = 4.} } } \)
Vậy \(I = \int\limits_0^2 {f\left( x \right)dx} = 2.\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như hình bên. Phương trình \(f\left( {4x - {x^2}} \right) - 2 = 0\) có bao nhiêu nghiệm thực phân biệt?
Bảng biến thiên của f(x)
Từ bảng biến thiên suy ra phương trình f(x) = 2 có ba nghiệm thực phân biệt \({x_1},{x_2},{x_3}\) với \({x_1} < 0 < {x_2} < 4 < {x_3}.\)
Do đó \(f\left( {4x - {x^2}} \right) - 2 = 0 \Leftrightarrow f\left( {4x - {x^2}} \right) = 2\left[ \begin{array}{l} 4x - {x^2} = {x_1}\,\,\left( 1 \right)\\ 4x - {x^2} = {x_2}\,\,\left( 2 \right)\\ 4x - {x^2} = {x_3}\,\,\left( 3 \right) \end{array} \right.\) với \({x_1} < 0 < {x_2} < 4 < {x_3}.\)
Xét hàm số \(g\left( x \right) = 4x - {x^2}\). Có \(g'\left( x \right) = 4 - 2x,g\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow x = 2.\).
Bảng biến thiên của g(x):
Từ bảng biến thiên của g(x) suy ra phương trình (1) có hai nghiệm thực phân biệt, phương trình (2) có hai nghiệm thực phân biệt (không trùng với hai nghiệm của (1) do x1 < x2) và phương trình (3) vô nghiệm.
Vậy phương trình đã cho có 4 nghiệm thực phân biệt.
Cho hai số thực a, b thỏa mãn các điều kiện \({a^2} + {b^2} > 1\) và \({\log _{{a^2} + {b^2}}}\left( {a + b} \right) \ge 1\). Giá trị lớn nhất của biểu thức P = 2a + 4b – 3 là
Do \({a^2} + {b^2} > 1\) nên \({\log _{{a^2} + {b^2}}}\left( {a + b} \right) \ge 1 \Leftrightarrow a + b \ge {a^2} + {b^2} \Leftrightarrow {\left( {a - \frac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {b - \frac{1}{2}} \right)^2} \le \frac{1}{2}.\)
Gọi \(\left( C \right):{\left( {x - \frac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {y - \frac{1}{2}} \right)^2} = \frac{1}{2}.\)
Ta có \(P = 2a + 4b - 3 \Leftrightarrow 2a + 4b - 3 - P = 0\)
Đặt \(\Delta p:2x + 4y - 3 - P = 0\). Để P đạt giá trị lớn nhất thì \(\Delta p\) tiếp xúc với (C).
Ta có \(d\left( {I,\Delta p} \right) = \frac{{\left| {2{x_0} + 4{y_0} - 3 - P} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {4^2}} }} = \frac{1}{{\sqrt 2 }} \Leftrightarrow \left| { - P} \right| = \sqrt {10} .\)
Vậy P lớn nhất bằng \(\sqrt {10} \).
Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị nguyên của tham số thực m sao cho giá trị lớn nhất của hàm số \(y = \left| {\frac{1}{4}{x^4} - 14{x^2} + 48x + m - 30} \right|\) trên đoạn [0; 2] không vượt quá 30. Tổng giá trị các phần tử của tập hợp S bằng bao nhiêu?
Xét hàm số \(g\left( x \right) = \frac{1}{4}{x^4} - 14{x^2} + 48x\) trên đoạn [0;2]
Ta có \(g'\left( x \right) = {x^3} - 28x + 48.\)
Xét phương trình \(g'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow {x^3} - 28x + 48 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 2\,\left( n \right)\\ x = 4\,\left( l \right)\\ x = - 6\,\left( l \right) \end{array} \right.\)
Ta có \(g\left( 0 \right) = 0;g\left( 2 \right) = 44.\)
Do đó \(0 \le \frac{1}{4}{x^4} - 14{x^2} + 48x \le 44\)
\( \Leftrightarrow m - 30 \le \frac{1}{4}{x^4} - 14{x^2} + 48x + m - 30 \le m + 14.\)
Khi đó \(\mathop {\max }\limits_{x \in \left[ {0;2} \right]} y = \max \left\{ {\left| {m - 30} \right|;\left| {m + 14} \right|} \right\}.\)
Xét các trường hợp sau: \(\left| {m - 30} \right| \ge \left| {m + 14} \right| \Leftrightarrow m \le 8.\,\,\,\left( 1 \right)\)
Khi đó \(\mathop {\max }\limits_{x \in \left[ {0;2} \right]} y = \left| {m - 30} \right|\), theo đề bài \(\left| {m - 30} \right| \le 30 \Leftrightarrow 0 \le m \le 60.\,\,\left( 2 \right)\)
Từ (1) và (2) ta được \(m \in \left[ {0;8} \right].\)
\(\left| {m - 30} \right| < \left| {m + 14} \right| \Leftrightarrow m > 8.\,\,\,\left( 3 \right)\)
Khi đó \(\mathop {\max }\limits_{x \in \left[ {0;2} \right]} y = \left| {m + 14} \right|,\) theo đề bài \(\left| {m + 14} \right| \le 30 \Leftrightarrow - 44 \le m \le 16.\,\,\left( 4 \right)\)
Từ (3) và (4) ta được \(m \in \left( {8;16} \right].\)
Vậy \(m \in \left[ {0;16} \right]\) và m nguyên nên \(m \in \left\{ {0;1;2;3;...;15;16} \right\}.\)
Khi đó \(0 + 1 + 2 + ... + 15 + 16 = 136.\)
Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A'B'C'D' có thể tích bằng 1 và G là trọng tâm \(\Delta BCD'\). Thể tích của khối chóp G.ABC' là
Ta thấy \({V_{ABCDD'C'}} = {V_{G.ABC'D'}} + {V_{G.ABCD}} + {V_{G.CC'D'D}} + {V_{G.ADD'}} + {V_{G.BCC'}}\)
Vì G là trọng tâm tam giác BD'C nên ta có \(\frac{{IG}}{{ID}} = \frac{{JG}}{{JB}} = \frac{{CG}}{{CA'}} = \frac{1}{3}.\)
Do vậy ta được \(\left\{ \begin{array}{l} {V_{G.ABCD}} = \frac{1}{3}{V_{D'.ABCD}} = \frac{1}{9}\\ {V_{G.CC'D'D}} = \frac{1}{3}{V_{B.CC'D'D}} = \frac{1}{9}\\ {V_{G.ACC'}} = \frac{1}{3}{V_{D'.ACC'}} = \frac{1}{{18}}\\ {V_{G.ADD'}} = \frac{2}{3}{V_{C.ADD'}} = \frac{1}{9} \end{array} \right.\)
Ta được \({V_{G.ABC'D'}} = {V_{ABCDC'D'}} - \left[ {{V_{G.ABCD}} + {V_{G.CC'D'D}} + {V_{G.BCC'}} + {V_{G.ADD'}}} \right] = \frac{1}{2} - \frac{7}{{18}} = \frac{1}{9}.\)
Ta có \({V_{G.ABC'}} = \frac{1}{2}{V_{G.ABC'D'}} = \frac{1}{{18}}.\)
Biết \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \({\log _7}\left( {\frac{{4{x^2} - 4x + 1}}{{2x}}} \right) + 4{x^2} + 1 = 6x\) và \({x_1} + 2{x_2} = \frac{1}{4}\left( {a + \sqrt b } \right)\) với a,b là hai số nguyên dương. Tính a+b.
Điều kiện: \(x > 0,n \ne 0.\)
Ta có:
\({\log _7}\left( {\frac{{4{x^2} - 4x + 1}}{{2x}}} \right) + 4{x^2} + 1 = 6x \Leftrightarrow {\log _7}\left( {\frac{{4{x^2} - 4x + 1}}{{2x}}} \right) + 4{x^2} - 4x + 1 = {\log _7}\left( {2x} \right) + 2x.\)
Xét hàm số \(f\left( t \right) = {\log _7}t + t\) có \(f'\left( t \right) = \frac{1}{{t\ln 7}} + 1 > 0\forall t > 0\) nên hàm số đồng biến trên \(\left( {0; + \infty } \right)\).
Do đó ta có: \(4{x^2} - 4x + 1 = 2x \Leftrightarrow 4{x^2} - 6x + 1 = 0 \Leftrightarrow x = \frac{{3 \pm \sqrt 5 }}{4}.\)
\({x_1} + 2{x_2} = \frac{{3 - \sqrt 5 }}{4} + 2.\frac{{3 + \sqrt 5 }}{4} = \frac{1}{4}\left( {9 + \sqrt 5 } \right)\) hoặc \({x_1} + 2{x_2} = \frac{{3 + \sqrt 5 }}{4} + 2.\frac{{3 - \sqrt 5 }}{4} = \frac{1}{4}.\left( {9 - \sqrt 5 } \right).\)
Vậy \({x_1} = \frac{{3 - \sqrt 5 }}{4};{x_2} = \frac{{3 + \sqrt 5 }}{4}\). Do đó a = 9;b = 5 và a + b = 9 + 5 = 14.