Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Trần Văn Giàu lần 2
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Trần Văn Giàu lần 2
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
67 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Một lớp học có 25 học sinh nam và 17 học sinh nữ. Hỏi có bao nhiêu cách chọn ra một học sinh nam và một học sinh nữ trong lớp học này đi dự trại hè của trường?
Số cách chọn ra một học sinh nam và một học sinh nữ trong lớp học này đi dự trại hè của trường là 25.17 = 425.
Cho cấp số nhân \(\left( {{u}_{n}} \right)\), biết \({{u}_{1}}=3;\,q=-2\). Tìm \({{u}_{5}}\).
\({u_n} = {u_1}.{q^{n - 1}} \Rightarrow {u_5} = 3.{\left( { - 2} \right)^4} = 48\)
Cho hàm bậc ba \(y=f\left( x \right)\) có đồ thị trong hình bên.
Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào?
Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng (0;2)
Cho hàm số \(f\left( x \right)\) có bảng biến thiên như sau:
Hàm số đạt cực tiểu tại
Hàm số đạt cực tiểu tại x = 0
Cho hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\), bảng xét dấu của \({f}'\left( x \right)\) như sau:
Hàm số đã cho có mấy điểm cực trị?
Hàm số \({f}'\left( x \right)\) đổi dấu khi qua x=-1; x=0; x=2. Do đó hàm số đã cho có 3 điểm cực trị.
Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = \frac{{3x - 5}}{{4x - 8}}\) là
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \frac{{3x - 5}}{{4x - 8}} = \frac{3}{4} \Rightarrow y = \frac{3}{4}\) là đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
Đồ thị của hàm số nào dưới đây có dạng như đường cong trong hình vẽ bên?
Căn cứ vào đồ thị hàm số và các phương án ta loại các phương án hàm số bậc bốn trùng phương là B,D. Còn lại các phương án hàm số bậc ba.
Từ đồ thị ta có: \(\underset{x\to +\infty }{\mathop{\lim }}\,y=+\infty ,\underset{x\to -\infty }{\mathop{\lim }}\,y=-\infty \) nên hàm số \(y={{x}^{3}}+3{{x}^{2}}-2\) có đường cong như trong hình vẽ.
Xác định số giao điểm của đồ thị hàm số \(y={{x}^{4}}-4{{x}^{2}}-5\) với trục hoành.
\({x^4} - 4{x^2} - 5 = 0 \Leftrightarrow x = \pm \sqrt 5 \)
Do đó, đồ thị hàm số \(y={{x}^{4}}-4{{x}^{2}}-5\) cắt trục hoành tại hai điểm phân biệt.
Với a là số thực dương tùy ý, \({{\log }_{4}}\left( {{a}^{2022}} \right)\) bằng
\({\log _4}\left( {{a^{2022}}} \right) = {\log _{{2^2}}}\left( {{a^{2022}}} \right) = \frac{{2022}}{2}{\log _2}a = 1011.{\log _2}a\)
Đạo hàm của hàm số \(y = {\log _5}x\) là
\(y' = {\left( {{{\log }_5}x} \right)^\prime } = \frac{1}{{x\ln 5}}\)
Rút gọn biểu thức \(N = {x^{\frac{1}{2}}}\sqrt[6]{x}\) với x > 0
Ta có: \(\sqrt[m]{{{a}^{n}}}={{a}^{\frac{n}{m}}}\) với mọi a>0 và \(m,n\in {{\mathbb{Z}}^{{{+}^{{}}}}}\)
\(N={{x}^{\frac{1}{2}}}\sqrt[6]{x}={{x}^{\frac{1}{2}}}.{{x}^{\frac{1}{6}}}={{x}^{\frac{2}{3}}}=\sqrt[3]{{{x}^{2}}}\).
Tìm nghiệm của phương trình \({3^{x - 2}} = 27\)
\(\begin{array}{l} {3^{x - 2}} = 27\\ \Leftrightarrow {3^{x - 2}} = {3^3}\\ \Leftrightarrow x - 2 = 3\\ \Rightarrow x = 5. \end{array}\)
Nghiệm của phương trình \({\log _2}\left( {4x - 3} \right) = 2\) là
\({\log _2}\left( {4x - 3} \right) = 2 \Leftrightarrow {2^2} = 4x - 3 \Leftrightarrow x = \frac{7}{4}.\)
Họ tất cả các nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right)=4x+\sin x\) là
\(F\left( x \right) = 4.\frac{{{x^2}}}{2} - \cos x + C = 2{x^2} - \cos x + C\)
Hàm số \(f\left( x \right)=\cos \left( 4x+5 \right)\) có một nguyên hàm là
Ta có: \(f\left( x \right)=\cos \left( 4x+5 \right)\) có một nguyên hàm là: \(\frac{1}{4}\sin \left( 4x+5 \right)-3.\)
Cho các hàm số \(f\left( x \right)\) và \(F\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) thỏa \({F}'\left( x \right)=f\left( x \right),\forall x\in \mathbb{R}.\). Tính \(\int\limits_{0}^{1}{f\left( x \right)\text{d}x}\) biết \(F\left( 0 \right)=2,F\left( 1 \right)=6\).
\(\int\limits_0^1 {f\left( x \right){\rm{d}}x} = F\left( 1 \right) - F\left( 0 \right) = 4\)
Tích phân \(\int\limits_1^2 {2{x^4}} {\rm{d}}x\) bằng
\(\int\limits_1^2 {2{x^4}} {\rm{d}}x = 2.\frac{{{x^5}}}{5}\left| {\begin{array}{*{20}{c}} 2\\ 1 \end{array} = \frac{2}{5}.\left( {{2^5} - {1^5}} \right) = \frac{{62}}{5}.} \right.\)
Cho số phức z có điểm biểu diễn trong mặt phẳng tọa độ Oxy là điểm \(M\left( 3;-5 \right)\). Xác định số phức liên hợp \(\bar{z}\) của z.
Điểm \(M\left( 3;-5 \right)\) nên \(z=3-5i\Rightarrow \bar{z}=3+5i\)
Cho hai số phức \({{z}_{1}}=3-7i\) và \({{z}_{2}}=2+3i\). Tìm số phức \(z={{z}_{1}}+{{z}_{2}}\).
\(z = {z_1} + {z_2} = 3 - 7i + 2 + 3i = 5 - 4i\)
Điểm biểu diễn hình học của số phức z=2-3i là điểm nào trong các điểm sau đây?
Ta có: điểm biểu diễn của z=a+bi có tọa độ là \(\left( a;\,b \right)\) nên 2-3i biểu diễn bởi \(\left( 2;\,-3 \right)\).
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, SA=3a và SA vuông góc với mặt phẳng đáy. Tính thể tích khối chóp S.ABCD.
Ta có diện tích đáy ABCD: \({{S}_{ABCD}}={{a}^{2}}\).
Đường cao SA=3a.
Vậy thể tích khối chóp S.ABCD là \(V=\frac{1}{3}{{S}_{ABCD}}.SA=\frac{1}{3}.{{a}^{2}}.3a={{a}^{3}}\).
Cho khối lập phương \(ABCD.{A}'{B}'{C}'{D}'\) có đường chéo \(A{C}'\) bằng \(a\sqrt{3},(a>0).\) Thể tích của khối lập phương đã cho bằng
Gọi x là cạnh hình lập phương. Khi đó đường chéo của hình lập phương \(AC'=x\sqrt{3}\).
Mặt khác, theo đề bài ta có \(A{C}'=a\sqrt{3},(a>0)\). Suy ra cạnh của hình lập phương bằng x=a.
Vậy thể tích của khối lập phương \(ABCD.{A}'{B}'{C}'{D}'\) là \(V={{a}^{3}}\).
Diện tích S của mặt cầu có bán kính đáy r bằng
Diện tích của mặt cầu là \(S = 4\pi {r^2}\)
Cho hình trụ có bán kính đường tròn đáy \(r=5\text{cm}\) và có chiều cao \(h=10\text{cm}\). Diện tích xung quanh của hình trụ bằng
Diện tích xung quanh của hình trụ bằng \({{S}_{xq}}=2\pi rl=2\pi .5.10=100\pi \left( \text{c}{{\text{m}}^{\text{2}}} \right)\).
Trong không gian Oxyz, cho điểm \(I\left( -5;0;5 \right)\) là trung điểm của đoạn MN, biết \(M\left( 1;-4;7 \right)\). Tìm tọa độ của điểm N.
\(I\left( { - 5;0;5} \right)\) là trung điểm của đoạn MN nên ta có
\(\left\{ \begin{array}{l} {x_I} = \frac{{{x_M} + {x_N}}}{2}\\ {y_I} = \frac{{{y_M} + {y_N}}}{2}\\ {z_I} = \frac{{{z_M} + {z_N}}}{2} \end{array} \right.\)\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} {x_N} = 2{x_I} - {x_M}\\ {y_N} = 2{y_I} - {y_M}\\ {z_N} = 2{z_I} - {z_M} \end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {x_N} = 2\left( { - 5} \right) - 1\\ {y_N} = 2.0 - \left( { - 4} \right)\\ {z_N} = 2.5 - 7 \end{array} \right.\)\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {x_N} = - 11\\ {y_N} = 4\\ {z_N} = 3 \end{array} \right.\)\(\Rightarrow N\left( { - 11;4;3} \right)\)
Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}-2x+4y-6z+3=0\). Tâm của \(\left( S \right)\) có tọa độ là
Mặt cầu \(\left( S \right):{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}-2x+4y-6z+3=0\) có tâm là \(I\left( 1;-2;3 \right)\).
Xác định m để mặt phẳng (P):3x-4y+2z+m=0 đi qua điểm A(3;1;-2).
Mặt phẳng \((P):3x-4y+2z+m=0\) đi qua điểm A(3;1;-2) khi và chỉ khi
\(3.3-4.1+2.(-2)+m=0\Leftrightarrow m=-1.\)
Vậy m=-1.
Trong không gian Oxyz, vectơ nào dưới đây là một vectơ chỉ phương của đường thẳng đi qua hai điểm \(A\left( 0;4;3 \right)\) và \(B\left( 3;-2;0 \right)\)?
\(\overrightarrow {AB} = \left( {3; - 6; - 3} \right) = - 3.\left( { - 1;2;1} \right) = - 3\overrightarrow {{u_2}} .\)
Một hộp đựng thẻ được đánh số từ 1, 2, 3,…, 9. Rút ngẫu nhiên hai lần, mỗi lần một thẻ và nhân số ghi trên hai thẻ với nhau. Xác suất để tích nhận được là số chẵn là
Số phần tử không gian mẫu: \(n\left( \Omega \right)=9\times 8=72\).
Gọi \(\bar{A}\) là biến cố: “tích nhận được là số lẻ”.
\(n\left( {\bar{A}} \right)=5\times 4=20 \Rightarrow n(A)=72-20=52\).
⇒ xác suất biến cố A: \(P(A)=\frac{n(A)}{n(\Omega )}=\frac{52}{72}=\frac{13}{18}.\)
Hàm số nào dưới đây đồng biến trên khoảng \(\left( -\infty ;+\infty \right)\)?
Hàm số \(y=3{{x}^{3}}+3x-2\) có TXĐ: \(D=\mathbb{R}\).
\({y}'=9{{x}^{2}}+3>0,\forall x\in \mathbb{R}\), suy ra hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( -\infty ;+\infty \right)\).
Giá trị lớn nhất của hàm số \(y = \sqrt {4 - {x^2}} \) là
• Tập xác định: \(D = \left[ { - 2;2} \right]\)
• Ta có: \(y' = \frac{{ - x}}{{\sqrt {4 - {x^2}} }} \Rightarrow y' = 0 \Leftrightarrow x = 0 \in \left( { - 2;2} \right)\)
• Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l} y\left( { - 2} \right) = y\left( 2 \right) = 0\\ y\left( 0 \right) = 2 \end{array} \right. \Rightarrow \mathop {\max }\limits_{\left[ { - 2;\,2} \right]} y = 2\).
Tập nghiệm của bất phương trình \({\left( {\frac{{\rm{e}}}{\pi }} \right)^x} > 1\) là
Vì \(\frac{\text{e}}{\pi }<1\) nên \({{\left( \frac{\text{e}}{\pi } \right)}^{x}}>1\Leftrightarrow {{\log }_{\frac{\text{e}}{\pi }}}{{\left( \frac{\text{e}}{\pi } \right)}^{x}}<{{\log }_{\frac{\text{e}}{\pi }}}1\Leftrightarrow x<0\)
Vậy tập nghiệm của bất phương trình là \(S=\left( -\infty \,;\,0 \right)\).
Nếu \({\log _7}x = 8{\log _7}a{b^2} - 2{\log _7}{a^3}b\,\,(a,b > 0)\) thì \(x\) bằng :
Ta có: \({\log _7}x = 8{\log _7}a{b^2} - 2{\log _7}{a^3}b\,\)\(\, = {\log _7}{a^8}{b^{16}} - {\log _7}{a^6}{b^2}\)\(\, = {\log _7}\left( {\dfrac{{{a^8}{b^{16}}}}{{{a^6}{b^2}}}} \right) = \log \left( {{a^2}{b^{14}}} \right)\)
Tính môđun của số phức z biết \(\bar{z}=\left( 4-3i \right)\left( 1+i \right)\).
\(\bar{z}=\left( 4-3i \right)\left( 1+i \right)=7+i\Rightarrow z=7-i\Rightarrow \left| z \right|=5\sqrt{2}\).
Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.{A}'{B}'{C}'\) có đáy ABC là tam giác vuông tại B, AB=BC=a, \(BB'=a\sqrt{3}\). Tính góc giữa đường thẳng \({A}'B\) và mặt phẳng \(\left( BC{C}'{B}' \right)\).
Hình lăng trụ đứng \(ABC.{A}'{B}'{C}'\) nên \(B{B}'\bot \left( {A}'{B}'{C}' \right)\Rightarrow B{B}'\bot {A}'{B}'\Rightarrow {A}'{B}'\bot B{B}'\left( 1 \right)\)
Bài ra có \(AB\bot BC\Rightarrow {A}'{B}'\bot {B}'{C}'\).
Kết hợp với \(\left( 1 \right) \Rightarrow {A}'{B}'\bot \left( BC{C}'{B}' \right) \Rightarrow \widehat{\left( {A}'B;\left( BC{C}'{B}' \right) \right)}=\widehat{{A}'B{B}'}\)
\(\Rightarrow \tan \widehat{\left( {A}'B;\left( BC{C}'{B}' \right) \right)}=\tan \widehat{{A}'B{B}'}=\frac{{A}'{B}'}{B{B}'}=\frac{a}{a\sqrt{3}}=\frac{1}{\sqrt{3}}\Rightarrow \widehat{\left( {A}'B;\left( BC{C}'{B}' \right) \right)}=30{}^\circ \).
Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông cân tại C,BC=a, SA vuông góc với mặt phẳng đáy và SA=a. Khoảng cách từ A đến mặt phẳng \(\left( SBC \right)\) bằng
Vì \(\left\{ \begin{array}{l} BC \bot AC\\ BC \bot SA \end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAC} \right)\)
Khi đó \(\left( SBC \right)\bot \left( SAC \right)\) theo giao tuyến là SC.
Trong \(\left( SAC \right),\) kẻ \(AH\bot SC\) tại H suy ra \(AH\bot \left( SBC \right)\) tại H.
Khoảng cách từ A đến mặt phẳng \(\left( SBC \right)\) bằng AH.
Ta có AC=BC=a,SA=a nên tam giác SAC vuông cân tại A.
Suy ra \(AH=\frac{1}{2}SC=\frac{1}{2}a\sqrt{2}\).
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, viết phương trình mặt cầu có tâm \(I\left( 1\,;\,-4\,;\,3 \right)\) và đi qua điểm \(A\left( 5\,;\,-3\,;\,2 \right)\).
Mặt cầu có tâm \(I\left( 1\,;\,-4\,;\,3 \right)\) và đi qua điểm \(A\left( 5\,;\,-3\,;\,2 \right)\) nên có bán kính \(R=IA=3\sqrt{2}\)
Vậy phương trình mặt cầu cần tìm là: \({{\left( x-1 \right)}^{2}}+{{\left( y+4 \right)}^{2}}+{{\left( z-3 \right)}^{2}}=18\).
Phương trình trung tuyến AM của tam giác ABC với \(A(3;1;2),\,B(-3;2;5),C(1;6;-3)\) là
Ta có M(-1;4;1) là trung điểm của BC nên AM qua A và nhận \(\overrightarrow{AM}(-4;3;-1)\) làm VTCP
Phương trình trung tuyến \(AM:\left\{ \begin{array}{l} x = 3 - 4t\\ y = 1 + 3t\\ z = 2 - t \end{array} \right.\)
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\). Đồ thị hàm \(y={f}'\left( x \right)\) như hình vẽ
Đặt \(h\left( x \right)=3f\left( x \right)-{{x}^{3}}+3x\). Tìm mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau:
Ta có: \({h}'\left( x \right)=3{f}'\left( x \right)-3{{x}^{2}}+3 \Leftrightarrow {h}'\left( x \right)=3\left[ {f}'\left( x \right)-\left( {{x}^{2}}-1 \right) \right]\).
Đồ thị hàm số \(y={{x}^{2}}-1\) là một parabol có toạ độ đỉnh \(C\left( 0\,;\,-1 \right)\), đi qua \(A\left( -\sqrt{3}\,;\,2 \right), B\left( \sqrt{3}\,;\,2 \right)\).
Từ đồ thị hai hàm số \(y={f}'\left( x \right)\) và \(y={{x}^{2}}-1\) ta có bảng biến thiên của hàm số \(y=h\left( x \right)\).
Với \(h\left( -\sqrt{3} \right)=3f\left( -\sqrt{3} \right), h\left( \sqrt{3} \right)=3f\left( \sqrt{3} \right)\).
Vậy \(\underset{\text{ }\!\![\!\!\text{ }-\sqrt{3};\sqrt{3}\text{ }\!\!]\!\!\text{ }}{\mathop{\max h(x)}}\,=3f\left( -\sqrt{3} \right)\).
Tập nghiệm của bất phương trình \(({{3}^{2x}}-9)({{3}^{x}}-\frac{1}{27})\sqrt{{{3}^{x+1}}-1}\le 0\) chứa bao nhiêu số nguyên ?
Điều kiện \({{3}^{x+1}}-1\ge 0\Leftrightarrow {{3}^{x+1}}\ge 1\Leftrightarrow x\ge -1\).
+ Ta có x=-1 là một nghiệm của bất phương trình.
+ Với x>-1, bất phương trình tương đương với \(({{3}^{2x}}-9)({{3}^{x}}-\frac{1}{27})\le 0\).
Đặt \(t={{3}^{x}}>0\), ta có \(({{t}^{2}}-9)(t-\frac{1}{27})\le 0\Leftrightarrow (t-3)(t+3)(t-\frac{1}{27})\le 0\Leftrightarrow \left[ \begin{align} & t\le -3 \\ & \frac{1}{27}\le t\le 3 \\ \end{align} \right.\)
Kết hợp điều kiện \(t={{3}^{x}}>0\) ta được nghiệm \(\frac{1}{27}\le t\le 3\Leftrightarrow \frac{1}{27}\le {{3}^{x}}\le 3\Leftrightarrow -3\le x\le 1\).
Kết hợp điều kiện x>-1 ta được \(-1<x\le 1\) suy ra trường hợp này bất phương trình có 2 nghiệm nguyên.
Vậy bất phương trình đã cho có tất cả 3 nghiệm nguyên.
Cho hàm số \(f\left( x \right) = x + \sqrt {{x^2} + 1} \) biết \(\int\limits_0^1 {\frac{{f\left( x \right)}}{{f\left( { - x} \right)}}} {\rm{d}}x = a + b\sqrt c \) với \(a,\,b,\,c\) là các số hữu tỷ tối giãn . Tính P = a + b + c
Tập xác định : D = R.
Ta có: \(f\left( x \right) = x + \sqrt {{x^2} + 1} \Leftrightarrow f\left( { - x} \right) = - x + \sqrt {{x^2} + 1} = \frac{1}{{x + \sqrt {{x^2} + 1} }} = \frac{1}{{f\left( x \right)}}\).
Vậy \(\frac{{f\left( x \right)}}{{f\left( { - x} \right)}} = {\left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right)^2} = 2{x^2} + 1 + 2x\sqrt {{x^2} + 1} \).
Khi đó : \(\int\limits_0^1 {\left( {2{x^2} + 1 + 2x\sqrt {{x^2} + 1} } \right)} {\rm{d}}x = \int\limits_0^1 {\left( {2{x^2} + 1} \right)} {\rm{d}}x + \int\limits_0^1 {\left( {2x\sqrt {{x^2} + 1} } \right)} {\rm{d}}x = \frac{5}{3} + \int\limits_0^1 {\left( {{{\left( {{x^2} + 1} \right)}^\prime }\sqrt {{x^2} + 1} } \right)} {\rm{d}}x\)
\( = \frac{5}{3} + \int\limits_0^1 {\left( {\sqrt {{x^2} + 1} } \right)} {\rm{d}}\left( {{x^2} + 1} \right) = \frac{5}{3} + \left. {\frac{2}{3}{{\left( {{x^2} + 1} \right)}^{\frac{3}{2}}}} \right|_0^1 = \frac{5}{3} + \frac{{4\sqrt 2 }}{3} - \frac{2}{3} = 1 + \frac{4}{3}.\sqrt 2 \)
Vậy \(a = 1\,;\,b = \frac{4}{3}\,;\,c = 2\) khi đó \(P = a + b + c = \frac{{13}}{3}\).
Có bao nhiêu số phức z thỏa mãn \(\left| \overline{z}-2i \right|=3\) và \(\left( zi-4i+5 \right)3i\) là số thực ? .
Ta có: \(\left| \overline{z}-2i \right|=3\) nên z biểu diễn bởi M nằm trên đường tròn \(\left( C \right)\), tâm \(I\left( 0\,;\,-2 \right)\), R=3.
Ta có: \(w=\left( zi-4i+5 \right)3i=\left( -y+xi-4i+5 \right)i=\left( -x+4 \right)+i\left( -y+5 \right)\) là số thựcnên w biễu diễn bởi điểm A nằm trên đường thẳng \(-y+5=0\,\left( d \right)\).
Vì \(d\left( I\,;\,d \right)=\frac{\left| -\left( -2 \right)+5 \right|}{\sqrt{{{1}^{2}}}}=7\,>R\) nên đường thẳng d không cắt đường tròn \(\left( I\,;\,R \right)\).
Vậy không có số phức z nào thỏa mãn yêu cầu bài toán .
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm O, đường thẳng SO vuông góc với mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\). Biết \(AB=SB=a\sqrt{2}, SO=a\). Tính tan của góc giữa hai mặt phẳng \(\left( SAB \right)\) và \(\left( SAD \right).\)
Gọi M trung điểm SA. Ta có \(\Delta SAB\) cân tại \(B\Rightarrow BM\bot SA\text{ (1)}\)
Vì \(SO\bot \left( ABCD \right)\Rightarrow SO\bot BD\), lại có O trung điểm BD \(\Rightarrow \Delta SBD\) cân tại S
nên \(SD=SB=a\sqrt{2} \Rightarrow \Delta SAD\) cân tại D nên \(DM\bot SA\text{ (2)}\)
Lại có \(\left( SAB \right)\cap \left( SAD \right)=SA\text{ (3)}\)
Từ \((1);(2);(3)\Rightarrow \widehat{\left( \left( SAB \right),\left( SAD \right) \right)}=\widehat{BMD}\) hoặc \(\widehat{\left( \left( SAB \right),\left( SAD \right) \right)}=180{}^\circ -\widehat{BMD}\).
Xét \(\Delta SOB\) vuông tại O \(\Rightarrow OB=\sqrt{S{{B}^{2}}-S{{O}^{2}}}=\sqrt{{{\left( a\sqrt{2} \right)}^{2}}-{{a}^{2}}}=a\Rightarrow BD=2\text{a}\).
Xét \(\Delta AOB\) vuông tại O có \(OA=\sqrt{A{{B}^{2}}-O{{B}^{2}}}=A\Rightarrow OA=OC=a\) .
Xét \(\Delta SOC\Rightarrow SC=a\sqrt{2}\Rightarrow OM=\frac{1}{2}SC=\frac{a\sqrt{2}}{2}\,.\)
Vì \(\left\{ \begin{align} & BD\bot AC \\ & BD\bot SO \\ \end{align} \right.\Rightarrow BD\bot \left( SAC \right)\) nên \(BD\bot MO\) . Mặt khác OD=OB nên \(\Delta BDM\) cân tại M .
Xét \(\Delta BOM\) vuông tại O \(\Rightarrow BM=\sqrt{O{{M}^{2}}+O{{B}^{2}}}=\frac{a\sqrt{6}}{2}\Rightarrow DM=BM=\frac{a\sqrt{6}}{2}.\)
Xét \(\Delta BDM\Rightarrow \cos \left( BMD \right)=\frac{B{{M}^{2}}+D{{M}^{2}}-B{{D}^{2}}}{2BM.DM}=\frac{-1}{3}\Rightarrow \cos \left( \left( SAB\, \right)\,;\,\left( SAD \right) \right)=\,\frac{1}{3}.\)
Vậy \(\text{tan}\left( \left( SAB\, \right)\,;\,\left( SAD \right) \right)=\,\sqrt{\frac{1}{{{\left( \frac{1}{3} \right)}^{2}}}-1}=2\sqrt{2}\).
Viết các số theo thứ tự tăng dần: \({\left( {{1 \over 3}} \right)^0}\,,\,\,{\left( {{1 \over 3}} \right)^{ - 1}},\,\,{\left( {{1 \over 3}} \right)^\pi },\,\,{\left( {{1 \over 3}} \right)^{\sqrt 2 }}\).
Thứ tự tăng dần là \({\left( {\dfrac{1}{3}} \right)^\pi },\,\,{\left( {\dfrac{1}{3}} \right)^{\sqrt 2 }},\,{\left( {\dfrac{1}{3}} \right)^0},\,\,{\left( {\dfrac{1}{3}} \right)^{ - 1}}\)
Trong không gian với hệ toạ độ Oxyz, cho hai đường thẳng \({{\Delta }_{1}}:\,\frac{x}{1}=\frac{y-4}{2}=\frac{z-1}{3}\) và \({{\Delta }_{2}}:\,\frac{x+2}{-1}=\frac{y}{-2}=\frac{z-1}{3}\) cắt nhau và cùng nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\). Đường phân giác d của góc nhọn tạo bởi \({{\Delta }_{1}}, {{\Delta }_{2}}\) và nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\) có một véctơ chỉ phương là
Ta có
\({\Delta _1}:\,\frac{x}{1} = \frac{{y - 4}}{2} = \frac{{z - 1}}{3} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = a\\ y = 4 + 2a\\ z = 1 + 3a \end{array} \right.\,\,\,\left( {a \in R} \right).\)
\({\Delta _2}:\,\frac{{x + 2}}{{ - 1}} = \frac{y}{{ - 2}} = \frac{{z - 1}}{3} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = - 2 - b\\ y = - 2b\\ z = 1 + 3b \end{array} \right.\,\left( {b \in R} \right)\,.\)
Gọi M là giao điểm của hai đường thẳng vậy tọa độ M thỏa mãn hệ phương trình :
\(\left\{ \begin{array}{l} a = - 2 - b\\ 4 + 2{\rm{a}} = - 2b\\ 1 + 3{\rm{a}} = 1 + 3b \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = - 1\\ b = - 1 \end{array} \right.\, \Rightarrow M\left( { - 1\,;2\,;\, - 2} \right).\)
Trên \({\Delta _1}\) lấy điểm \(A\left( {1;6\,;\,4} \right) \Rightarrow \overrightarrow {MA} = \left( {2\,;\,4\,;\,6} \right)\), trên \({\Delta _2}\) lấy điểm \(B\left( { - 2 - b\,; - 2b\,;\,1 + 3b} \right)\) thỏa mãn : \(MA = MB \Leftrightarrow M{A^2} = M{B^2} \Leftrightarrow 56 = {\left( { - 1 - b} \right)^2} + {\left( { - 2b - 2} \right)^2} + {\left( {3 + 3b} \right)^2}\)
\( \Leftrightarrow 14{b^2} + 28b - 42 = 0 \Leftrightarrow {b^2} + 2b - 3 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} b = 1\\ b = - 3 \end{array} \right. \Rightarrow \left[ \begin{array}{l} B\left( { - 3\,; - 2\,;\,4} \right)\\ B\left( {1\,;6\,;\, - 8} \right) \end{array} \right. \Rightarrow \left[ \begin{array}{l} \overrightarrow {MB} \left( { - 2\,; - 4\,;\,6} \right)\\ \overrightarrow {MB} \left( {2\,;4\,;\, - 6} \right) \end{array} \right.\)
Xét \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} \), vì d là đường phân giác góc nhọn của 2 đường thẳng nên \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} \, > 0\) vậy tọa độ \(B\left( { - 3\,; - 2\,;\,4} \right)\) thỏa mãn.
Vậy véctơ chỉ phương của đường thẳng thỏa mãn : \(\overrightarrow u = \overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} = \left( {0 ;\,0\,;\,12} \right).\)
Vì \(\overrightarrow{u}\) là vectơ chỉ phương của đường thẳng d nên \(k\overrightarrow{u}\,\left( k\ne 0 \right)\) cũng là vectơ chỉ phương của đường thẳng d. Khi đó chọn \(k=\frac{-1}{12}\) véctơ chỉ phương của đường thẳng d có tọa độ là \(\overrightarrow{u}=\left( 0\,;\,0\,;\,-1 \right)\). Đáp án đúng là B
Cho hàm số \(f(x)={{x}^{3}}-3{{x}^{2}}+1\) và \(g(x)=f\left( \left| f(x) \right|-m \right)\) cùng với x=-1, x=1 là hai điểm cực trị trong nhiều điểm cực trị của hàm số y=g(x). Khi đó số điểm cực trị của hàm y=g(x) là
Ta có: \(f(x) = {x^3} - 3{x^2} + 1\) và \(g(x) = f\left( {\left| {f(x)} \right| - m} \right);f( - 1) = - 3;f(1) = - 1;\)
\(g'(x) = {\left( {\left| {f(x)} \right|} \right)^\prime }.f'\left( {\left| {f(x)} \right| - m} \right) = \frac{{f(x)f'(x)}}{{\sqrt {f{{(x)}^2}} }}.f'\left( {\left| {f(x)} \right| - m} \right) = 0\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0;x = 2\\ x = a \approx - 0.53,x = b \approx 0.65,x = c \approx 2.88\\ \left| {f(x)} \right| - m = 0\\ \left| {f(x)} \right| - m = 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0;x = 2\\ x = a \approx - 0.53,x = b \approx 0.65,x = c \approx 2.88\\ \left| {f(x)} \right| = m\\ \left| {f(x)} \right| = m + 2 \end{array} \right.\)(*)
Có hai điểm cực trị x = -1, x = 1 trong hàm sốy = g(x) thì hai giá trị x đó phải là nghiệm của hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l} \left[ \begin{array}{l} \left| {f(x)} \right| = m\\ \left| {f(x)} \right| = m + 2 \end{array} \right.\\ \left| {f( - 1)} \right| = 3;\left| {f(1)} \right| = 1; \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} m = 3\\ m = 1\\ m + 2 = 3\\ m + 2 = 1 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} m = - 1\\ m = 1\\ m = 3 \end{array} \right.\).
- Với m = 3 thì suy ra \(\left[ \begin{array}{l} \left| {f(x)} \right| = 3\\ \left| {f(x)} \right| = 5 \end{array} \right.\), tới đây ta nhận thấy hệ phương trình trên không có nghiệm x = 1 nên ta loại.
- Với m = -1 thì suy ra \(\left[ \begin{array}{l} \left| {f(x)} \right| = - 1\\ \left| {f(x)} \right| = 1 \end{array} \right.\), tới đây ta nhận thấy hệ phương trình trên không có nghiệm x = -1 nên ta loại
- Với m = 1 thì suy ra \(\left[ \begin{array}{l} \left| {f(x)} \right| = 1\\ \left| {f(x)} \right| = 3 \end{array} \right.\). Do hệ phương trình này có hai nghiệm x = - 1;x = 1 nên hệ phương trình tương đương với (dựa vào đồ thị hình bên)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = - 1;0;1;b;3\\ x = a';2;c' \end{array} \right.\)Do hai cực trị x = 0,x = 2 đã có ở (*) nên \( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l} x = - 1;1;b';3\\ x = a';c' \end{array} \right.\) (6 nghiệm)
Như vậy hệ phương trình (*) có tổng cộng 11 nghiệm tương đương với hàm số y = g(x) có 11 điểm cực trị thỏa đề bài, chọn D
Biết rằng có n cặp số dương \(\left( x;y \right)\) ( với n bất kỳ) để \(x;\,{{x}^{\log \left( x \right)}};{{y}^{\log \left( y \right)}};\,x{{y}^{\log \left( xy \right)}}\) tạo thành 1 cấp số nhân. Vậy giá trị gần nhất của biểu thức \(\frac{\sum\limits_{k=1}^{n}{{{x}_{n}}}}{\sum\limits_{k=1}^{n}{{{y}_{n}}}}\) nằm trong khoảng nào ?
Tính chất: a,b,c,d lập thành một cấp số nhân
Thì \(\log \left( a \right);\log \left( b \right);\log \left( c \right);\log \left( d \right)\) sẽ tạo thành một cấp số cộng
Áp dụng vào suy ra: \(\log \left( x \right);\log \left( {{x}^{\log \left( x \right)}} \right);\log \left( {{y}^{\log \left( y \right)}} \right);\log \left( x{{y}^{\log \left( xy \right)}} \right)\) lập thành một cấp số cộng
\(\log \left( x \right);{{\left( \log \left( x \right) \right)}^{2}};{{\left( \log \left( y \right) \right)}^{2}};{{\left( \log \left( xy \right) \right)}^{2}}\) tạo thành 1 cấp số cộng
Suy ra: \({{\left( \log \left( xy \right) \right)}^{2}}-{{\left( \log \left( y \right) \right)}^{2}}={{\left( \log \left( y \right) \right)}^{2}}-{{\left( \log \left( x \right) \right)}^{2}}\)
\(\Leftrightarrow \left( \log \left( xy \right)-\log \left( y \right) \right)\left( \log \left( xy \right)+\log \left( y \right) \right)={{\left( \log \left( y \right) \right)}^{2}}-{{\left( \log \left( x \right) \right)}^{2}}\)
\(\Rightarrow {{\left( \log \left( y \right) \right)}^{2}}-2\log \left( x \right)\log \left( y \right)-2{{\left( \log \left( x \right) \right)}^{2}}=0\) (1)
Tương tự \({{\left( \log \left( y \right) \right)}^{2}}-{{\left( \log \left( x \right) \right)}^{2}}={{\left( \log \left( x \right) \right)}^{2}}-\log \left( x \right)\Rightarrow {{\left( \log \left( y \right) \right)}^{2}}-2{{\left( \log \left( x \right) \right)}^{2}}+\log \left( x \right)=0\) (2)
\(\left( 2 \right)-\left( 1 \right)\Rightarrow 2\log \left( y \right)\log \left( x \right)+\log \left( x \right)=0\)
\(\Leftrightarrow \log \left( x \right)\left[ 2\log \left( y \right)+1 \right]=0\Leftrightarrow \left[ \begin{matrix} x=1 \\ y=\frac{1}{\sqrt{10}} \\ \end{matrix} \right. \)
TH1: x=1 thì \(\log \left( y \right)=0\to y=1\to \left( x;y \right)=\left( 1;1 \right)=\left( {{x}_{1}};{{y}_{1}} \right)\)
TH2: \(y=\frac{1}{\sqrt{10}}\) thì \(2{{\left( \log \left( x \right) \right)}^{2}}-\log \left( x \right)-\frac{1}{4}=0\)
\(\Leftrightarrow \log \left( x \right)=\frac{1\pm \sqrt{3}}{4}\Rightarrow x={{10}^{\frac{1\pm \sqrt{3}}{4}}}\)
\(\Rightarrow \left( x;y \right)=\left( {{10}^{\frac{1+\sqrt{3}}{4}}};\frac{1}{\sqrt{10}} \right)=\left( {{x}_{2}};{{y}_{2}} \right)\) và \(\left( x;y \right)=\left( {{10}^{\frac{1-\sqrt{3}}{4}}};\frac{1}{\sqrt{10}} \right)=\left( {{x}_{3}};{{y}_{3}} \right)\)
\(\Rightarrow S\approx 3.96687...\in \left( 3.9;4 \right)\)
Cho hàm số \(y={{x}^{2}}\) có đồ thị \(\left( C \right)\), biết rằng tồn tại hai điểm A, B thuộc đồ thị \(\left( C \right)\) sao cho tiếp tuyến tại A, B và đường thẳng pháp tuyến của hai tiếp tuyến đó tạo thành một hình chữ nhật có chiều dài gấp đôi chiều rộng. Gọi \({{S}_{1}}\) là diện tích giới hạn bởi đồ thị \(\left( C \right)\) và hai tiếp tuyến, \(S{{}_{2}}\) là diện tích hình chữ nhật giới hạn bởi các tiếp tuyến và pháp tuyến tại A,B. Tính tỉ số \(\frac{{{S}_{1}}}{{{S}_{2}}}\) ?
Đặt \(A\left( a\,;\,{{a}^{2}} \right)\) và \(B\left( b\, ;\,{{b}^{2}} \right)\). Không mất tính tổng quát, ta xét a>0 và b<0
\(\left( {{d}_{1}} \right)\) là đường tiếp tuyến với \(\left( C \right)\) tại A và \(\left( {{d}_{2}} \right)\) là đường tiếp tuyến với \(\left( C \right)\) tại B
\(\Rightarrow \left\{ \begin{matrix} \left( {{d}_{1}} \right):y=2ax-{{a}^{2}} \\ \left( {{d}_{2}} \right):y=2bx-{{b}^{2}} \\ \end{matrix} \right.\)
Do \(\left( {{d}_{1}} \right)\bot \left( {{d}_{2}} \right)\) nên
\({{k}_{\left( {{d}_{1}} \right)}}.{{k}_{\left( {{d}_{2}} \right)}}=-1\Leftrightarrow \left( 2a \right).\left( 2b \right)=-1\Rightarrow b=\frac{-1}{4a}\Rightarrow B\left( \frac{-1}{4a}\,;\,\frac{1}{16{{a}^{2}}} \right)\)
\(\Rightarrow \left( {{d}_{2}} \right):y=\frac{-x}{2a}-\frac{1}{16{{a}^{2}}}\)
\({{d}_{1}}\cap {{d}_{2}}\) tại \(E\left( \frac{4{{a}^{2}}-1}{8a}\,;\,\frac{-1}{4} \right)\)
\(\Rightarrow \) chiều dài \(D=\frac{\sqrt{{{\left( 4{{a}^{2}}+1 \right)}^{3}}}}{8a}\) và chiều rộng \(R=\frac{\sqrt{{{\left( 4{{a}^{2}}+1 \right)}^{3}}}}{16{{a}^{2}}}\)
Mà \(D=2.R\Rightarrow a=1\Rightarrow {{S}_{2}}=\frac{{{\left( 4{{a}^{2}}+1 \right)}^{3}}}{128{{a}^{3}}}=\frac{125}{128}\) và suy ra \(\Rightarrow \left\{ \begin{align} & \left( {{d}_{1}} \right):y=2x-1 \\ & \left( {{d}_{2}} \right):y=\frac{-x}{2}-\frac{1}{16} \\ \end{align} \right.\)
Với a=1 suy ra \(E\left( \frac{4{{a}^{2}}-1}{8a}\,;\,\frac{-1}{4} \right)\) có tọa độ \(E\left( \frac{3}{8};-\frac{1}{4} \right)\).
Suy ra \({{S}_{1}}=\int\limits_{-\frac{1}{4}}^{\frac{3}{8}}{\left[ {{x}^{2}}-\left( \frac{-x}{2}-\frac{1}{16} \right) \right]}dx+\int\limits_{\frac{3}{8}}^{1}{\left[ {{x}^{2}}-\left( 2x-1 \right) \right]}dx=\frac{125}{768}\)
Như vậy tỉ số \(\frac{{{S}_{1}}}{{{S}_{2}}}=\frac{125}{768}.\frac{128}{125}=\frac{128}{768}=\frac{1}{6}\)
Trong không gian Oxyz, cho hai điểm \(A\left( 0;1;2 \right)\) và \(B\left( \sqrt{3};1;3 \right)\) thoả mãn \(AB\bot BC,AB\bot AD, AD\bot BC\). Gọi (S) là mặt cầu có đường kính AB, đường thẳng CD di động và luôn tiếp xúc với mặt cầu (S). Gọi \(E\in AB,F\in CD\) và EF là đoạn vuông góc chung của AB và CD. Biết rằng đường thẳng \((\Delta )\bot EF;(\Delta )\bot AB\) và \(d\left( A;\left( \Delta \right) \right)=\sqrt{3}\) . Khoảng cách giữa \(\Delta \) và CD lớn nhất bằng
\(A\left( 0;1;2 \right)\) và \(B\left( \sqrt{3};1;3 \right)\) suy ra \(\overrightarrow{AB}=\left( \sqrt{3};0;1 \right)\Rightarrow AB=2\)
Ta có: hình lập phương có cạnh bằng độ dài cạnh AB=2 và mặt cầu (S) có bán kính bằng EF tiếp xúc với các mặt của hình lập phương trên, gọi F là trung điểm CD thì suy ra CD luôn tiếp xúc với mặt cầu (S)
Từ hình vẽ trên ta cũng suy ra được \(d\left( A;\Delta \right)=AM=a\sqrt{3}\) với M thuộc đường tròn thiết diện qua tâm mặt cầu tiếp xúc với mặt phẳng chứa CD và khoảng cách giữa \(\Delta \) và CD bằng \(M{F}'\) với \(M{F}'\) vuông góc mặt phẳng chứa CD
Suy ra khoảng cách giữa \(\Delta \) và CD lớn nhất bằng \(M{F}'=MJ+J{F}'\) như hình vẽ trên
Từ đây ta có: \(MB=\sqrt{A{{B}^{2}}-MA{{}^{2}}}=\sqrt{{{\left( 2R \right)}^{2}}-MA{{}^{2}}}=\sqrt{{{\left( 2 \right)}^{2}}-{{\left( \sqrt{3} \right)}^{2}}}=1\)
Xét \(\Delta AMB\) vuông tại M có \(MJ\bot AB\) nên ta có: \(\frac{1}{M{{J}^{2}}}=\frac{1}{MA{{}^{2}}}+\frac{1}{MB{{}^{2}}}\) (hệ thức lượng)
Suy ra \(MJ=\frac{MA.MB}{\sqrt{MA{{}^{2}}+MB{{}^{2}}}}=\frac{\sqrt{3}}{2};JF=\frac{AB}{2}=\frac{2}{2}=1\);
Như vậy ta suy ra khoảng cách giữa \(\Delta \) và CD lớn nhất bằng
\(M{F}'=MJ+J{F}'=\frac{\sqrt{3}}{2}+1=\frac{\sqrt{3}+2}{2}\).
Cho số phức z thỏa \(\left| {{z}_{1}}+1 \right|+\left| {{z}_{1}}-1 \right|+\left| {{z}_{1}}-\overline{{{z}_{1}}}-4 \right|\le 6\) và \(\left| {{z}_{2}}-5i \right|\le 2\) thì giá trị nhỏ nhất của \(\left| {{z}_{1}}-{{z}_{2}} \right|=m\). Khẳng định đúng là
Đặt : \({z_1} = a + bi\) thì bất phương trình trên trở thành \( \Rightarrow \left| {{z_1} + 1} \right| + \left| {{z_1} - 1} \right| + \left| {2bi - 4} \right| \le 6\)
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l} \left| {{z_1} + 1} \right| + \left| {{z_1} - 1} \right| = \left| {{z_1} + 1} \right| + \left| {1 - {z_1}} \right| \ge \left| {{z_1} + 1 + 1 - {z_1}} \right| = 2\\ \left| {2bi - 4} \right| = \sqrt {4{b^2} + 16} \ge 4 \end{array} \right.\)
Suy ra \(\left| {{z_1} + 1} \right| + \left| {{z_1} - 1} \right| + \left| {2bi - 4} \right| \ge 6\)
Vậy để \(\left| {{z_1} + 1} \right| + \left| {{z_1} - 1} \right| + \left| {{z_1} - \overline {{z_1}} - 4} \right| \le 6\) thì \(\left| {{z_1} + 1} \right| + \left| {{z_1} - 1} \right| + \left| {{z_1} - \overline {{z_1}} - 4} \right| = 6\).
Mặt khác, ta thấy \(2 \ge \left| {{z_1} + 1} \right| + \left| {{z_1} - 1} \right| = \left| {{z_1} + 1} \right| + \left| {1 - {z_1}} \right| \ge \left| {{z_1} + 1 + 1 - {z_1}} \right| = 2\) nên suy ra bất phương trình xảy ra dấu “=” khi và chỉ khi số phức z1 bằng 0, từ đó suy ra \(\left| {{z_1} - \overline {{z_1}} - 4} \right| = \left| {2bi - 4} \right| = 4 \Rightarrow b = 0\).
Ta có: \(\left| {{z_2} - 5i} \right| \le 2\) ⇒ quỹ tích của số phức z2 là một hình tròn có tâm I(0;5) và bán kính R = 2
Khi ấy, giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(\left| {{z_1} - {z_2}} \right|\) cũng chính là đường nối tâm và gốc tọa độ trừ cho bán kính, tức \(m = \min \left( {\left| {{z_1} - {z_2}} \right|} \right) = OI - R = 5 - 2 = 3\). Như vậy \(m = 3 \in \left( {2;4} \right)\).