Nguyên tắc luyện thép từ gang là:
A. Dùng CaO hoặc CaCO3 để khử tạp chất Si, P, S, Mn,... trong gang để thu được thép.
B. Dùng chất khử CO khử oxit sắt thành sắt ở nhiệt độ cao.
C. Tăng thêm hàm lượng cacbon trong gang để thu được thép.
D. Dùng O2 oxi hoá các tạp chất Si, P, S, Mn,... trong gang để thu được thép.
Lời giải của giáo viên
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Hiđrocacbon nào sau đây có thể làm mất màu dung dịch brom
Hỗn hợp X gồm glyxin và axit glutamic. Lấy m gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ thu được (m + 6,16) gam muối. lấy 2m gam X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được (2,5m +4,22) gam muối. Phần trăm khối lượng của glyxin trong X là:
Nước có chứa các ion: Ca2+, Mg2+, HCO3-, SO42- và Cl- gọi là
Hỗn hợp X gồm hai peptit mạch hở hơn kém nhau một liên kết peptit và một este mạch hở của α-aminoaxit. Đốt cháy hoàn toàn 41,49 gam X cần dùng 1,755 mol O2 thu được CO2, H2O và 0,255 mol N2. Mặt khác đun nóng 41,49 gam X với dung dịch NaOH vừa đủ thu được ancol no, đơn chức, mạch hở Y và 50,45 gam hỗn hợp Z gồm 3 muối của glyxin, alanin và valin. Số đồng phân cấu tạo của peptit có khối lượng phân tử nhỏ hơn trong hỗn hợp X là:
Ở điều kiện thường, dãy gồm các kim loại hòa tan được trong dung dịch NaOH loãng là
Cho sơ đồ phản ứng (X, Y, Z đều là các chất hữu cơ):
X (C4H8O3) + NaOH → Y + Z
Y + 2CuO → T (tạp chức) + 2Cu + 2H2O
Nhận định nào sau đây không đúng?
Cho 6,5 gam bột Zn vào dung dịch CuSO4 dư, sau phản ứng hoàn toàn thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là
Sục từ từ đến dư CO2 vào dung dịch chứa a mol Ca(OH)2. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị như hình bên.
Giá trị của a và x là
Tiến hành các thí nghiệm sau:
- TN1: Cho hơi nước đi qua ống đựng bột sắt nung nóng;
- TN2: Cho đinh sắt nguyên chất vào dung dịch H2SO4 loãng có nhỏ thêm vài giọt dung dịch CuSO4;
- TN3: Cho từng giọt dung dịch Fe(NO3)2 vào dung dịch AgNO3;
- TN4: Để thanh thép (hợp kim của sắt với cacbon) trong không khí ẩm;
- TN5: Nhúng lá kẽm nguyên chất vào dung dịch CuSO4;
- TN6: Cho đinh sắt nguyên chất vào dung dịch H2SO4 loãng có nhỏ thêm vài giọt dung dịch ZnSO4;
Số trường hợp xảy ra ăn mòn điện hóa học là
Dãy các ion xếp theo chiều giảm dần tính oxi hoá là (biết trong dãy điện hóa, cặp Fe3+/Fe2+ đứng trước cặp Ag+/Ag):
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1). Đốt dây sắt dư trong khí clo.
(2). Đốt nóng hỗn hợp bột Fe và S (không có oxi).
(3). Cho FeO vào dung dịch HNO3 loãng (dư).
(4). Cho Fe vào dung dịch AgNO3 dư.
(5). Cho Fe3O4 vào dung dịch H2SO4 loãng (dư).
(6). Cho dung dịch Fe(NO3)2 vào dung dịch HCl.
Trong các thí nghiệm trên, số thí nghiệm tạo ra muối Fe(III) là
Thủy phân hoàn toàn 1 mol chất béo X thu được 1 mol natri stearat và 2 mol natri oleat. Công thức phân tử của X là
Cho m gam hỗn hợp glucozơ và fructozơ phản ứng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thu được 25,92 gam kết tủa. Giá trị của m là: