X là este hai chức, Y, Z là hai este đều đơn chức (X, Y, Z đều mạch hở và MZ > MY). Đun nóng 5,7m gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z (số mol Z lớn hơn số mol của X) với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp F gồm hai ancol kế tiếp và hỗn hợp muối G. Dẫn toàn bộ F qua bình đựng Na dư, thấy khối lượng bình tăng 17,12 gam; đồng thời thoát ra 5,376 lít khí H2 (đktc). Nung nóng G với vôi tôi xút, thu được duy nhất một hiđrocacbon đơn giản nhất có khối lượng là m gam. Khối lượng của X có trong hỗn hợp E là
A. 5,28 gam.
B. 11,68 gam.
C. 12,8 gam.
D. 10,56 gam.
Lời giải của giáo viên
Chọn B.
Xét hỗn hợp ancol F ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}
{m_F} = 2{n_{{H_2}}} + {m_{\rm{b}}} = 17,6\,(g)\,{\rm{ }}\\
{n_F} = 2{n_{{H_2}}} = 0,48\,mol
\end{array} \right. \Rightarrow {\bar M_F} = 36,67 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{n_{C{H_3}OH}} = 0,32\,mol\\
{n_{{C_2}{H_5}OH}} = 0,16\,mol
\end{array} \right.(a)\)
Khi nung hỗn hợp muối với vôi tôi xút thì \(\bar R{(COONa)_{\bar n}} + \bar nNaOH \to C{H_4} + \bar nN{a_2}C{O_3}\)
\( \to {n_{ - COONa}} = {n_{NaOH}} = {n_{N{a_2}C{O_3}}} = 2{n_{{H_2}}} = 0,48\,mol\)
\( \to {m_{\bar R{{(COONa)}_{\bar n}}}} = {m_{C{H_4}}} + {m_{N{a_2}C{O_3}}} - {m_{NaOH}} = m + 31,68\,(g)\)
\( \to 5,7m + 40.0,48 = m + 31,68 + 17,6 \Rightarrow m = 6,4\,mol\)
+ Theo đề thì hidrocacbon thu được là CH4 → \({n_E} = {n_{C{H_4}}} = 0,4\,mol\)
→ Hỗn hợp muối gồm CH2(COONa)2 và CH3COONa
Xét E ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}
{n_X} + ({n_Y} + {n_Z}) = {n_E}\\
2{n_X} + ({n_Y} + {n_Z}) = 2{n_{{H_2}}}
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{n_X} = 0,08\,mol\\
{n_Z} + {n_Y} = 0,32\,mol
\end{array} \right.\) (b)
Theo đề bài ta có các dữ kiện “số mol Z lớn hơn số mol của X và MZ > MY” (c)
Từ (a), (b) và (c) ta suy ra X là CH3OOC-CH2-COOC2H5 (0,08 mol). Vậy mZ = 11,68 (g).
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Nước cứng có chứa các ion Ca2+ và HCO3- thuộc loại nước cứng
Cho 1 mảnh Na nhỏ bằng hạt đậu vào ống nghiệm đựng 2 - 3 ml chất lỏng X. Quan sát thấy có sửi bọt khí và khí đó gây nổ khi đưa đến gần ngọn lửa đèn cồn. Chất X là
X là một polisaccarit chiếm khoảng 20 – 30% khối lượng của tinh bột. X là
Công thức tổng quát của amin no, đơn chức, mạch hở có dạng là
Cho m gam glucozơ vào nước thu dược dung dịch X. Dung dịch X này làm mất màu vừa đủ 16 gam dung dịch brom 20%. Giá trị của m là
Đối với dung dịch HF 0,01M, nếu bỏ qua sự điện li của nước thì đánh giá nào sau đây là đúng?
Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X thì thu được 3 mol glyxin; 1 mol alanin và 1 mol valin. Phân tử khối của X là
Trong dung dịch CuSO4, ion Cu2+ không bị khử bởi kim loại nào sau đây?
Đốt cháy hoàn toàn 3,75 gam amino axit X (công thức có dạng H2NCxH2xCOOH) trong khí oxi dư, thu được N2, H2O và 4,4 gam CO2. Giá trị của x là
Kim loại nào sau đây điều chế được bằng phương pháp nhiệt nhôm?
Đốt cháy hoàn toàn m gam Fe trong khí Cl2 dư, thu được 6,5 gam FeCl3. Giá trị của m là
Cho Cu phản ứng với dung dịch HNO3 đặc, nóng thu được khí X có màu nâu đỏ. Khí X là
Cho một mẫu hợp kim Na-Ba tác dụng với nước (dư), thu được dung dịch X và 3,36 lít H2 (đktc). Thể tích dung dịch axit H2SO4 2M cần dùng để trung hoà dung dịch X là