Đề thi thử THPT QG môn Toán năm 2019 - Trường THPT Nguyễn Trãi lần 1
Đề thi thử THPT QG môn Toán năm 2019 - Trường THPT Nguyễn Trãi lần 1
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
55 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Đồ thị hàm số \(y = - {x^4} - {x^2} + 3\) có bao nhiêu điểm cực trị?
\(y' = - 4{x^3} - 2x = - 2x\left( {2{x^2} + 3} \right);y' = 0 \Leftrightarrow x = 0\)
Đạo hàm đổi dấu từ + sang - khi qua \(x=0\) nên \(x=0\) là điểm cực trị của hàm số
Với giá trị nào của tham số \(m\) thì hàm số \(y = {x^3} - m{x^2} + (2m - 3)x - 3\) đạt cực đại tại \(x=1\)?
Để hàm số đạt cực đại tại \(x=1\) thì \(\left\{ \begin{array}{l}
y'\left( 1 \right) = {3.1^2} - 2m.1 + 2m - 3 = 0\\
y''\left( 1 \right) = 5.1 - 2m < 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow m > 3\)
Bác An gửi vào một ngân hàng số tiền 5 triệu đồng với lãi suất 0,7%tháng. Sau sáu tháng gửi tiền, lãi suất tăng lên 0,9% tháng. Đến tháng thứ 10 sau khi gửi tiền, lãi suất giảm xuống 0,6% tháng và giữ ổn định. Biết rằng nếu bác An không rút tiền ra khỏi ngân hàng thì cứ sau mỗi tháng, số tiền lãi sẽ được nhập vào vốn ban đầu (người ta gọi đó là lãi kép). Hỏi sau một năm gửi tiền, bác An rút được số tiền gần nhất với số nào sau đây?
Gọi số tiền gửi vào là M đồng, lãi suất là r/tháng
Cuối tháng thứ n: số vốn tích lũy được là: \({T_n} = M{\left( {1 + r} \right)^n}\)
Số vốn tích lũy của bác An sau 6 tháng gửi tiền với lãi suất 0,7%/tháng là:
\(T_1=5.(1,007)^6\) triệu đồng
Số vốn tích lũy của bác An sau 9 tháng gửi tiền (3 tháng tiếp theo với lãi suất 0,9%/tháng ) là:
\(T_2=T_1(1,009)^3=5.(1,007)^6.(1,009)^3\) triệu đồng
Do đó số tiền bác An lĩnh được sau 1 năm (12 tháng) từ ngân hàng (3 tháng tiếp theo sau đó với lãi suất 0,6%/tháng) là:
\(T = {T_2}{\left( {1,006} \right)^3} = 5.{\left( {1,007} \right)^6}.{\left( {1,009} \right)^3}.{\left( {1,006} \right)^3} \approx 5452722,453\) đồng
Hàm số nào sau đây có đồ thị như hình bên?
Đây là hàm số bậc 4 trùng phương có 3 cực trị và đồ thị hướng xuống nên \(a<0, b>0\)
Cho hàm số \(y = \frac{{x - 1}}{{m{x^2} - 2x + 3}}\). Có tất cả bao nhiêu giá trị \(m\) để đồ thị hàm số có đúng hai đường tiệm cận?
+ \(f(x)=mx^2-2m+3\) có bậc lớn hơn hoặc bằng 1 nên đồ thị hàm số luôn có 1 tiệm cận ngang
Do đó đồ thị hàm số cần có đúng 1 tiệm cận đứng
+ m = 0, đồ thị hàm số có 1 tiệm cận đứng là đường thẳng \(x = \frac{3}{2} \Rightarrow m = 0\) thỏa bài toán
+ (m \ne 0\), đồ thị hàm số có đúng 1 tiệm cận đứng khi và chỉ khi phương trình \(mx^2-2x+3=0\) có nghiệm kép hoặc có 2 nghiệm phân biệt trong đó có nghiệm x =1
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
{\Delta _f} = 0\\
\left\{ \begin{array}{l}
{\Delta _f} > 0\\
f\left( 1 \right) = 0
\end{array} \right.
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
1 - 3m = 0\\
\left\{ \begin{array}{l}
1 - 3m > 0\\
m + 1 = 0
\end{array} \right.
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
m = \frac{1}{3}\\
m = - 1
\end{array} \right.\)
Vậy \(m \in \left\{ {0;\frac{1}{3}; - 1} \right\}\)
Từ các chữ số 0, 1, 2, 3, 5 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên không chia hết cho 5, gồm 4 chữ số khác nhau?
Gọi số cần tìm có dạng \(\overline {abcd} \)
d có 3 cách chọn \(\left( {d \ne \left\{ {0;5} \right\}} \right)\)
a có 3 cách chọn \(\left( {a \ne \left\{ {0;d} \right\}} \right)\)
b có 3 cách chọn \(\left( {b \ne \left\{ {a;d} \right\}} \right)\)
c có 2 cách chọn
Vậy theo quy tắc nhân có 3.3.3.2=54 số thỏa yêu cầu bài toán
Với giá trị nào của tham số m thì hàm số \(y = - \frac{1}{3}{x^3} - m{x^2} + (2m - 3)x - m + 2\) nghịch biến trên R?
Tập xác định: D=R. Ta có \(y’=-x^2-2mx+2m-3\). Để hàm số nghịch biến trên R thì
\(y' \le 0,\forall x \in R \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{a_{y'}} < 0\\
\Delta ' \le 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
- 1 < 0\\
{m^2} + 2m - 3 \le 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow - 3 \le m \le 1\)
Cho hàm số \(y = \frac{{2x + 1}}{{x + 1}}\) có đồ thị (C) và đường thẳng \(d: y = x + m\). Giá trị của tham số m để d cắt (C) tại hai điểm phân biệt A, B sao cho \(AB = \sqrt {10} \) là:
Phương trình hoành độ giao điểm của (C) và đường thẳng d:
\(\frac{{2x + 1}}{{x + 1}} = x + m \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x \ne - 1\\
{x^2} + \left( {m - 1} \right)x + m - 1 = 0\left( 1 \right)
\end{array} \right.\)
Khi đó d cắt (C) tại 2 điểm phân biệt A, B khi và chỉ khi phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt khác \( - 1 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{\left( {m - 1} \right)^2} - 4\left( {m - 1} \right) > 0\\
{\left( { - 1} \right)^2} - \left( {m - 1} \right) + m - 1 \ne 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow m < 1 \vee m > 5\)
Ta có \(A\left( {{x_1};{x_1} + m} \right),B\left( {{x_2};{x_2} + m} \right) \Rightarrow \overrightarrow {AB} = \left( {{x_2} - {x_1};{x_2} - {x_1}} \right) \Rightarrow AB = \sqrt {2{{\left( {{x_2} - {x_1}} \right)}^2}} = \sqrt 2 \left| {{x_2} - {x_1}} \right|,\left\{ \begin{array}{l}
{x_1} + {x_2} = 1 - m\\
{x_1}{x_2} = m - 1
\end{array} \right.\)Từ đây ta có
\(\begin{array}{l}
AB = \sqrt {10} \Leftrightarrow \left| {{x_2} - {x_1}} \right| = \sqrt 5 \Leftrightarrow {\left( {{x_2} + {x_1}} \right)^2} - 4{x_1}{x_2} = 5\\
\Leftrightarrow {\left( {1 - m} \right)^2} - 4\left( {m - 1} \right) = 5 \Leftrightarrow {m^2} - 6m = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
m = 0\\
m = 6
\end{array} \right.\left( n \right)
\end{array}\)
Vậy chọn m=0 hoặc m=6
Bất phương trình \(\,\,\left| {2 - x} \right| + 3x - 1 \le 6\) có tập nghiệm là:
\(\begin{array}{l}
\left| {2 - x} \right| + 3x - 1 \le 6 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
2 - x \ge 0\\
2 - x + 3x - 1 \le 6
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
2 - x < 0\\
- 2 + x + 3x - 1 \le 6
\end{array} \right.
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x \le 2\\
2 < x \le \frac{9}{4}
\end{array} \right.
\end{array}\)
Bất phương trình có tập nghiệm \(S = \left( { - \infty ;\frac{9}{4}} \right]\)
Phương trình nào sau đây là phương trình của đường tròn tâm \(I\left( { - 1;\,\,2} \right)\), bán kính bằng 3?
Phương trình của đường tròn tâm \(I\left( { - 1;\,\,2} \right)\), bán kính bằng 3 là \({\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} = 9\)
Cho tập hợp A gồm 12 phần tử. Số tập con gồm 4 phần tử của tập hợp A là:
Số cách chọn 4 phần tử từ 12 phần tử bằng \(C_{12}^8\)
Bất phương trình \(\frac{1}{{{{\left( {2x - 1} \right)}^2}}} > \frac{1}{{x + 1}}\) có tập nghiệm là:
\(\frac{1}{{{{\left( {2x - 1} \right)}^2}}} > \frac{1}{{x + 1}} \Leftrightarrow \frac{{ - 4{x^2} + 5x}}{{{{\left( {2x - 1} \right)}^2}\left( {x + 1} \right)}} > 0\)
Bất phương có tập nghiệm \(S = \left( { - \infty ; - 1} \right) \cup \left( {0;\frac{5}{4}} \right)\backslash \left\{ {\frac{1}{2}} \right\}\)
Cho hai đường thẳng song song \(d_1, d_2\). Trên \(d_1\) lấy 6 điểm phân biệt, trên \(d_2\) lấy 4 điểm phân biệt. Xét tất cả các tam giác được tạo thành khi nối các điểm đó với nhau. Chọn ngẫu nhiên một tam giác. Xác suất để thu được tam giác có hai đỉnh thuộc \(d_1\) là:
\(n\left( \Omega \right) = C_6^2.C_4^1 + C_6^1.C_4^2\)
Gọi A là biến cố được tam giác có hai đỉnh thuộc \(d_1\) thì \(n(a) = C_6^2.C_4^1\)
Xác suất để thu được tam giác có hai đỉnh thuộc \(d_1\) là:
\(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}} = \frac{{C_6^2.C_4^1}}{{C_6^2.C_4^1 + C_6^1.C_4^2}} = \frac{5}{8}\)
Với giá trị nào của tham số m thì phương trình \(3\sin x + m\cos x = 5\) vô nghiệm?
\(\begin{array}{l}
2\sin x + m\cos x = 5\left( {VN} \right)\\
\Leftrightarrow {3^2} + {m^2} < {5^2} \Leftrightarrow {m^2} < {4^2} \Leftrightarrow - 4 < m < 4
\end{array}\)
Cho chuyển động thẳng xác định bởi phương trình \(S(t) = - \frac{1}{4}{t^4} + 3{t^2} - 2t - 4\), trong đó t tính bằng giây (s) và S tính bằng mét (m). Tại thời điểm nào vận tốc của chuyển động đạt giá trị lớn nhất?
Ta có vận tốc \(v\left( t \right) = S'\left( t \right) = - {t^3} + 6t - 2 \Rightarrow v'\left( t \right) = - 3{t^2} + 6 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
t = \sqrt 2 \\
t = - \sqrt 2
\end{array} \right.\)
Lập bảng biến thiên ta có v(t) đạt GTLN khi \(t = \sqrt 2 \)
Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy cho tam giác ABC có trọng tâm \(G\left( {\frac{2}{3};0} \right)\), biết M(1;-1) là trung điểm cạnh BC. Tọa độ đỉnh A là:
Vì G là trọng tâm tam giác ABC nên: \(\overrightarrow {MA} = 3\overrightarrow {MG} \Rightarrow A\left( {0;2} \right)\)
Một tổ có 4 học sinh nam và 5 học sinh nữ. Số cách xếp các học sinh đó thành một hàng dọc sao cho 4 học sinh nam đứng liền nhau là:
Coi 4 học sinh nam là một phần tử X, hoán vị 6 phần tử gồm X và 5 học sinh nữ có 6! cách.
Ứng với mỗi cách xếp trên đầu có 4! cách hoán vị 4 học sinh nam
Theo quy tắc nhân số cách sắp xếp là: 6!.4!=17280
Giới hạn \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 3} \frac{{x + 1 - \sqrt {5x + 1} }}{{x - \sqrt {4x - 3} }} = \frac{a}{b}\,\), với \(a,b \in Z,b > 0\) và \(\frac{a}{b}\)là phân số tối giản. Giá trị của \(a-b\) là:
Ta có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 3} \frac{{x + 1 - \sqrt {5x + 1} }}{{x - \sqrt {4x - 3} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 3} \frac{{\left( {x + \sqrt {4x - 3} } \right)\left( {x - 3} \right)x}}{{\left( {x + 1 + \sqrt {5x + 1} } \right)\left( {x - 3} \right)\left( {x - 1} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 3} \frac{{x\left( {x + \sqrt {4x - 3} } \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1 + \sqrt {5x + 1} } \right)}} = \frac{9}{8}\)
Suy ra \(a = 9,b = 8 \Rightarrow a - b = 1\)
Cho hai số thực dương \(a\) và \(b\). Biểu thức \(\sqrt[5]{{\frac{a}{b}\sqrt[3]{{\frac{b}{a}\sqrt {\frac{a}{b}} }}}}\) được viết dưới dạng lũy thừa với số mũ hữu tỉ là:
\(\sqrt[5]{{\frac{a}{b}\sqrt[3]{{\frac{b}{a}\sqrt {\frac{a}{b}} }}}} = {\left( {\frac{a}{b}} \right)^{\frac{1}{5}}}.{\left( {\frac{b}{a}} \right)^{\frac{1}{5}}}.{\left( {\frac{a}{b}} \right)^{\frac{1}{{30}}}} = \frac{{{a^{\frac{1}{5} - \frac{1}{{15}} + \frac{1}{{30}}}}}}{{{b^{\frac{1}{5} - \frac{1}{{15}} + \frac{1}{{30}}}}}} = {\left( {\frac{a}{b}} \right)^{\frac{1}{6}}}\)
Tập xác định của hàm số \(y = {\log _2}\frac{{x + 3}}{{2 - x}}\) là:
\(\begin{array}{l} \frac{{x + 3}}{{2 - x}} > 0\\ \Leftrightarrow - 3 < x < 2 \end{array}\)
Chọn D.
Số nghiệm của phương trình \(co{s^2}x + \cos x - 2 = 0\) trong đoạn \(\left[ {0;2\pi } \right]\) là:
\(\begin{array}{l} co{s^2}x + \cos x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {\cos x - 1} \right)\left( {\cos x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} \cos x = 1\\ \cos x = - 2\,\,(L) \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow x = k2\pi \end{array}\)
Nghiệm của phương trình \(co{s^2}x + \cos x - 2 = 0\) trong đoạn \(\left[ {0;2\pi } \right]\) là 0 và \(2\pi \).
Cho hàm số \(y = - {x^3} + 3{x^2} - 3x + 2\). Khẳng định nào sau đây là khẳng định đúng?
\(\begin{array}{l} y = - {x^3} + 3{x^2} - 3x + 2\\ y' = - 3{x^2} + 6x - 3\\ = - 3{\left( {x - 1} \right)^2} \le 0\,\,\,\forall x \end{array}\)
Vậy hàm số nghịch biến trên R
Tập xác định của hàm số \(y = \frac{{\sqrt {x + 1} }}{{\left( {{x^2} - 5x + 6} \right)\sqrt {4 - x} }}\) là:
Điều kiện xác định
\(\begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} x + 1 \ge 0\\ {x^2} - 5x + 6 \ne 0\\ 4 - x > 0 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x \ge - 1\\ x \ne - 1\\ x \ne 6\\ x < 4 \end{array} \right.\\ \Rightarrow D = \left[ { - 1;4} \right)\backslash \left\{ {2;3} \right\} \end{array}\)
Giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = 2{\sin ^4}x + {\cos ^2}x + 3\) bằng:
TXĐ: D=R. Biến đổi \(y = 2{\sin ^4}x - {\sin ^2}x + 4\) . đặt \(t = {\sin ^2}x,0 \le t \le 1\)
Xét hàm số: \(f(t)=2t^4-t^2+4\) liên tục trên [0;1], \(f'\left( t \right) = 8{t^3} - 2t = 2t\left( {4{t^2} - 1} \right)\)
Trên khoảng (0;1) phương trình \(f'\left( t \right) = 0 \Rightarrow t = \frac{1}{2}\)
Ta có \(f\left( 0 \right) = 4,f\left( {\frac{1}{2}} \right) = \frac{{31}}{8},f\left( 1 \right) = 5\)
Vậy \(\mathop {\min }\limits_{t \in \left[ {0;1} \right]} f\left( t \right) = \frac{{31}}{8}\) tại \(t = \frac{1}{2} \Rightarrow \mathop {\min }\limits_R y = \frac{{31}}{8}\) khi \({\sin ^2}x = \frac{1}{2} \Leftrightarrow \cos 2x = 0 \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + \frac{{k\pi }}{2}\)
Phương trình các đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = \frac{{1 - 3x}}{{x + 2}}\) lần lượt là:
Ta có: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { - 2} \right)}^ + }} \frac{{1 - 3x}}{{x - 2}} = + \infty ,\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { - 2} \right)}^ - }} \frac{{1 - 3x}}{{x + 2}} = - \infty \) nên đồ thị hàm số có tiệm cận đứng là x = - 2
Ta có: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \frac{{1 - 3x}}{{x + 2}} = - 3\) nên đồ thị hàm số có tiệm cận ngang là y = - 3
Một lớp có 20 học sinh nam và 15 học sinh nữ. Giáo viên chọn ngẫu nhiên 4 học sinh lên bảng giải bài tập. Xác suất để 4 học sinh được chọn có cả nam và nữ là:
\(n\left( \Omega \right) = C_{35}^4\)
Gọi A là biến cố 4 học sinh được gọi có cả nam và nữ . Khi đó \(n\left( A \right) = C_{35}^4 - C_{20}^4 - C_{15}^4\)
Vậy \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{4615}}{{5236}}\)
Cho \(a,b,c > 0;\,a \ne 1;\,b \ne 1\). Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?
Sai, vì \({\log _{{a^c}}}b = \frac{1}{c}{\log _a}b\)
Số hạng không chứa x trong khai triển \({\left( {x - \frac{1}{{{x^2}}}} \right)^{45}}\) là:
Số hạng tổng quát \(C_{45}^k{x^{45 - k}}{\left( { - \frac{1}{{{x^2}}}} \right)^k} = C_{45}^k{\left( { - 1} \right)^k}\frac{{{x^{45 - k}}}}{{{x^{2k}}}} = C_{45}^k{x^{45 - 3k}}\)
Số hạng không chứa x tương ứng với \(45 - 3k \Leftrightarrow k = 15\)
Vậy số hạng cần tìm là \(C_{45}^{15}{\left( { - 1} \right)^{15}} = - C_{45}^{15}\)
Cho hình chóp tứ giác đều có tất cả các cạnh bằng \(a\). Côsin của góc giữa mặt bên và mặt đáy bằng:
H là trung điểm CD
Ta có: \(OA = \frac{{a\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow SO = \sqrt {S{A^2} - A{O^2}} = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\)
Khi đó \(\tan \varphi = \tan \widehat {SHO} = \frac{{SO}}{{OH}} = \sqrt 2 \)
Do đó \({\rm{cos}}\varphi = \frac{1}{{\sqrt 3 }}\)
Hàm số \(y = \sqrt {4 - {x^2}} \) đạt giá trị nhỏ nhất tại:
TXĐ: \(D = \left[ { - 2;2} \right]\) . Ta có: \(y' = \frac{{ - x}}{{\sqrt {4 - {x^2}} }},y' = 0 \Leftrightarrow \frac{{ - x}}{{\sqrt {4 - {x^2}} }} = 0 \Leftrightarrow x = 0\)
Khi đó \(y\left( { - 2} \right) = 0,y\left( 0 \right) = 2,y\left( 2 \right) = 0\)
Suy ra hàm số đạt GTNN tại điểm có hoành độ \(x = \pm 2\)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật, tam giác SAD vuông tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy. Biết AB=a, SA=2SD, mặt phẳng (SBC) tạo với mặt phẳng đáy một góc \(60^0\). Thể tích của khối chóp S.ABCD bằng:
Kẻ \(SH \bot AD \Rightarrow SH \bot \left( {ABCD} \right)\)
\(\begin{array}{l}
\left( {\widehat {\left( {SBC} \right);\left( {ABCD} \right)}} \right) = \widehat {SKH} = {60^0}\\
SH = HK.\tan {60^0} = a\sqrt 3 \\
\frac{1}{{S{H^2}}} = \frac{1}{{S{A^2}}} + \frac{1}{{S{D^2}}} \Rightarrow \frac{1}{{3{a^2}}} = \frac{5}{{4S{D^2}}} \Rightarrow SD = \frac{{\sqrt {15} a}}{2},SA = a\sqrt {15} ,AD = \frac{{5\sqrt 3 a}}{2}\\
\Rightarrow {V_{S.ABCD}} = \frac{1}{3}SH.{S_{ABCD}} = \frac{1}{3}a\sqrt 3 .a.\frac{{5\sqrt 3 a}}{2} = \frac{{5{a^3}}}{2}
\end{array}\)
Trong bốn giới hạn sau đây, giới hạn nào bằng \( - \infty \)?
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} \frac{{ - 3{\rm{x}} + 4}}{{x - 2}}=-\infty\)
Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho tam giác ABC có M(2;0) là trung điểm của cạnh AB. Đường trung tuyến và đường cao qua đỉnh A lần lượt có phương trình là 7x-2y-3=0 và 6x-y-4=0. Phương trình đường thẳng AC là:
Tọa độ A là nghiệm của hệ:\(\left\{ \begin{array}{l}
7x - 2y - 3 = 0\\
6x - y - 4 = 0
\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {1;2} \right)\)
B đối xứng với A qua M nên B(3;-2)
Đường thẳng BC đi qua B và vuông góc với đường thẳng BH nên BC: x+6y+9=0
Tọa độ trung điểm N của BC là nghiệm của hệ:\(\left\{ \begin{array}{l}
7x - 2y - 3 = 0\\
x + 6y + 9 = 0
\end{array} \right. \Rightarrow N\left( {0; - \frac{3}{2}} \right)\)
\(\overrightarrow {AC} = 2\overrightarrow {MN} = \left( { - 4; - 3} \right)\) Suy ra phương trình đường thẳng AC: 3x-4y+5=0
Điều kiện xác định của hàm số \(y = \tan 2x\) là:
Điều kiện \(\cos x \ne 0\)
\(x \ne \frac{\pi }{4} + k\frac{\pi }{2}\)
Câu 1.Cho khối lăng trụ đứng ABC.A'B'C' có đáy ABC là tam giác cân với \(AB = AC = a,\widehat {BAC} = {\rm{120^\circ }}\), mặt phẳng (A'BC) tạo với đáy một góc \(60^0\). Tính thể tích của khối lăng trụ đã cho bằng:
Ta có: \(B'H = \sin {30^0}.B'C' = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}
\widehat {BHB'} = {60^0} \Rightarrow BB' = B'H.\tan {60^0} = \frac{{3a}}{2}\\
\Rightarrow {V_{ABC.A'B'C'}} = {S_{ABC}}.BB' = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4}.\frac{{3a}}{2} = \frac{{3{a^3}\sqrt 3 }}{8}
\end{array}\)
Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\) có đạo hàm trên R và có đồ thị của hàm số \(y = f'\left( x \right)\) như hình vẽ.
Xét hàm số \(g\left( x \right) = f\left( {{x^2} - 2} \right)\).
Mệnh đề nào sau đây sai?
Xét:
\(\begin{array}{l}
g\left( x \right) = f\left( {{x^2} - 2} \right)\\
g'\left( x \right) = f'\left( {{x^2} - 2} \right).2x\\
g'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
f'\left( {{x^2} - 2} \right) = 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
{x^2} - 2 = - 1\\
{x^2} - 2 = 2
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
x = 1\\
x = - 1\\
x = 2\\
x = - 2
\end{array} \right.
\end{array}\)
Bảng xét dấu \(g’(x)\)
Suy ra hàm số g(x) nghịch biến trên (-1;0) là sai.
Cho \(a,b > 0, a,b \ne 1;\,a \ne {b^2}\). Biểu thức \(P = {\log _{\sqrt a }}{b^2} + \frac{2}{{{{\log }_{\frac{a}{{{b^2}}}}}a}}\) có giá trị bằng:
\(P = {\log _{\sqrt a }}{b^2} + \frac{2}{{{{\log }_{\frac{a}{{{b^2}}}}}a}} = 4{\log _a}b + 2{\log _a}\frac{a}{{{b^2}}} = 4{\log _a}b + 2\left( {{{\log }_a}a - 2{{\log }_a}b} \right) = 2\)
Dân số thế giới cuối năm 2010, ước tính khoảng 7 tỉ người. Hỏi với mức tăng trưởng 1,5% mỗi năm thì sau ít nhất bao nhiêu năm nữa dân số thế giới sẽ lên đến 10 tỉ người?
Áp dụng công thức: \({S_n} = A{\left( {1 + r} \right)^n}\)
Suy ra: \(n = {\log _{\left( {1 + r} \right)}}\left( {\frac{{{S_n}}}{A}} \right)\)
Trong đó: \(A = 7;{S_n} = 10,r = \frac{{1,5}}{{100}}\)
Ta được n=23,95622454
Cho hình chóp đều S.ABCD có AC = 2a, góc giữa mặt phẳng (SBC) và mặt đáy bằng \(45^0\). Thể tích của khối chóp S.ABCD bằng:
Gọi M là trung điểm BC \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
SM \bot BC\\
OM \bot BC
\end{array} \right.\)
Suy ra \(\left( {\left( {SBC} \right);\left( {ABCD} \right)} \right) = \left( {SM,OM} \right) = SMO = {45^0}\)
Vì AC=2a nên \(AB = BC = a\sqrt 2 \Rightarrow SO = OM = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\)
\({V_{S.ABCD}} = \frac{1}{3}SO.{S_{ABCD}} = \frac{1}{3}.\frac{{a\sqrt 2 }}{2}{\left( {a\sqrt 2 } \right)^2} = \frac{{{a^3}\sqrt 2 }}{3}\)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh \(a\), SA vuông góc với đáy và \(SA = a\sqrt 3 \). Góc giữa đường thẳng SD và mặt phẳng (ABCD) bằng:
Vì \(SA \bot \left( {ABCD} \right)\) nên góc giữa đường thẳng SD và (ABCD) là góc SDA
Tam giác SAD vuông tại A nên \(\tan SDA = \frac{{SA}}{{AD}} = \sqrt 3 \Rightarrow SDA = {60^0}\)
Hàm số \(y = \frac{{x - 2}}{{x - 1}}\) có đồ thị là hình nào sau đây?
Đồ thị hàm số \(y = \frac{{x - 2}}{{x - 1}}\) có tiệm cận đứng x=1, tiệm cận ngang y=1
Đồ thị hàm số \(y = \frac{{x - 2}}{{x - 1}}\) đi qua điểm (0;2)
Với giá trị nào của tham số \(m\) thì hàm số \(y = {x^3} - 6{x^2} + mx + 1\) đồng biến trên khoảng \(\left( {0; + \infty } \right)\)?
\(y’=3x^2-12x+m\). Hàm số đồng biến trên \(\left( {0; + \infty } \right) \Leftrightarrow m \ge 12x - 3{x^2} = g\left( x \right),\forall x \in \left( {0; + \infty } \right)\)
Lập bảng biến thiên của g(x) trên \(\left( {0; + \infty } \right)\)
Dựa vào bảng biến thiên, kết luận \(m \ge \mathop {\max }\limits_{\left( {0; + \infty } \right)} g\left( x \right) \Leftrightarrow m \ge 12\)
Bất phương trình \(m{x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + m + 7 < 0\) vô nghiệm khi:
ĐK: \(m{x^2} - \left( {m + 1} \right) + m + 7 \ge 0,\forall x \in R\,\,\left( * \right)\)
TH1:
\(m = 0:\left( * \right) \Leftrightarrow - 2x + 7 \ge 0 \Leftrightarrow x \le \frac{1}{2}\left( l \right)\)
TH2:
\(\begin{array}{l}
\left( * \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\Delta ' \le 0\\
a > 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
- 5m + 1 \le 0\\
m > 0
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
m \ge \frac{1}{5}\\
m > 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow m \ge \frac{1}{5}
\end{array}\)
Vậy BPT đã cho vô nghiệm khi \(m \ge \frac{1}{5}\)
Bất phương trình \(mx - \sqrt {x - 3} \le m\) có nghiệm khi:A
ĐK: \(x \ge 3\)
\(BPT \Leftrightarrow \frac{{\sqrt {x - 3} }}{{x - 1}} \ge m\) . Xét hàm số \(y = \frac{{\sqrt {x - 3} }}{{x - 1}} \Rightarrow y' = \frac{{5 - x}}{{2\sqrt {x - 3} {{\left( {x - 1} \right)}^2}}}\)
\(y = 0 \Leftrightarrow x = 5\)
BBT
Vậy bát phương trình vô nghiệm \(y\left( 5 \right) \ge m \Leftrightarrow m \le \frac{{\sqrt 2 }}{4}\)
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại B và cạnh bên SB vuông góc với mặt phẳng đáy. Biết \(SB = 3a,\,AB = 4a,\,BC = 2a\). Khoảng cách từ B đến mặt phẳng (SAC) bằng:
Kẻ \(BK \bot AC,BH \bot SK\)
\(\begin{array}{l}
d\left( {B,\left( {SAC} \right)} \right) = BH\\
\frac{1}{{B{K^2}}} = \frac{1}{{A{B^2}}} + \frac{1}{{B{C^2}}} = \frac{1}{{16{a^2}}} + \frac{1}{{4{a^2}}} = \frac{5}{{16{a^2}}}\\
\frac{1}{{B{H^2}}} = \frac{1}{{B{K^2}}} + \frac{1}{{S{B^2}}} = \frac{5}{{16{a^2}}} + \frac{1}{{9{a^2}}} = \frac{{61}}{{144{a^2}}} \Rightarrow BH = \frac{{12a}}{{\sqrt {61} }}
\end{array}\)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông, \(SA \bot {\rm{(}}ABCD{\rm{)}}\). Gọi M là hình chiếu của A trên SB. Khẳng định nào sau đây đúng?
ABCD là hình vuông nên \(AB \bot BC\)
\(SA \bot {\rm{(}}ABCD{\rm{)}}\) nên \(SA \bot BC\)
Ta có:
\(\begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} AB \bot BC\\ SA \bot BC \end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right)\\ AM \subset \left( {SAB} \right) \Rightarrow BC \bot AM \end{array}\)
Ta có
\(\left\{ \begin{array}{l} BC \bot AM\\ AM \bot SB \end{array} \right. \Rightarrow AM \bot \left( {SBC} \right)\)
Vậy D đúng
Cho hàm số \(y = 2{x^3} - 3{x^2} + 1\) có đồ thị (C) và đường thẳng \(d: y=x-1\). Số giao điểm của (C) và (d) là:
Phương trình hoành độ giao điểm
\(2{x^3} - 3{x^2} + 1 = x - 1 \Leftrightarrow 2{x^3} - 3{x^2} - x + 2 = 0 \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {2{x^2} - x - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 1\\
x = \frac{{1 - \sqrt {17} }}{4}\\
x = \frac{{1 + \sqrt {17} }}{4}
\end{array} \right.\)
Vậy số giao điểm là 3
Số nghiệm của phương trình \(\sqrt {{x^2} - 2x + 5} = {x^2} - 2x + 3\) là:
Điều kiện: \({x^2} - 2x + 3 \ge 0\)
Đặt \(t = \sqrt {{x^2} - 2x + 5} ,t \ge 0\left( * \right) \Rightarrow {x^2} - 2x = {t^2} - 5\) , phương trình đã cho trở thành
\(t = {t^2} - 5 + 3 \Leftrightarrow {t^2} - t - 2 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
t = - 1\left( l \right)\\
t = 2
\end{array} \right.\)
Đối chiếu với điều kiện (*) ta có t=2
Với t=2 ta có \(\sqrt {{x^2} - 2x + 5} = 2 \Leftrightarrow {x^2} - 2x + 1 = 0 \Leftrightarrow x = 1\)
Cho khối chóp tứ giác đều S.ABCD. Gọi M là trung điểm SC, mặt phẳng (P) chứa AM và song song với BD chia khối chóp thành 2 khối đa diện. Đặt \(V_1\) là thể tích khối đa diện có chứa đỉnh S và \(V_2\) là thể tích khối đa diện có chứa đáy. Tỉ số \(\frac{{{V_1}}}{{{V_2}}}\) bằng:
Nhìn hình vẽ ta thấy \({V_1} = {V_{S.MIAG}}\)
Gọi \({V_{S.ABCD}} = V \Rightarrow {V_{S.ABC}} = \frac{V}{2}\)
Có \(\frac{{{V_{S.AGM}}}}{{{V_{S.ABC}}}} = \frac{{SG}}{{SB}}.\frac{{SM}}{{SC}} = \frac{2}{3}.\frac{1}{2} = \frac{1}{3} \Rightarrow {V_{S.AGM}} = \frac{V}{6}\)
\(\begin{array}{l}
\frac{{{V_{S.AMI}}}}{{{V_{S.ADC}}}} = \frac{{SM}}{{SC}}.\frac{{SI}}{{SD}} = \frac{1}{2}.\frac{2}{3} = \frac{1}{3}\\
\Rightarrow {V_{S.AMI}} = \frac{V}{6} \Rightarrow {V_{S.MIAG}} = \frac{V}{3} \Rightarrow {V_2} = V - \frac{V}{3} = \frac{2}{3}V \Rightarrow \frac{{{V_2}}}{{{V_1}}} = 2
\end{array}\)
Hàm số nào sau đây có đồ thị như hình bên?
Đồ thị đạt cực trị tại x = 0 và x = 2 nên
y' = A. x(x-2)
Suy ra \(y = A.( {x^3 \over 3}-x^2)+B\)
Thay x = 0 thì y = 1, x = 2 thì y = -3 vào giải hệ phương trình tìm A, B ta được:
\(y = {x^3} - 3{x^2} + 1\)