Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Kim Sơn A
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Kim Sơn A
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
56 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Cho số thực a dương, khác 1. Rút gọn biểu thức \({a^{\frac{5}{2}}}.{a^{\frac{3}{2}}}\) ta được kết quả là
\({a^{\frac{5}{2}}}.{a^{\frac{3}{2}}} = {a^{\frac{5}{2} + \frac{3}{2}}} = {a^4}\)
Cho khối trụ có chiều cao h = 3 và bán kính đáy r = 1. Thể tích của khối trụ đã cho bằng
\(V = B.h = \pi .{r^2}.h = \pi .1.3 = 3\pi \)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên dưới đây.
Giá trị cực đại của hàm số đã cho bằng bao nhiêu?
Hàm số có giá trị cực đại bằng 3.
Đồ thị của hàm số nào dưới đây có dạng đường cong trong hình vẽ sau?
+) Ta có đồ thị của hàm số đa thức bậc 4 trùng phương nên phương án hàm số bậc ba loại.
+) Nhận thấy \(\mathop {\lim }\limits_{x \to \, + \,\infty } y = - \,\infty \Rightarrow \) hệ số a < 0.
Nên phương án đúng là \(y = - {x^4} + 2{x^2} + 1\).
Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = \frac{{x - 2}}{{1 - x}}\) là
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to \infty } \frac{{x - 2}}{{1 - x}} = - 1\)
Vậy tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là y = -1.
Nghiệm nguyên âm lớn nhất của bất phương trình \({\log _7}\left( {3 - 2x} \right) > 1\) là
Điều kiện: \(3 - 2x > 0 \Leftrightarrow x < \frac{3}{2}\)
\({\log _7}\left( {3 - 2x} \right) > 1 \Leftrightarrow 3 - 2x > 7 \Leftrightarrow x < - 2\).
Kết hợp với điều kiện suy ra tập nghiệm của bất phuơng trình là \(S = \left( { - \infty ;\, - 2} \right)\)
Vậy bất phương trình có nghiệm nguyên âm lớn nhất là x = -3.
Cho hàm số f(x) có bảng biến thiên như sau:
Số nghiệm của phương trình f(x) + 17 = 0 là:
Ta có \(f\left( x \right) + 17 = 0 \Leftrightarrow f\left( x \right) = - 17\).
Từ bảng biến thiên suy ra phương trình có 2 nghiệm.
Môđun của số phức z = 1 - 2i bằng
\(\left| z \right| = \sqrt {{1^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2}} = \sqrt 5 \)
Cho các số phức \({z_1} = 2 + 3i\,,\,{z_2} = 4 - i\). Số phức liên hợp của số phức \({z_1} + {z_2}\) là
\({z_1} + {z_2} = 2 + 3i + 4 - i = 6 + 2i \Rightarrow \overline {{z_1} + {z_2}} = 6 - 2i\)
Cho số phức z = 1 - 3i. Trên mặt phẳng tọa độ, điểm biểu diễn số phức \(\overline z \) là điểm nào dưới đây?
Ta có: \(\overline z = 1 + 3i\)
Nên điểm biểu diễn số phức \(\overline z \) là điểm M(1;3)
Trong không gian Oxyz, cho \(\overrightarrow a \left( {2; - 1;3} \right),\overrightarrow b \left( {1; - 3;2} \right)\). Tọa độ vectơ \(\overrightarrow u = \overrightarrow a - 3\overrightarrow b \) là:
\(\overrightarrow u = \overrightarrow a - 3\overrightarrow b =\left( { - 1;8\,;\, - 3} \right)\)
Trong không gian Oxyz, mặt cầu (S) có tâm I(-1;4;2) và có bán kính R = 5 có phương trình là:
Mặt cầu (S) có tâm I(-1;4;2) và có bán kính R = 5 có phương trình là:
\({\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} + {\left( {z - 2} \right)^2} = 25\)
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( P \right):2x - 3y + 3z - 5 = 0\). Vectơ nào dưới đây không là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng đã cho?
\(\left( P \right):2x - 3y + 3z - 5 = 0\) có VTPT là \(\overrightarrow n \left( {2; - 3\,;\,3} \right)\)
Suy ra các vectơ \(\overrightarrow {{n_1}} ;\overrightarrow {{n_2}} ;\overrightarrow {{n_4}} \) cũng là VTPT của (P)
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( P \right):x - 2y + z = 0\) và đường thẳng \(d:\frac{{x + 1}}{4} = \frac{{y + 1}}{3} = \frac{{z - 2}}{{ - 1}}\). Tọa độ giao điểm của (P) và d là điểm nào dưới đây?
Tọa độ giao điểm của (P) và d là nghiệm của hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {x - 2y + z = 0}\\ {\frac{{x + 1}}{4} = \frac{{y + 1}}{3} = \frac{{z - 2}}{{ - 1}}} \end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {x - 2y + z = 0}\\ {3x - 4y - 1 = 0}\\ {y + 3z - 5 = 0} \end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {x = 3}\\ {y = 2}\\ {z = 1} \end{array}} \right.\)
Vậy P(3;2;1)
Cho hình lăng trụ đứng ABC.A'B'C' có đáy là tam giác đều cạnh a, \(AA' = \frac{{3a}}{2}\) (minh họa như hình vẽ). M là trung điểm của BC, góc giữa đường thẳng A'M và mặt phẳng (ABC) bằng
Ta có \(AA' \bot \left( {ABC} \right)\) nên AM là hình chiếu của AM' lên (ABC).
Do đó \(\widehat {\left( {A'M,\left( {ABC} \right)} \right)} = \widehat {\left( {A'M,AM} \right)} = \widehat {A'MA}\)
Xét tam giác vuông A'AM ta có: \(\tan \widehat {A'MA} = \frac{{AA'}}{{AM}} = \frac{{\frac{{3a}}{2}}}{{\frac{{a\sqrt 3 }}{2}}} = \sqrt 3 \).
Suy ra \(\widehat {A'MA} = 60^\circ \).
Cho hàm số y = f(x) liên tục trên R và có đạo hàm \(f'\left( x \right) = \left( {x - 1} \right){\left( {x - 2} \right)^2}{\left( {x - 5} \right)^3}\). Số điểm cực trị của hàm số y = f(x) là
\(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 1\\ x = 2\\ x = 5 \end{array} \right.\).
x = 1: nghiệm đơn.
x = 2 : nghiệm bội 2.
x = 5 : nghiệm bội 3.
Do đó, số điểm cực trị của hàm số y = f(x) là 2.
Cho hàm số \(y = {x^3} + 3x + m\). Tìm m để giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn [-1;1] bằng 7.
Ta có : \({y^,} = 3{x^2} + 3 > 0,\forall x \in R\)
⇒ hàm số y đồng biến trên R
⇒ hàm số y đồng biến trên đoạn [-1;1]
Vậy \(\mathop {\max }\limits_{\left[ { - 1;1} \right]} y = y\left( 1 \right) \Leftrightarrow 7 = 4 + m \Leftrightarrow m = 3\).
Cho hàm số \(f\left( x \right) = {\log _2}\left( {{x^2} + 1} \right)\). Tính f'(1)?
\(f'\left( x \right) = \frac{{{{\left( {{x^2} + 1} \right)}^\prime }}}{{\left( {{x^2} + 1} \right)\ln 2}} = \frac{{2x}}{{\left( {{x^2} + 1} \right)\ln 2}}\)
\( \Rightarrow f'\left( 1 \right) = \frac{2}{{2\ln 2}} = \frac{1}{{\ln 2}}\)
Gọi S là tập hợp các hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {x^4} - 3{x^2} - 3\) và đường thẳng y = 1. Tổng các phần tử của S là
Phương trình hoành độ giao điểm:
\({x^4} - 3{x^2} - 3 = 1 \Leftrightarrow {x^4} - 3{x^2} - 4 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {x^2} = - 1(L)\\ {x^2} = 4 \Leftrightarrow x = \pm 2 \end{array} \right.\)
Do vậy tổng các hoành độ giao điểm là 0.
Cho hàm số \(f(x) = {2^x}{.5^{{x^2}}}.\) Mệnh đề nào sau đây đúng?
\(f(x) = 1 \Leftrightarrow {2^x}{.5^{{x^2}}} = 1 \Leftrightarrow {\log _5}({2^x}{.5^{{x^2}}}) = 0 \Leftrightarrow {\log _5}{2^x} + {\log _5}{5^{{x^2}}} = 0 \Leftrightarrow x{\log _5}2 + {x^2} = 0\)
Trong không gian cho tam giác ABC đều cạnh 2a, gọi H là trung điểm của cạnh BC. Khi quay tam giác ABC xung quanh cạnh AH ta được một hình nón có diện tích toàn phần bằng
Hình nón có đường sinh l = AB = 2a, bán kính đáy r = HB = a.
\({S_{tp}} = \pi rl + \pi {r^2} = \pi .a.2a + \pi {a^2} = 3\pi {a^2}\).
Tính tích phân \(I = \int\limits_0^{\frac{\pi }{2}} {x\sin xdx} \) bằng phương pháp tích phân từng phần, khi đó:
Đặt \(\left\{ \begin{array}{l} u = x\\ dv = \sin xdx \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} du = dx\\ v = - \cos x \end{array} \right.\)
Do vậy \(I = ( - x\cos x)\left| \begin{array}{l} \frac{\pi }{2}\\ 0 \end{array} \right. + \int\limits_0^{\frac{\pi }{2}} {\cos xdx} \)
Cho đồ thị y = f(x) như hình vẽ sau đây. Diện tích S của hình phẳng được gạch chéo trong hình dưới dây bằng
\(S = \int\limits_{ - 1}^2 {\left| {f\left( x \right)} \right|} {\rm{ d}}x = \int\limits_{ - 1}^1 {\left| {f\left( x \right)} \right|\,} {\rm{d}}x + \int\limits_1^2 {\left| {f\left( x \right)} \right|\,} {\rm{d}}x = \int\limits_{ - 1}^1 {f\left( x \right)\,} {\rm{d}}x - \int\limits_1^2 {f\left( x \right)\,} {\rm{d}}x\)
Cho hai số phức z = 2 - 3i và w = 1 + i. Môđun của số phức \(\frac{z}{w} + w\) bằng
Ta có \(\frac{z}{w} + w = \frac{{2 - 3i}}{{1 + i}} + 1 + i = \frac{1}{2} - \frac{3}{2}i\)
Do đó \(\left| {\frac{z}{w} + w} \right| = \sqrt {{{(\frac{1}{2})}^2} + {{( - \frac{3}{2})}^2}} = \frac{{\sqrt {10} }}{2}\)
Cho phương trình \({z^2} + bz + c = 0\) với \(a, b \in R\). Biết phương trình nhận một nghiệm phức là \({z_1} = 1 - 2i.\) Khi đó b - c bằng
Phương trình nhận \({z_1} = 1 - 2i\) là nghiệm nên nghiệm còn lại là \({z_2} = 1 + 2i\)
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l} {z_1} + {z_2} = 2\\ {z_1}.{z_2} = 5 \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} - b = 2\\ c = 5 \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} b = - 2\\ c = 5 \end{array} \right. \Rightarrow b - c = - 7\)
Trong không gian Oxyz đường thẳng đi qua A(1;2;3) và vuông góc với mặt phẳng (Oxz) có phương trình là
Đường thẳng đi qua A(1;2;3) và có VTCP \(\overrightarrow j = (0;1;0)\) nên có phương trình là \(\left\{ \begin{array}{l} x = 1\\ y = 2 + t\\ z = 3 \end{array} \right.\).
Trong không gian Oxy, cho mặt cầu \((S):{x^2} + {(y - 2)^2} + {(z + 1)^2} = 9\) và hai điểm M(1;1;-3), N(-1;0;2). Biết là mặt phẳng đi qua hai điểm M, N và cắt (S) theo giao tuyến là đường tròn lớn. Phương trình mặt phẳng (S) là
Gọi mặt phẳng cần tìm là (P), (P) cắt (S) theo giao tuyến là đường tròn lớn nên (P) đi qua tâm I của (S). Vậy (P) đi qua ba điểm \(I(0;2; - 1),\,M(1;1; - 3),\,N( - 1;0;2)\).
\(\overrightarrow {IM} = (1; - 1; - 2),\,\overrightarrow {IN} = ( - 1; - 2;3)\)
(P) có VTPT \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {IM} ,\overrightarrow {IN} } \right] = ( - 7; - 1; - 3)\).
Do đó \((P):7(x + 1) + y + 3(z - 2) = 0 \Leftrightarrow 7x + y + 3z + 1 = 0.\)
Thầy giáo tặng hết 5 quyển sách tham khảo khác nhau cho ba học sinh giỏi luyện tập. Số cách tặng để mỗi học sinh nhận được ít nhất một quyển sách là
Tặng năm quyển sách khác nhau cho ba học sinh sao cho mỗi học sinh nhận ít nhất một quyển sách ta có các trường hợp sau:
+) Trường hợp 1: Một người nhận 3 quyển sách; hai người còn lại mỗi người nhận 1 quyển sách.
Số cách tặng: \(C_5^3 \cdot C_2^1 \cdot C_1^1 \cdot 3 = 60\).
+) Trường hợp 2: Một người nhận 1 quyển sách; 2 người còn lại mỗi người nhận quyển sách.
Số cách tặng: \(C_5^1 \cdot C_4^2 \cdot C_2^2 \cdot 3 = 90\).
Vậy số cách tặng quà thỏa mãn yêu cầu bài toán là 150.
Cho hình chóp S.ABC biết \(SA \bot \left( {ABC} \right)\), SA = a. Tam giác ABC là tam giác đều cạnh bằng a. M là trung điểm của BC. Khoảng cách giữa hai đường thẳng SM và AB bằng
Gọi P, N lần lượt là trung điểm của AB và AC.
Gọi K, H lần lượt là hình chiếu của A trên MN và SK
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l} MN{\rm{//}}AB\\ MN \subset \left( {SMN} \right)\\ AB \not\subset \left( {SMN} \right) \end{array} \right. \Rightarrow AB{\rm{//}}\left( {SMN} \right)\).
\( \Rightarrow d\left( {SM,AB} \right) = d\left( {AB,\left( {SMN} \right)} \right) = d\left( {A,\left( {SMN} \right)} \right).\)
Lại có \(\left\{ \begin{array}{l} MN \bot AK\\ MN \bot SA \end{array} \right. \Rightarrow MN \bot \left( {SAK} \right),AH \subset \left( {SAK} \right)\).
\( \Rightarrow MN \bot AH,AH \bot SK \Rightarrow AH \bot \left( {SMN} \right) \Rightarrow d\left( {A,\left( {SMN} \right)} \right) = AH.\)
Xét tam giác vuông SAK tại A có \(AK = \frac{{CP}}{2} = \frac{{a\sqrt 3 }}{4};SA = a\)
Nên \(\frac{1}{{A{H^2}}} = \frac{1}{{S{A^2}}} + \frac{1}{{A{K^2}}} \Leftrightarrow \frac{1}{{A{H^2}}} = \frac{1}{{{a^2}}} + \frac{1}{{{{\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{4}} \right)}^2}}} \Leftrightarrow AH = \frac{{a\sqrt {57} }}{{19}}\).
Số giá trị nguyên của tham số m để hàm số \(y = \frac{{mx - 4}}{{x - m}}\) đồng biến trên khoảng (0;2) là
Tập xác định: D = R\{m}
Ta có \(y' = \frac{{4 - {m^2}}}{{{{\left( {x - m} \right)}^2}}}\).
Hàm số đồng biến trên khoảng (0;2). Khi và chỉ khi \(y' = \frac{{4 - {m^2}}}{{{{\left( {x - m} \right)}^2}}} > 0,\forall x \in \left( {0;\,2} \right)\,\,\,\,(*)\).
\((*) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 4 - {m^2} > 0\\ m \notin \left( {0;\,2} \right) \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} m \in \left( { - 2;\,2} \right)\\ \left[ \begin{array}{l} m \le 0\\ m \ge 2 \end{array} \right. \end{array} \right. \Leftrightarrow m \in \left( { - 2;\,0} \right]\).
Do \(m \in Z \Rightarrow m \in \left\{ { - 1;\,0} \right\}\).
Vậy có hai giá trị nguyên của m để hàm số \(y = \frac{{mx - 4}}{{x - m}}\) đồng biến trên khoảng (0;2).
Một người lần đầu gửi vào ngân hàng 100 triệu đồng với kỳ hạn 3 tháng, lãi suất 3% một quý theo hình thức lãi kép (một quý bằng 3 tháng). Sau đúng 6 tháng, người đó gửi thêm 100 triệu đồng với kỳ hạn và lãi suất như trước đó. Tổng số tiền người đó nhận được tính từ lần gửi ban đầu đến thời điếm sau khi gửi thêm tiền lần thứ hai 1 năm, gần nhất với kết quả nào sau đây?
Do người gửi theo hình thức lãi kép nên công thức tính là \({P_n} = {P_0}{\left( {1 + r} \right)^n}\) (n là số quý).
Sáu tháng (2 quý) gửi đầu tiên, số tiền cả vốn và lãi là :
\({P_2} = 100000000{\left( {1 + \frac{2}{{100}}} \right)^2} = 104040000\) (đồng).
Tổng số tiền có được ngay sau khi gửi thêm tiền lần thứ hai là:
\({P_2} + 100000000\) (đồng).
Tổng số tiền người đó nhận được tính từ lần gửi ban đầu đến thời điếm sau khi gửi thêm tiền lần thứ hai 1 năm (tức là 4 quý tính từ lúc gửi thêm tiền lần thứ hai):
\(P = \left( {{P_2} + 100000000} \right){\left( {1 + r} \right)^4} = \left( {104040000 + 100000000} \right){\left( {1 + \frac{2}{{100}}} \right)^4} \simeq 220859457,9\) đồng
Cho hàm số \(y = \frac{{ax + b}}{{cx + d}}\) có đồ thị như hình vẽ.
Mệnh đề nào sau đây là mệnh đề đúng?
Dựa vào hình vẽ ta thấy:
+ Hàm số \(y = \frac{{ax + b}}{{cx + d}}\) là hàm số nghịch biến trên từng khoảng xác định, suy ra \(y' < 0 \Leftrightarrow ad - bc < 0 \Leftrightarrow ad < bc\), loại đáp án C.
+ Đồ thị hàm số có đường TCĐ là đường thẳng: \(x = - \frac{d}{c} > 0 \Rightarrow cd < 0\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\)
+ Đồ thị hàm số có đường TCN là đường thẳng: \(y = \frac{a}{c} > 0 \Rightarrow ac > 0\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\)
Từ (1), (2) suy ra ad < 0 nên loại đáp án B.
+ Đồ thị hàm số giao với trục Ox tại điểm có hoành độ \(x = - \frac{b}{a} > 0 \Rightarrow ab < 0\,\,\,\left( 3 \right)\)
Từ (2), (3) suy ra bc < 0 nên loại đáp án D.
Cho hình nón đỉnh S đường cao SO. Gọi A, B là hai điểm thuộc đường tròn đáy của hình nón sao cho tam giác OAB là tam giác vuông. Biết \(AB\,\, = \,\,a\sqrt 2 \) và \(\widehat {SAO}\,\, = \,{60^o}.\) Thể tích khối nón là
Vì tam giác OAB vuông cân tại O nên \(O{A^2}\,\, + \,\,O{B^2}\,\, = \,A{B^2}\) hay \(2O{A^2}\, = \,\,\,2{a^2}\,\, \Rightarrow \,\,OA\,\, = \,a.\)
Xét tam giác SAO vuông tại O có \(SO = \,\,AO.\,\tan \widehat {SAO}\,\, = \,\,a.\sqrt 3 .\)
Vậy thể tích khối nón là \(V\, = \,\,\frac{1}{3}\pi .O{A^2}.SO\,\, = \,\,\frac{1}{3}\pi .{a^2}.\sqrt 3 a\, = \,\frac{{\sqrt 3 \,\pi {a^3}}}{3}.\)
Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm liên tục trên đoạn \({\rm{[}}0{\rm{ }};{\rm{ }}\ln 2]\), thỏa mãn \(f(0) = 2;f(\ln 2) = 4\), biết \(\int\limits_0^{\ln 2} {{f^2}(x)d{\rm{x}} = 6} \) và \(\int\limits_0^{\ln 2} {f'(x){e^x}d{\rm{x}} = 3} \). Tính tích phân \(I = \int\limits_0^{\ln 2} {f(x)d{\rm{x}}} \) bằng
Đặt \(\left\{ \begin{array}{l} u = {e^x}\\ dv = f'(x)d{\rm{x}} \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} du = {e^x}d{\rm{x}}\\ v = f(x) \end{array} \right.\)
\( \Rightarrow \int\limits_0^{\ln 2} {f'(x){e^x}d{\rm{x}} = } \left. {{e^x}f(x)} \right|_0^{\ln 2} - \int\limits_0^{\ln 2} {f(x){e^x}d{\rm{x}} = } 6 - \int\limits_0^{\ln 2} {f(x){e^x}d{\rm{x = 3}}} \)
\( \Rightarrow \int\limits_0^{\ln 2} {f(x){e^x}d{\rm{x = 3}}} \)
Xét \(\int\limits_0^{\ln 2} {{{\left( {f(x) + a{e^x}} \right)}^2}d{\rm{x = 0}}} \Leftrightarrow \int\limits_0^{\ln 2} {{{\left( {{f^2}(x) + 2a{e^x}f(x) + {a^2}{e^{2{\rm{x}}}}} \right)}^2}d{\rm{x = 0}}} \)
\(\Leftrightarrow 6 + 6{\rm{a}} + \frac{3}{2}{a^2} = 0 \Leftrightarrow a = - 2\)
\(\Rightarrow \int\limits_0^{\ln 2} {{{\left( {f(x) - 2{e^x}} \right)}^2}d{\rm{x = 0}}} \Leftrightarrow f(x) = 2{{\rm{e}}^x} \Rightarrow \int\limits_0^{\ln 2} {f(x)d{\rm{x}}} = 2\)
Cho hàm số y = f(x) liên tục trên R và có đồ thị như hình vẽ. Số nghiệm thuộc \(\left( {0;\frac{{3\pi }}{2}} \right)\) của phương trình \(f(c{\rm{osx}}) = c{\rm{osx}}\) là
Đặt t = cosx và do \({\rm{x}} \in \left( {0;\frac{{3\pi }}{2}} \right) \Rightarrow t \in \left[ { - 1;1} \right)\).
Khi đó phương trình: \(f(t) = t,{\rm{ }}t \in \left[ { - 1;1} \right)\) có một nghiệm \(t \in \left[ { - 1;1} \right)\).
+ Khi \(t = 0 \Rightarrow c{\rm{osx}} = 0\) phương trình có 1 nghiệm.
+ Khi \(t \in \left[ { - 1;0} \right) \Rightarrow c{\rm{osx}} = a \in \left[ { - 1;0} \right)\) phương trình có 2 nghiệm.
+ Khi \(t \in \left( {0;1} \right) \Rightarrow c{\rm{osx}} = a \in \left( {0;1} \right)\) phương trình có 1 nghiệm.
Cho x và y là những số thực không âm thỏa mãn \({x^2} + 2x + \frac{{{y^2}}}{2} - 3 = {\log _2}\frac{{\sqrt {9 - {y^2}} }}{{x + 1}}\).
Giá trị lớn nhất của biểu thức T = x + y thuộc tập nào dưới đây ?
Điều kiện: \(9 - {y^2} > 0 \Rightarrow 0 \le y < 3\)
\({\left( {x + 1} \right)^2} + \frac{{{y^2} - 8}}{2} = {\log _2}\frac{{\sqrt {9 - {y^2}} }}{{x + 1}} \Leftrightarrow {\left( {x + 1} \right)^2} + \frac{{{y^2} - 8}}{2} = \frac{1}{2}{\log _2}\left( {9 - {y^2}} \right) - {\log _2}\left( {x + 1} \right)\)
\(2{\left( {x + 1} \right)^2} + {y^2} - 8 = {\log _2}\left( {9 - {y^2}} \right) - {\log _2}{\left( {x + 1} \right)^2}\)
\( \Leftrightarrow 2{\left( {x + 1} \right)^2} + {\log _2}{\left( {x + 1} \right)^2} = {\log _2}\left( {\frac{{9 - {y^2}}}{2}} \right) + 2\frac{{9 - {y^2}}}{2}\)
Xét hàm số \(f\left( t \right) = {\log _2}t + 2t\) ta có \(f'\left( t \right) = \frac{1}{{t\ln 1}} + 2 > 0\,\,\forall t > 0.\)
Từ đó suy ra \(\frac{{9 - {y^2}}}{2} = {\left( {x + 1} \right)^2} \Leftrightarrow 2{\left( {x + 1} \right)^2} + {y^2} = 9\).
Ta có \({\left( {x + 1 + y} \right)^2} = {\left( {\frac{1}{{\sqrt 2 }}.\sqrt 2 \left( {x + 1} \right) + y} \right)^2} \le \left( {2{{\left( {x + 1} \right)}^2} + {y^2}} \right)\left( {\frac{1}{2} + 1} \right) = \frac{{27}}{2}\)
Suy ra \(x + 1 + y \le \frac{{3\sqrt 6 }}{2} \Leftrightarrow x + y \le \frac{{3\sqrt 6 }}{2} - 1\).
Dấu bằng xảy ra khi \(2\left( {x + 1} \right) = y = \sqrt 6 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = \frac{{\sqrt 6 }}{2} - 1\\ y = \sqrt 6 \end{array} \right.\).
Vậy giá trị lớn nhất của biểu thức \(T = x + y \approx 2,67\) khi \(\left\{ \begin{array}{l} x = \frac{{\sqrt 6 }}{2} - 1\\ y = \sqrt 6 \end{array} \right.\).
Gọi S là các tập hợp các giá trị nguyên của tham số m để giá trị lớn nhất của hàm số \(f\left( x \right) = \left| {{x^3} - 3mx + 8} \right|\) trên đoạn [0;3] bằng 8. Tổng các số nguyên m bằng
Xét \(h\left( x \right) = {x^3} - 3mx + 8 \Rightarrow h'\left( x \right) = 3{x^2} - 3m\).
TH1: Xét \(m \le 0\) suy ra \(h\left( x \right) \ge h\left( 0 \right) = 8\) không thỏa mãn.
TH2: Xét m > 0 suy ra \(h'\left( x \right) = 0 \Rightarrow x = \sqrt m \)
Nếu 0 < m < 9 thì \(\left\{ \begin{array}{l} 35 - 9m \le 8\\ 8 - 2m\sqrt m \ge - 8 \end{array} \right. \Leftrightarrow m \in \left[ {3;4} \right]\)
Nếu \(m \ge 9\) thì \(\left\{ \begin{array}{l} 35 - 9m \ge - 8\\ 8 - 2m\sqrt m \le 8 \end{array} \right.\) không có giá trị m thỏa mãn.
Vậy có 2 giá trị nguyên thỏa mãn m = 3 hoặc m = 4. Tổng 3 + 4 = 7.
Cho lăng trụ tam giác ABC.A'B'C'. Biết vuông góc với đáy. Góc A'A tạo với đáy một góc bằng 60o. Góc giữa hai mặt phẳng (ABB'A') và (ACC'A') bằng 30o. Khoảng cách từ A đến BB' và CC' lần lượt bằng 8 và 9 . Gọi H, K lần lượt là hình chiếu vuông góc của A trên BB', CC' và H', K' lần lượt là hình chiếu vuông góc của A' trên BB', CC'.
Thể tích lăng trụ AHK.A'H'K' bằng
Từ đỉnh A kẻ \(AH \bot BB'\,\,\left( {H \in BB'} \right)\). Cũng từ A kẻ \(AK \bot CC'\,\,\left( {K \in CC'} \right)\).
Góc giữa hai mặt phẳng (ABB'A') và (ACC'A') bằng 30o.
Suy ra \(\widehat {HAK} = {30^0}\) hoặc \(\widehat {HAK} = {150^0}\)
Diện tích tam giác \({S_{\Delta AHK}} = \frac{1}{2}AH.AK\sin {30^0} = \frac{1}{2}AH.AK\sin {150^0} = 18\).
Góc giữa hai mặt phẳng (AHK) và (ABC) bằng góc giữa AA' và A'B bằng 30o.
Xét tam giác HAB suy ra \(AB = \frac{{AH}}{{{\rm{sin}}{{60}^0}}} = \frac{{16\sqrt 3 }}{3}\)
Xét tam giác BAA" suy ra \(AA' = \frac{{AB}}{{{\rm{cos}}{{60}^0}}} = \frac{{32\sqrt 3 }}{3}\).
Mà AA' là đường cao của lăng trụ AHK.A'H'K'. Thể tích \({V_{AHK.A'H'K'}} = 192\sqrt 3 \).
Cho số nguyên a, số thực b. Gọi S là tập hợp các giá trị nguyên của a để tồn tại số thực x thỏa mãn \(x + a = {4^b}\) và \(\sqrt {x - 2} + \sqrt {a + 2} = {3^b}\). Tổng các phần tử của tập S là
Điều kiện \(\left\{ \begin{array}{l} x \ge 2\\ a \ge - 2 \end{array} \right.\). Đặt \(\left\{ \begin{array}{l} u = \sqrt {x - 2} \\ v = \sqrt {a + 2} \end{array} \right.{\rm{ }};{\rm{ }}u,v \ge 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} {u^2} + {v^2} = {4^b}(1)\\ u + v = {3^b}{\rm{ }}(2) \end{array} \right.\)
Trong đó (1) là phương trình của đường tròn tâm I(0;0), bán kính R = 2b và (2) là phương trình của một đường thẳng.
Ta phải có: \({\rm{d}}(I,d) = \frac{{\left| { - {3^b}} \right|}}{{\sqrt 2 }} \le {2^b} \Rightarrow {2^b} \le {3^b} \le {2^{b + \frac{1}{2}}} \Rightarrow 0 \le b \le {\log _{\frac{3}{2}}}\sqrt 2 \)
\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} {u^2} + {v^2} = {4^b} \le {4^{{{\log }_{\frac{3}{2}}}\sqrt 2 }} \approx 3.27\\ 1 \le u + v = {3^b} \le {{\rm{3}}^{{{\log }_{\frac{3}{2}}}\sqrt 2 }} \approx 2.56{\rm{ }} \end{array} \right.\).
\({v^2} \le {4^{{{\log }_{\frac{3}{2}}}\sqrt 2 }} \Rightarrow {v^2} = a + 2 \le {4^{{{\log }_{\frac{3}{2}}}\sqrt 2 }} \Rightarrow - 2 \le a \le 1,27\)
\( \Rightarrow a \in {\rm{\{ - }}2; - 1;0;1{\rm{\} }}\)
Thử lại với
\(a = 1 \Rightarrow v = \sqrt 3 \Rightarrow {u^2} = {4^b} - 3 \ge 0 \Rightarrow b \ge {\log _4}3\)
\(\Rightarrow u = {3^b} - \sqrt 3 \ge {3^{{{\log }_4}3}} - \sqrt 3 \).
\( \Rightarrow {u^2} + {v^2} \ge {\left( {{3^{{{\log }_4}3}} - \sqrt 3 } \right)^2} + 3 > 3.4\) trí với \({u^2} + {v^2} = {4^b} \le {4^{{{\log }_{\frac{3}{2}}}\sqrt 2 }} \approx 3.27\)
Vậy có 3 giá trị nguyên của a.
Cho hình lập phương ABCDA'B'C'D' cạnh a. Gọi M là trung điểm của CD và N là trung điểm của A'D'. Góc giữa hai đường thẳng B'M và C'N bằng
Ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l} \overrightarrow {B'M} = \overrightarrow {B'B} + \overrightarrow {BC} + \frac{1}{2}\overrightarrow {CD} = - \overrightarrow {BB'} + \overrightarrow {BC} + \frac{1}{2}\overrightarrow {BA} \\ \overrightarrow {C'N} = \overrightarrow {C'D'} + \overrightarrow {D'N} = \overrightarrow {BA} - \frac{1}{2}\overrightarrow {BC} \end{array} \right.\)
Suy ra \(\overrightarrow {B'M} .\overrightarrow {C'N} = \left( { - \overrightarrow {BB'} + \overrightarrow {BC} + \frac{1}{2}\overrightarrow {BA} } \right).\left( {\overrightarrow {BA} - \frac{1}{2}\overrightarrow {BC} } \right)\)
\(= \frac{1}{2}{\left( {\overrightarrow {BA} } \right)^2} - \frac{1}{2}{\left( {\overrightarrow {BC} } \right)^2} = 0 \Rightarrow B'M \bot C'N\)
Vậy góc giữa hai đường thẳng B'M và C'N bằng 90o.
Cho \(A = 3{\log _{\sqrt 3 }}\sqrt x - 6{\log _9}\left( {3x} \right) + {\log _{\frac{1}{3}}}\frac{x}{{27}}.\) Nếu \({\log _3}x = \sqrt 7 \) thì giá trị của biểu thức A là
\(\begin{array}{l} A = 3{\log _{\sqrt 3 }}\sqrt x - 6{\log _9}\left( {3x} \right) + {\log _{\frac{1}{3}}}\left( {\frac{x}{{27}}} \right)\\ = 3lo{g_3}x - \frac{6}{2}.lo{g_3}\left( {3x} \right) - {\log _3}\left( {\frac{x}{{27}}} \right)\\ = 3lo{g_3}x - 3\left( {lo{g_3}3 + lo{g_3}x} \right) - \left( {{{\log }_3}x - {{\log }_3}27} \right)\\ = 3lo{g_3}x - 3\left( {1 + lo{g_3}x} \right) - \left( {{{\log }_3}x - 3} \right)\\ = 3lo{g_3}x - 3 - 3lo{g_3}x - lo{g_3}x + 3\\ = - lo{g_3}x = - \sqrt 7 \end{array}\)
Tổng tất cả các giá trị của tham số m để phương trình \({25^x} - \left( {m + 1} \right){.5^x} + m = 0\) có hai nghiệm thực phân biệt x1, x2 thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 = 4\) bằng:
Phương trình \( \Leftrightarrow {\left( {{5^x}} \right)^2} - \left( {m + 1} \right){.5^x} + m = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {5^x} = 1\\ {5^x} = m \end{array} \right.\)
Phương trình có hai nghiệm thực phân biệt \( \Leftrightarrow 0 < m \ne 1\).
Khi đó phương trình có nghiệm: x = 0 và \(x = {\log _5}m\).
Điều kiện \(x_1^2 + x_2^2 = 4 \Leftrightarrow {\left( {{{\log }_5}m} \right)^2} = 4 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {\log _5}m = 2\\ {\log _5}m = - 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} m = 25\\ m = \frac{1}{{25}} \end{array} \right.\)
Vậy tổng tất cả các giá trị của m bằng \(\frac{{626}}{{25}}\).
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật AB = 3, AD = 2. Mặt bên SAB là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với (ABCD). Tính thể tích V của khối cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABCD.
Gọi I, K lần lượt là trung điểm của AB, CD. Gọi G là trọng tâm của tam giác SAB.
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l} SI \bot AB,\,IK \bot AB\\ \left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right) \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} SI \bot \left( {ABCD} \right)\\ IK \bot \left( {SAB} \right) \end{array} \right.\).
Gọi O là tâm của hình chữ nhật ABCD. Từ điểm O dựng đường thẳng song song SI và từ điểm G dựng đường thẳng song song IK thì ta có giao điểm H của hai đường đó là tâm của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABCD.
Ta có \(SI = \frac{{3\sqrt 3 }}{2} \Rightarrow SG = \sqrt 3 \), \(GH = IO = \frac{{AD}}{2} = 1\). Xét tam giác SGH vuông tại G ta có: \(SH = \sqrt {S{G^2} + G{H^2}} = 2\)
Vậy thể tích mặt cầu cần tìm là \(V = \frac{{4\pi {{.2}^3}}}{3} = \frac{{32\pi }}{3}\).
Giả sử hàm số f liên tục trên đoạn [0;2] thỏa mãn \(\int\limits_0^2 {f(x)dx} = 6\). Giá trị của tích phân \(\int\limits_0^{\frac{\pi }{2}} {f(2\sin x)\cos xdx} \) là
Đặt \(t = 2\sin x \Rightarrow dt = 2\cos xdx\)
Vậy \(\int\limits_0^{\frac{\pi }{2}} {f(2\sin x)\cos xdx} = \int\limits_0^2 {\frac{{f(t)}}{2}dt} = \frac{1}{2}\int\limits_0^2 {f(t)dt} = 3\).
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a, mặt bên SAB là tam giác vuông cân tại đỉnh S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy. Tính khoảng cách h giữa hai đường thẳng SB và AC.
Dựng hình bình hành ABCD. Gọi H, M, N lần lượt là trung điểm của AB, BD, BM.
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l} SH \bot AB\\ \left( {SAB} \right) \bot \left( {ABC} \right) \end{array} \right. \Rightarrow SH \bot \left( {ABC} \right)\)
AC // (SBD) nên \(d\left( {AC;SB} \right) = d\left( {AC;\left( {SBD} \right)} \right) = d\left( {A;\left( {SBD} \right)} \right) = 2d\left( {H;\left( {SBD} \right)} \right)\).
Có \(\left\{ \begin{array}{l} HN/{\kern 1pt} /AM\\ AM \bot BD \end{array} \right. \Rightarrow HN \bot BD\).
Kẻ \(HK \bot SN\) tại K, ta có \(HK \bot \left( {SBD} \right)\) nên \(d\left( {H;\left( {SBD} \right)} \right) = HK\).
\(\begin{array}{l} SH = \frac{1}{2}AB = \frac{a}{2}\\ HN = \frac{1}{2}AM = \frac{1}{2}.\frac{{a\sqrt 3 }}{2} = \frac{{a\sqrt 3 }}{4}\\ HK = \frac{{HS.HN}}{{\sqrt {H{S^2} + H{N^2}} }} = \frac{{\frac{1}{2}.\frac{{\sqrt 3 }}{4}}}{{\sqrt {\frac{1}{4} + \frac{3}{{16}}} }}a = \frac{{\sqrt {21} a}}{{14}} \end{array}\).
Vậy \(d\left( {AC;SB} \right) = \frac{{a\sqrt {21} }}{7}\).
Cho các số thực a, b > 1 thỏa mãn \({a^{{{\log }_b}a}} + 16{b^{{{\log }_a}\left( {\frac{{{b^8}}}{{{a^3}}}} \right)}} = 12{b^2}\) giá trị của biểu thức \(P = {a^3} + {b^3}\) là
Ta có \({a^{{{\log }_b}a}} + 16{b^{{{\log }_a}\left( {\frac{{{b^8}}}{{{a^3}}}} \right)}} = 12{b^2} \Leftrightarrow {a^{{{\log }_b}a}} + 16{b^{\left( {{{\log }_a}{b^8} - {{\log }_a}{a^3}} \right)}} = 12{b^2}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {a^{{{\log }_b}a}} + 16{b^{\left( {{{\log }_a}{b^8} - {{\log }_a}{a^3}} \right)}} = 12{b^2} \Leftrightarrow {a^{{{\log }_b}a}} + 16{b^{\left( {8{{\log }_a}b - 3} \right)}} = 12{b^2}\\ \Leftrightarrow {a^{{{\log }_b}a}} + 16{b^{\left( {\frac{8}{{{{\log }_b}a}} - 3} \right)}} = 12{b^2}\,\,(*) \end{array}\)
Đặt \({\log _a}b = t \Rightarrow a = {b^t}\). Lại có vì \(a,b > 1 \Rightarrow {\log _a}b > 0\) hay t > 0.
Khi đó ta có
\(VT\left( * \right) = {a^{{{\log }_b}a}} + 16{b^{\left( {\frac{8}{{{{\log }_b}a}} - 3} \right)}} = {\left( {{b^t}} \right)^t} + 16.{b^{\frac{8}{t} - 3}} = {b^{{t^2}}} + 8.{b^{\frac{8}{t} - 3}} + 8.{b^{\frac{8}{t} - 3}}\)
\(\begin{array}{l} \mathop \ge \limits^{Cô - si} 3\sqrt[3]{{{b^{{t^2}}}.8.{b^{\frac{8}{t} - 3}}8.{b^{\frac{8}{t} - 3}}}} = 12\sqrt[3]{{{b^{{t^2}}}{b^{\frac{8}{t} - 3}}{b^{\frac{8}{t} - 3}}}}12\sqrt[3]{{{b^{{t^2} + \frac{8}{t} + \frac{8}{t} - 6}}}}\\ \mathop \ge \limits^{Cô - si} 12\sqrt[3]{{{b^{3\sqrt[3]{{{t^2}.\frac{8}{t}.\frac{8}{t} - 6}}}}}} = 12\sqrt[3]{{{b^6}}} = 12{b^2}\left( {v\`i \,\,{t^2} + \frac{8}{t} + \frac{8}{t} \ge 3\sqrt[3]{{{t^2}.\frac{8}{t}.\frac{8}{t}}} = 3} \right) \end{array}\)
Hay \(VT\left( * \right) \ge 12{b^2}\), dấu = xảy ra khi
\(\left\{ \begin{array}{l} {b^{{t^2}}} = 8{b^{\frac{8}{t} - 3}}\\ {t^2} = \frac{8}{t} \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} t = 2\\ {b^4} = 8b \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} t = 2\\ b = 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {\log _b}a = 2\\ b = 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} b = 2\\ a = 4 \end{array} \right.\left( {TM} \right)\)
Suy ra \(P = {a^3} + {b^3} = 64 + 8 = 72\).
Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông cân tại B, AB = a. Gọi I là trung điểm của AC. Biết hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng (SAB) là điểm H thoả mãn \(\overrightarrow {BI} = 3\overrightarrow {IH} \) và góc giữa hai mặt phẳng (SAB) và (SBC) bằng 60o. Tính thể tích V của khối chóp S.ABC.
Ta có \({S_{ABC}} = \frac{1}{2}{a^2}\).
Gọi M là hình chiếu của C lên SB.
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l} SB \bot CM\\ SB \bot CA \end{array} \right. \Rightarrow SB \bot AM\). Góc giữa hai mặt phẳng (SAB) và (SBC) là \(\widehat {AMC} = 60^\circ \).
Ta có \(\Delta MAC\) đều \( \Rightarrow MI = \frac{{AC\sqrt 3 }}{2} = \frac{{a\sqrt 6 }}{2} > IB\) (vô lý)
Suy ra \(\widehat {AMC} = 120^\circ \Rightarrow MI = \frac{{a\sqrt 2 }}{{2\sqrt 3 }}\).
Suy ra \(HK = \frac{4}{3}IM = \frac{{2a\sqrt 2 }}{{3\sqrt 3 }}\). Ta lại có \(BI = \frac{{a\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow BH = \frac{4}{3}BI = \frac{{2a\sqrt 2 }}{3}\).
\( \Rightarrow \frac{1}{{S{H^2}}} = \frac{1}{{H{K^2}}} - \frac{1}{{B{H^2}}} = \frac{9}{{4{a^2}}} \Rightarrow SH = \frac{{2a}}{3}\).
Vậy thể tích khối chóp \(V = \frac{1}{3}.SH.{S_{ABC}} = \frac{1}{3}.\frac{{2a}}{3}.\frac{{{a^2}}}{2} = \frac{{{a^3}}}{9}\).
Cho x, y thỏa mãn \({\log _3}\frac{{x + y}}{{{x^2} + {y^2} + xy + 2}} = x\left( {x - 9} \right) + y\left( {y - 9} \right) + xy\). Tìm giá trị lớn nhất của \(P = \frac{{3x + 2y - 9}}{{x + y + 10}}\) khi x, y thay đổi.
Từ giả thiết, ta có \({x^2} + {y^2} + xy - 9x - 9y + 2 = 0\left( * \right)\)
Ta thấy x = 8,y = 3 thỏa mãn (*), đặt x = a + 8,y = b + 3 khi đó:
\(\begin{array}{l} {x^2} + {y^2} + xy - 9x - 9y + 2 = 0 \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} + ab + 10{\rm{a}} + 5 = 0 \Leftrightarrow 10{\rm{a}} + 5b = - \left( {{a^2} + ab + {b^2}} \right)\\ \Rightarrow 10{\rm{a}} + 5b \le 0 \Leftrightarrow 2{\rm{a}} + b \le 0 \end{array}\)
Ta có: \(P = \frac{{3x + 2y - 9}}{{x + y + 10}} = \frac{{3a + 2b + 21}}{{a + b + 21}} = 1 + \frac{{2a + b}}{{a + b + 21}} \le 1\)
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi x = 8,y = 3. Vậy P đạt giá trị lớn nhất bằng 1
Cho hàm số y = f(x) xác định, liên tục trên R và có đồ thị như hình vẽ bên. Có bao nhiêu giá trị nguyên của m để phương trình \(2f\left( {3 - 4\sqrt {6x - 9{x^2}} } \right) = m - 3\) có nghiệm?
Điều kiện: \(6x - 9{x^2} \ge 0 \Leftrightarrow 0 \le x \le \frac{2}{3}\).
Đặt \(t = 3 - 4\sqrt {6x - 9{x^2}} ,x \in \left[ {0\,;\frac{2}{3}} \right]\).
Ta có: \(t' = - 4.\frac{{6 - 18x}}{{2\sqrt {6x - 9{x^2}} }} = 0 \Rightarrow x = \frac{1}{3} \in \left( {0;\frac{2}{3}} \right)\).
Bảng biến thiên cho \(t = 3 - 4\sqrt {6x - 9{x^2}} \). Vì \(x \in \left[ {0\,;\frac{2}{3}} \right] \Rightarrow t \in \left[ { - 1;3} \right]\)
Phương trình trở thành: \(2f\left( t \right) = m - 3 \Leftrightarrow f\left( t \right) = \frac{{m - 3}}{2},t \in \left[ { - 1;3} \right]\,.\,\,\left( * \right)\)
Phương trình \(2f\left( {3 - 4\sqrt {6x - 9{x^2}} } \right) = m - 3\) có nghiệm \( \Leftrightarrow f\left( t \right) = \frac{{m - 3}}{2}\) có nghiệm \(t \in \left[ { - 1;3} \right]\)
\( \Leftrightarrow - 6 \le \frac{{m - 3}}{2} \le - 2 + a \Leftrightarrow - 12 \le m - 3 \le - 4 + 2a \Leftrightarrow - 9 \le m \le - 1 + 2a,\) với \(\mathop {\max }\limits_{\left[ { - 1;3} \right]} f\left( t \right) = a + 2,a \in \left( {0;\frac{1}{2}} \right)\).
Mà \(m \in Z \Rightarrow m \in \left\{ { - 9; - 8; - 7;..; - 1} \right\} \Rightarrow \) có 9 giá trị m nguyên thỏa ycbt
Cho hàm số f(x) liên tục trên R thỏa mãn \(\int\limits_0^{\frac{\pi }{3}} {\tan x.f({{\cos }^2}x)dx} = \int\limits_1^8 {\frac{{f(\sqrt[3]{x})}}{x}dx} = 6\). Tính tích phân \(\int\limits_{\frac{1}{2}}^{\sqrt 2 } {\frac{{f({x^2})}}{x}dx} \)
+) Đặt \(t = \sqrt[3]{x} \Rightarrow {t^3} = x \Rightarrow 3{t^2}dt = dx\)
Đổi cận:
Khi đó \(\int\limits_1^8 {\frac{{f(\sqrt[3]{x})}}{x}dx} = \int\limits_1^2 {\frac{{f(t)}}{{{t^3}}}3{t^2}dt} = 3\int\limits_1^2 {\frac{{f(t)}}{t}dt} = 6 \Rightarrow \int\limits_1^2 {\frac{{f(t)}}{t}dt} = 2\)
+) Đặt \(t = {\cos ^2}x \Rightarrow dt = - 2\cos x\sin xdx \Rightarrow dt = - 2{\cos ^2}x\tan xdx \Rightarrow \tan xdx = - \frac{1}{{2t}}dt\)
Đổi cận:
Khi đó \(\int\limits_0^{\frac{\pi }{3}} {\tan x.f({{\cos }^2}x)dx} = - \frac{1}{2}\int\limits_1^{\frac{1}{4}} {\frac{{f(t)}}{t}dt} = 6 \Rightarrow \int\limits_{\frac{1}{4}}^1 {\frac{{f(t)}}{t}dt} = 12\)
+) Đặt \(t = {x^2} \Rightarrow dt = 2xdx \Rightarrow dt = 2{x^2}\frac{{dx}}{x} \Rightarrow \frac{{dx}}{x} = \frac{1}{2}\frac{{dt}}{t}\)
Đổi cận:
Khi đó \(\int\limits_{\frac{1}{2}}^{\sqrt 2 } {\frac{{f({x^2})}}{x}dx} = \frac{1}{2}\int\limits_{\frac{1}{4}}^2 {\frac{{f(t)}}{t}dt} = \frac{1}{2}\int\limits_{\frac{1}{4}}^1 {\frac{{f(t)}}{t}dt + \frac{1}{2}\int\limits_1^2 {\frac{{f(t)}}{t}dt} } = \frac{{2 + 12}}{2} = 7\)