Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Lê Lai
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Lê Lai
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
61 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Có bao nhiêu cách chọn ra 3 học sinh từ một lớp có 20 học sinh, trong đó một bạn làm lớp trưởng, một bạn làm lớp phó, một bạn làm thủ quỹ ?
Mỗi cách chọn ra ba bạn từ một lớp có 20 bạn trong đó một bạn làm lớp trưởng, một bạn làm lớp phó, một bạn làm thủ quỹ là một chỉnh hợp chập 3 của 20.
Nên số cách chọn ra là là \(A_{20}^3\).
Cho cấp số nhân (un) có u1 = 3 công bội \(q = - \frac{1}{3}\). Tính u4.
\(u_4=u_1.q^3 =- \frac{1}{9}\)
Thể tích khối chóp có đường cao bằng a và diện tích đáy bằng \(2{a^2}\sqrt 3 \) là
Thể tích khối chóp là \(V = \frac{1}{3}.a.2{a^2}\sqrt 3 = \frac{{2{a^3}\sqrt 3 }}{3}\).
Tập xác định của hàm số \(y = {\log _{\frac{1}{2}}}\left( {{x^2} - 3x + 2} \right)\) là.
Điều kiện xác định của hàm số \({x^2} - 3x + 2 > 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x < 1\\ x > 2 \end{array} \right.\).
Tập xác định của hàm số đã cho là \(D = \,\left( { - \infty ;\,1} \right) \cup \left( {2;\, + \infty } \right)\).
Khẳng định nào sau đây là sai?
Các nguyên hàm sai khác nhau hằng số nên C là đáp án sai.
Cho khối lăng trụ có diện tích đáy B = 25 và chiều cao h = 7. Thể tích của khối lăng trụ đã cho bằng
\(V = B.h = 25.7 = 175\)
Cho khối trụ có độ dài đường sinh \(l = a\sqrt 3 \) và bán kính đáy \(r = a\sqrt 2 \). Thể tích của khối trụ đã cho bằng
\(h = l = a\sqrt 3 .\)
\(V = \pi {r^2}h = \pi {\left( {a\sqrt 2 } \right)^2}a\sqrt 3 = 2\sqrt 3 \pi {a^3}.\)
Gọi R là bán kính, S là diện tích mặt cầu và V là thể tích khối cầu. Công thức nào sau sai?
Xét đáp án A ta có \(\pi {R^2}\) là diện tích hình tròn nên A sai.
Cho hàm số y = f(x) xác định trên R và có bảng biến thiên như sau:
Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Dựa vào bảng biến thiên ta được hàm số f(x) đồng biến trên khoảng (0;2).
Với a là một số thực dương tùy ý, \({\log _2}\left( {8{a^3}} \right)\) bằng
Với a là một số thực dương tùy ý ,ta có : \({\log _2}\left( {8{a^3}} \right) = {\log _2}8 + {\log _2}{a^3} = 3 + 3{\log _2}a\).
Diện tích xung quanh của một hình nón có độ dài đường sinh l(m), bán kính đáy \(\frac{3}{\pi }\,(m)\) là:
\({S_{xq}} = \pi .\frac{3}{\pi }.l = 3l\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau:
Giá trị cực tiểu của hàm số bằng
Dựa vào BBT ta có đạo hàm đổi dấu từ âm sang dương khi đi qua \(x = - \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) và \(x = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\).
Nên hàm số đạt cực tiểu tại \(x = - \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) và \(x = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\).
Khi đó giá trị cực tiểu của hàm số bằng \(y\left( { \pm \frac{{\sqrt 2 }}{2}} \right) = - \frac{{25}}{4}\).
Đồ thị của hàm số nào dưới đây có dạng như đường cong trong hình bên?
Đường cong có dạng của đồ thị hàm số hữu tỉ bậc 1 trên bậc 1, đồ thị có các đường tiệm cận đứng x = 1 và tiệm cận ngang y = 1 nên chỉ có hàm số \(y = \frac{{x - 2}}{{x - 1}}\) thỏa yêu cầu bài toán.
Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = \frac{{x + 1}}{{1 - 2x}}\) là
Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y = - \frac{1}{2}\) nên đường thẳng \(y = -\dfrac12\) là đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
Số nghiệm nguyên của bất phương trình \({\log _{\frac{1}{2}}}\left( {x - 3} \right) \ge {\log _{\frac{1}{2}}}4\) là
\({\log _{\frac{1}{2}}}\left( {x - 3} \right) \ge {\log _{\frac{1}{2}}}4 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x - 3 \le 4\\ x - 3 > 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x \le 7\\ x > 3 \end{array} \right.\)
Vậy \(x \in \left\{ {4{\mkern 1mu} \,;{\mkern 1mu} \,5{\mkern 1mu} \,;{\mkern 1mu} \,6{\mkern 1mu} \,;{\mkern 1mu} \,7} \right\}\)
Số giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {x^4} + 3{x^2} - 4\) với trục hoành là
Số giao điểm là nghiệm của phương trình: \({x^4} + 3{x^2} - 4 = 0 \Leftrightarrow x = \pm 1\)
Biết \(\int\limits_0^3 {f\left( x \right)dx = \frac{5}{3}} \) và \(\int\limits_0^4 {f\left( t \right)dt = \frac{3}{5}} \). Tính \(\int\limits_3^4 {f\left( u \right)du} \).
\(\int\limits_0^4 {f\left( u \right){\rm{d}}u = \int\limits_0^3 {f\left( u \right){\rm{d}}u + \int\limits_3^4 {f\left( u \right){\rm{d}}u} } } \)
\(\begin{array}{l}
\Leftrightarrow \int\limits_3^4 {f\left( u \right){\rm{d}}u} = \int\limits_0^4 {f\left( u \right){\rm{d}}u - \int\limits_0^3 {f\left( u \right){\rm{d}}u} } \\
\Leftrightarrow \int\limits_3^4 {f\left( u \right){\rm{d}}u} = \int\limits_0^4 {f\left( t \right){\rm{d}}t - \int\limits_0^3 {f\left( x \right){\rm{d}}x} }
\end{array}\)
\(\Leftrightarrow \int\limits_3^4 {f\left( u \right){\rm{d}}u} = \frac{3}{5} - \frac{5}{3} = - \frac{{16}}{{15}}\)
Mô đun của số phức \(z = \left( {3 + 2i} \right)i\) là
\(z = \left( {3 + 2i} \right)i = 3i + 2{i^2} = - 2 + 3i\)
Vậy \(\left| z \right| = \sqrt {{{\left( { - 2} \right)}^2} + {3^2}} = \sqrt {13} \)
Cho hai số phức \({z_1} = 1 + 2i,{z_2} = 3 - i\). Tìm số phức \(z = \frac{{{z_2}}}{{{z_1}}}\).
\(z = \frac{{{z_2}}}{{{z_1}}} = \frac{{3 - i}}{{1 + 2i}} = \frac{{\left( {1 - 2i} \right)\left( {3 - i} \right)}}{{\left( {1 - 2i} \right)\left( {1 + 2i} \right)}} = \frac{{1 - 7i}}{5} = \frac{1}{5} - \frac{7}{5}i\)
Trên mặt phẳng tọa độ, điểm biểu diễn số phức z = -i là điểm nào dưới đây?
Điểm biểu diễn số phức z = -i là N(0;-1)
Trên không gian Oxyz, hình chiếu vuông góc của điểm A(2;5;-3) trên mặt phẳng (Oxz) có tọa độ là:
Hình chiếu vuông góc của điểm A(2;5;-3) trên mặt phẳng (Oxz) có tọa độ là (2;0;-3)
Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} - 4x + 8y - 2z - 4 = 0\). Tâm và bán kính của mặt cầu (S) lần lượt là
Tâm \(I\left( {2; - 4;1} \right)\)
Bán kính \(R = \sqrt {{2^2} + {{\left( { - 4} \right)}^2} + {1^2} - \left( { - 4} \right)} = 5\)
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng (P): 3x - 4z + 2 = 0. Véc tơ nào dưới đây là một véc tơ pháp tuyến của mặt phẳng (P)?
\(\overrightarrow {{n_2}} = \left( { - 3;0;4} \right)\)
Trong không gian tọa độ Oxyz, vị trí tương đối giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}:\frac{x}{2} = \frac{{y + 2}}{3} = \frac{z}{4}\) và \({\Delta _2}:\left\{ \begin{array}{l} x = 1 + t\\ y = 2 + t\\ z = 1 + 2t \end{array} \right.\) là
Vectơ chỉ phương của đường thẳng \({\Delta _1}:\overrightarrow {{u_1}} = \left( {2;3;4} \right)\)
Vectơ chỉ phương của đường thẳng \({\Delta _2}:\overrightarrow {{u_2}} = \left( {1;1;2} \right)\)
Ta có \(\frac{2}{1} \ne \frac{3}{1} \ne \frac{4}{2}\) nên \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}}\), không cùng phương.
\({\Delta _1}:\left\{ \begin{array}{l} x = 2s\\ y = - 2 + 3s\\ z = 4s \end{array} \right.\)
Ta xét hệ phương trình : \(\left\{ \begin{array}{l} 2s = 1 + t\\ - 2 + 3s = 2 + t\\ 4s = 1 + 2t \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 2s - t = 1\\ 3s - t = 4\\ 4s - 2t = - 1 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} s = 3\\ t = 5\\ 4.3 - 2.5 \ne - 1 \end{array} \right.\)
Nên hệ phương trình vô nghiệm.
Vậy \(\Delta _1\) và \(\Delta_2\) chéo nhau.
Cho hình chóp S.ABCD có SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD), \(SA = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\), đáy ABCD là hình thang vuông tại A và D có AB = 2AD = 2DC = a (Hình vẽ minh họa). Góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (ABCD) bằng
Ta có: \(\left( {SBC} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = BC\).
Vì ABCD là hình thang vuông tại A và D có AB = 2AD = 2DC = a \( \Rightarrow AC \bot BC\) (1).
\(SA \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow SA \bot BC\) (2).
Từ (1) và (2) suy ra: \(BC \bot SC\) nên góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (ABCD) bằng góc \(\widehat {SCA}\).
Trong tam giác vuông DAC có \(AD = DC = \frac{a}{2} \Rightarrow AC = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\).
Trong tam giác vuông ASC có \(SA = AC = \frac{{a\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow \widehat {SCA} = 45^\circ \).
Cho hàm số y = f(x) liên tục trên R có \(f'\left( x \right) = \left( {2x - 3} \right){\left( {x + 1} \right)^2}{\left( {x - 2} \right)^3}\left( {4 - x} \right)\). Số điểm cực đại của hàm số y = f(x) là
BXD của f'(x)
Từ bảng xét dấu ta thấy f'(x) đổi dấu từ + sang - qua hai điểm \(x = \frac{3}{2}\) và x = 4.
Vậy hàm số y = f(x) có hai điểm cực đại
Giá trị nhỏ nhất của hàm số \(f(x) = {x^3} + 3{x^2} - 9x - 7\) trên đoạn [-4;0] bằng
Ta có \(f'(x) = 3{x^2} + 6x - 9\); \(f'(x) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 1{\rm{ (Loai)}}\\ x = - 3{\rm{ (TM)}} \end{array} \right.\)
\(f( - 4) = 13;f(0) = - 7;f( - 3) = 20\)
Vậy GTNN của hàm số \(f(x) = {x^3} + 3{x^2} - 9x - 7\) trên đoạn [-4;0] là -7.
Với a, b là các số thực dương tùy ý và a khác 1, đặt \(P = {\log _a}{b^3} + {\log _{{a^2}}}{b^6}\). Mệnh đề nào sau đây đúng?
\(P = {\log _a}{b^3} + {\log _{{a^2}}}{b^6} = 3{\log _a}b + 3{\log _a}b = 6{\log _a}b\)
Cho hàm số \(y = {x^4} - 3{x^2} - 3\), có đồ thị hình vẽ dưới đây. Với giá trị nào của m thì phương trình \({x^4} - 3{x^2} + m = 0\) có ba nghiệm phân biệt?
Xét phương trình \({x^4} - 3{x^2} + m = 0 \Leftrightarrow {x^4} - 3{x^2} - 3 = - m - 3{\rm{ }}\left( 1 \right)\).
Số nghiệm của phương trình (1) bằng số điểm chung của đồ thị (C) và đường thẳng \(d:{\rm{ }}y = - m - 3\)
Khi đó dựa vào đồ thị phương trình đã cho thì phương trình \({x^4} - 3{x^2} + m = 0\) có ba nghiệm phân biệt khi \( - m - 3 = - 3 \Leftrightarrow m = 0\).
Tập nghiệm của bất phương trình \({\log ^2}_2\left( {2x} \right) - 5{\log _2}x - 5 \ge 0\) là
Điều kiện: x > 0.
Viết lại bất phương trình:
\(\begin{array}{l} {\log ^2}_2\left( {2x} \right) - 5{\log _2}x - 5 \ge 0\\ \Leftrightarrow {\left( {1 + {{\log }_2}x} \right)^2} - 5{\log _2}x - 5 \ge 0\\ \Leftrightarrow {\log ^2}_2x - 3{\log _2}x - 4 \ge 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {\log _2}x \le - 1\\ {\log _2}x \ge 4 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x \le \frac{1}{2}\\ x \ge 16 \end{array} \right. \end{array}\)
Kết hợp điều kiện, ta có tập nghiệm của bất phương trình là: \(T = \left( {0;\frac{1}{2}} \right] \cup \left[ {16; + \infty } \right)\).
Cho hình nón có thiết diện qua trục là tam giác vuông cân có cạnh huyền bằng \(2a\sqrt 2 \). Diện tích xung quanh của hình nón đã cho bằng
Thiết diện qua trục là tam giác SAB vuông cân tại S, có \(AB = 2a\sqrt 2 \) nên bán kính đáy \(r = \frac{{AB}}{2} = a\sqrt 2 \)
Đường sinh \(l = SA = \sqrt {\frac{{A{B^2}}}{2}} = \sqrt {\frac{{{{\left( {2a\sqrt 2 } \right)}^2}}}{2}} = 2a\)
Vậy diện tích xung quanh của hình nón là \({S_{xq}} = \pi rl = \pi .a\sqrt 2 .2a = 2\sqrt 2 \pi {a^2}\).
Xét \(\int\limits_{ - 1}^1 {{x^2}\sqrt {{{\left( {2 + {x^3}} \right)}^5}} dx} \), nếu đặt \(u = 2 + {x^3}\) thì \(\int\limits_{ - 1}^1 {{x^2}\sqrt {{{\left( {2 + {x^3}} \right)}^5}} dx} \) bằng
Đặt \(u = 2 + {x^3} \Rightarrow du = 3{x^2}dx\)
Đổi cận \(\left\{ \begin{array}{l} x = 1\\ x = - 1 \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} u = 3\\ u = 1 \end{array} \right.\).
Khi đó: \(\int\limits_{ - 1}^1 {{x^2}\sqrt {2 + {x^3}} dx} = \frac{1}{3}\int\limits_1^3 {\sqrt {{u^5}} du} \).
Diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi các đường \(y = 2{x^2} + 3x + 1\,,\,y = {x^3} + 1\,\) được tính bởi công thức nào dưới đây ?
Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị \(y = 2{x^2} + 3x + 1\,,\,y = {x^3} + 1\,\) là
\(2{x^2} + 3x + 1\, = {x^3} + 1\, \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 3\\ x = - 1 \end{array} \right.\)
Ta có: \({x^3} - 2{x^2} - 3x \ge 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x \ge 3\\ - 1 \le x \le 0 \end{array} \right.\)
Diện tích S của hình phẳng là:
\(S = \int\limits_{ - 1}^3 {\left| {\left( {{x^3} + 1} \right) - \left( {2{x^2} + 3x + 1} \right)} \right|dx} = \int\limits_{ - 1}^3 {\left| {{x^3} - 2{x^2} - 3x} \right|dx} \)
\( = \int\limits_{ - 1}^0 {\left( {{x^3} - 2{x^2} - 3x} \right)dx} + \int\limits_0^3 {\left( {2{x^2} + 3x - {x^3}} \right)dx} \)
Cho hai số phức \({z_1} = 3 - i\) và \({z_2} = - 1 + i\). Tính tổng phần thực và phần ảo của số phức \({z_1}\overline {{z_2}} \).
\({z_1}\overline {{z_2}} = \left( {3 - i} \right)\left( {\overline { - 1 + i} } \right) = \left( {3 - i} \right)\left( { - 1 - i} \right) = - 4 - 2i\)
Gọi z0 là nghiệm phức có phần ảo âm của phương trình: \({z^2} - 4z + 9 = 0\). Tìm tọa độ của điểm biểu diễn số phức \(\omega = \left( {1 + i} \right){z_0}\).
\({z^2} - 4z + 9 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} z = 2 + \sqrt 5 i\\ z = 2 - \sqrt 5 \end{array} \right.\)
Vì z0 có phần ảo nên \({z_0} = 2 - \sqrt 5 i\)
\(\omega = \left( {1 + i} \right){z_0} = \left( {1 + i} \right)\left( {2 - \sqrt 5 i} \right) = 2 + \sqrt 5 + \left( {2 - \sqrt 5 } \right)i\)
Tọa độ điểm biểu diễn w là \(\left( {2 + \sqrt 5 \,;\,2 - \sqrt 5 } \right)\)
Trong không gian Oxyz, cho điểm A(2;-1;-3) và mặt phẳng (P): 3x - 2y + 4z - 5 = 0. Mặt phẳng (Q) đi qua A và song song với mặt phẳng (P) có phương trình là
+ Do (Q) // (P) nên mặt phẳng (Q) có vectơ pháp tuyến \(\vec n = \left( {3\,;\, - 2\,;\,4} \right)\).
+ Phương trình mặt phẳng (Q): \(3(x - 2) - 2\left( {y + 1} \right) + 4({\rm{z}}\,{\rm{ + }}\,{\rm{3)}}\,{\rm{ = }}\,0 \Leftrightarrow 3\,x - 2y + 4{\rm{z}}\,{\rm{ + }}\,4 = 0\)
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( P \right):2x - y + z - 10 = 0,\) điểm A(1;3;2) và đường thẳng \(d:\left\{ \begin{array}{l} x = - 2 + 2t\\ y = 1 + t\\ z = 1 - t \end{array} \right.\). Tìm phương trình đường thẳng \(\Delta \) cắt (P) và d lầnlượt tại hai điểm N và M sao cho A là trung điểm của đoạn MN.
Ta có \(M = \left( d \right) \cap \left( \Delta \right) \Rightarrow M \in \left( d \right)\). Giả sử \(\,M\left( { - 2 + 2t;{\rm{ }}1 + t;{\rm{ }}1 - t} \right),\,\,t \in R\)
Do A là trung điểm MN nên \(N\left( {4 - 2t;\,\,5 - t;\,\,t + 3} \right)\).
Mà N thuộc (P) nên ta có phương trình \(2\left( {4 - 2t} \right) - \left( {5 - t} \right) + \left( {3 + t} \right) - 10 = 0\) ⇔ t = -2
Do đó M(-6;-13).
\(\overrightarrow {MA} = \left( {7;\,4;\, - 1} \right)\) là véc-tơchỉ phương của đường thẳng \(\Delta\).
Vậy phương trình đường thẳng cần tìm là \(\frac{{x + 6}}{7} = \frac{{y + 1}}{4} = \frac{{z - 3}}{{ - 1}}\).
Cho tập hợp \(S = {\rm{\{ }}1;2;3;4;5;6\} \). Viết ngẫu nhiên lên bảng một số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau lấy từ tập S. Xác suất để được một số chia hết cho 6 bằng
Gọi số viết được có dạng \(X = \overline {abc} \). Số phần tử của không gian mẫu là \(n\left( \Omega \right) = A_6^3 = 120\).
Gọi T là biến cố: “Số được viết là một số có 3 chữ số khác nhau chia hết cho 6”.
TH1: \(X = \overline {ab2} \):
Ta suy ra a + b chia cho 3 dư 1 nên \(\left( {a;b} \right) \in \left\{ {\left( {1;3} \right),\left( {1;6} \right),\left( {3;4} \right),\left( {4;6} \right)} \right\} \Rightarrow \) Số các kết quả thuận lợi của biến cố T là 8.
TH2: \(X = \overline {ab4} \):
Ta suy ra a + b chia cho 3 dư 2 nên \(\left( {a;b} \right) \in \left\{ {\left( {2;3} \right),\left( {2;6} \right),\left( {3;5} \right),\left( {5;6} \right)} \right\} \Rightarrow \) Số các kết quả thuận lợi của biến cố T là 8.
TH3: \(X = \overline {ab6} \):
Ta suy a + b ra chia cho 3 dư 0 nên \(\left( {a;b} \right) \in \left\{ {\left( {1;2} \right),\left( {1;5} \right),\left( {2;4} \right),\left( {4;5} \right)} \right\} \Rightarrow \) Số các kết quả thuận lợi của biến cố T là 8.
Tổng các kết quả thuận lợi của biến cố T là n(T) = 24
Xác suất cần tìm là \(P\left( T \right) = \frac{{n\left( T \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{24}}{{120}} = \frac{1}{5}.\)
Cho hình chóp có S.ABCD đáy ABCD là hình chữ nhật. Mặt bên SAB là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Gọi M là trung điểm của SA biết \(AD = a\sqrt 3 ,AB = a\). Khi đó khoảng cách từ C đến (MBD) là:
Gọi H là trung điểm của \(AB \Rightarrow SH \bot AB \Rightarrow SH \bot \left( {ABCD} \right)\)(Vì \(\left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\))
Gọi G là trọng tâm tam giác SAB, suy ra G là là giao điểm của SH và BM.
Gọi O là giao điểm của AC và BD, suy ra O là trung điểm của AC
\( \Rightarrow d\left( {C\,;\,\left( {MBD} \right)} \right) = d\left( {A\,;\,\left( {MBD} \right)} \right)\)
Từ H kẻ \(HI \bot BD\), ta có \(\left\{ \begin{array}{l} BD \bot HI\\ BD \bot SH \end{array} \right. \Rightarrow BD \bot \left( {SHI} \right) \Rightarrow \left( {MBD} \right) \bot \left( {SHI} \right)\)
Từ H kẻ \(HK \bot GI \Rightarrow HK \bot \left( {MBD} \right) \Rightarrow HK = d\left( {H;\left( {MBD} \right)} \right)\)
Gọi AJ là đường cao trong \(\Delta ABD \Rightarrow \frac{1}{{A{J^2}}} = \frac{1}{{A{B^2}}} + \frac{1}{{A{D^2}}} = \frac{1}{{{a^2}}} + \frac{1}{{3{a^2}}} = \frac{4}{{3{a^2}}} \Rightarrow AJ = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\)
Ta có: \(HI = \frac{1}{2}AJ = \frac{{a\sqrt 3 }}{4};HG = \frac{1}{3}HS = \frac{{a\sqrt 3 }}{6}\)
Xét tam giác vuông GHI, có \(\frac{1}{{H{K^2}}} = \frac{1}{{H{I^2}}} + \frac{1}{{H{G^2}}} = \frac{{16}}{{3{a^2}}} + \frac{{36}}{{3{a^2}}} = \frac{{52}}{{3{a^2}}} \Rightarrow HK = \frac{{a\sqrt {39} }}{{26}}\)
Do H là trung điểm của \(AB \Rightarrow d\left( {A;\left( {MBD} \right)} \right) = 2d\left( {H;\left( {MBD} \right)} \right) = 2HK = \frac{{a\sqrt {39} }}{{13}}\)
Vậy \(d\left( {C\,;\,\left( {MBD} \right)} \right) = d\left( {A\,;\,\left( {MBD} \right)} \right) = \frac{{a\sqrt {39} }}{{13}}\).
Cho hàm số \(y = m{x^3} + 3m{x^2} + 3x + 1\). Tìm tập hợp tất cả các số thực m để hàm số đồng biến trên R.
Ta có \(y' = 3m{x^2} + 6mx + 3.\)
Hàm số đồng biến trên \(R \Leftrightarrow y' \ge 0,\,\,\,\,\forall \,x \in R.\)
Với m = 0, ta có \(y' = 3 > 0\,\forall x \in R.\) Nên m = 0 thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Với m khác 0, ta có \(y' \ge 0\,\forall x \in R \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} a > 0\\ \Delta ' \le 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} m > 0\\ 9{m^2} - 9m \le 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} m > 0\\ 0 \le m \le 1 \end{array} \right.\)
Vậy \(0 \le m \le 1\) thì hàm số đồng biến trên R.
Bạn Việt trúng tuyển vào trường Đại học Kinh tế quốc dân nhưng vì lý do không đủ tiền đóng học phí nên Việt quyết định vay ngân hàng trong 4 năm, mỗi năm vay 4 triệu đồng để nộp học phí với lãi suất 3%/năm. Ngay sau khi tốt nghiệp đại học bạn Việt thực hiện trả góp hàng tháng cho ngân hàng số tiền (không đổi) với lãi suất theo cách tính mới là 0,25%/tháng, trong vòng 5 năm. Tính số tiền mà bạn Việt phải trả cho ngân hàng (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị) hàng tháng là?
Tổng tiền Việt nợ sau 4 năm: \(A = 4{\left( {1 + 0,03} \right)^4} + 4{\left( {1 + 0,03} \right)^3} + 4{\left( {1 + 0,03} \right)^2} + 4{\left( {1 + 0,03} \right)^1}\).
Gọi X là số tiền Việt trả mỗi tháng sau khi tốt nghiệp và \(r = 0,25\% \).
Số tiền còn lại sau 1 tháng trả nợ: \({T_1} = A + rA - X = A\left( {1 + r} \right) - X\)
Sau 60 tháng: \({T_{60}} = A{\left( {1 + r} \right)^{60}} - X\left( {1 + \left( {r + 1} \right) + {{\left( {r + 1} \right)}^2} + ... + {{\left( {r + 1} \right)}^{59}}} \right)\).
Trả hết nợ, nên: \({T_{60}} = 0 \Leftrightarrow X \approx 0,3097\) (triệu đồng).
\(100.{\left( {1,01} \right)^3} - m.\frac{{\left[ {1,{{01}^3} - 1} \right]}}{{0,01}} = 0 \Leftrightarrow m = \frac{{{{\left( {1,01} \right)}^3}}}{{{{\left( {1,01} \right)}^3} - 1}}\) (triệu đồng)
Cho hai hàm số \(y = {x^6} + 6{x^4} + 6{x^2} + 1\) và \(y = {x^3}\sqrt {m - 15x} \left( {m + 3 - 15x} \right)\) có đồ thị lần lượt là (C1) và (C2). Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị nguyên của tham số m thuộc đoạn [-2020;2020] để (C1) và (C2) cắt nhau tại 2 điểm phân biệt. Số phần tử của tập hợp S bằng
Xét phương trình \({x^6} + 6{x^4} + 6{x^2} + 1 = {x^3}\sqrt {m - 15x} \left( {m + 3 - 15x} \right)\)
\( \Leftrightarrow {x^3} + 6x + \frac{6}{x} + \frac{1}{{{x^3}}} = \sqrt {m - 15x} \left( {m + 3 - 15x} \right)\) (Do x = 0 không là nghiệm)
\( \Leftrightarrow {\left( {x + \frac{1}{x}} \right)^3} + 3\left( {x + \frac{1}{x}} \right) = {\left( {\sqrt {m - 15x} } \right)^3} + 3\sqrt {m - 15x} \,\,\left( * \right)\).
Xét hàm số \(f\left( t \right) = {t^3} + 3t \Rightarrow f'\left( t \right) = 3{t^2} + 3 > 0,\,\,\forall t \in R\).
Do đó \(\left( * \right) \Leftrightarrow f\left( {x + \frac{1}{x}} \right) = f\left( {\sqrt {m - 15x} } \right)\)
\( \Leftrightarrow x + \frac{1}{x} = \sqrt {m - 15x} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x > 0\\ m = {x^2} + 15x + \frac{1}{{{x^2}}} + 2 \end{array} \right.\)
Xét hàm số \(g\left( x \right) = {x^2} + 15x + \frac{1}{{{x^2}}} + 2\) với \(x \in \left( {0; + \infty } \right)\).
\( \Rightarrow g'\left( x \right) = 2x + 15 - \frac{2}{{{x^3}}} = \frac{{2{x^4} + 15{x^3} - 2}}{{{x^3}}} = \frac{{\left( {2x - 1} \right)\left( {{x^3} + 8{x^2} + 4x + 2} \right)}}{{{x^3}}} = 0 \Leftrightarrow x = \frac{1}{2}\).
Từ bảng biến thiên ta có (C1) và (C2) cắt nhau tại 2 điểm phân biệt \( \Leftrightarrow m > \frac{{55}}{4}\).
Do m nguyên và \(m \in \left[ { - 2020;\,2020} \right]\) nên \(m \in \left\{ {14,15,...,2020} \right\}\). Vậy có 2007 giá trị của m.
Một hình nón bị cắt bởi mặt phẳng (P) song song với đáy. Mặt phẳng (P) chia hình nón làm hai phần (N1) và (N2). Cho hình cầu nội tiếp (N2) như hình vẽ sao cho thể tích hình cầu bằng một nửa thể tích của (N2). Một mặt phẳng đi qua trục hình nón và vuông góc với đáy cắt (N2) theo thiết diện là hình thang cân, tang góc nhọn của hình thang cân là
Giả sử ta có mặt cắt của hình nón cụt và các đại lượng như hình vẽ.
Gọi \(\alpha\) là góc cần tìm.
Xét tam giác AHD vuông tại H có \(DH = h\,,\,AH = R - r \Rightarrow h = 2{r_0} = AH.tam\alpha = \left( {R - r} \right)\tan \alpha \,\left( 1 \right)\)
Thể tích khối cầu là \({V_1} = \frac{4}{3}\pi r_0^3 = \frac{{\pi {h^3}}}{6}\)
Thể tích của (N2) là \({V_2} = \frac{1}{3}\pi h\left( {{R^2} + {r^2} + Rr} \right)\)
\(\frac{{{V_1}}}{{{V_2}}} = \frac{1}{2} \Rightarrow {h^2} = {R^2} + {r^2} + Rr\,\,\left( 2 \right)\)
Ta có BC = R + r (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)
Mà \({h^2} = B{C^2} - {\left( {R - r} \right)^2} = 4Rr\,\,\left( 3 \right)\)
Từ \(\left( 2 \right)\,,\,\left( 3 \right)\, \Rightarrow {\left( {R - r} \right)^2} = Rr\,\left( 4 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right)\,,\,\left( 3 \right)\,,\,\left( 4 \right) \Rightarrow {h^2} = {\left( {R - r} \right)^2}.{\tan ^2}\alpha = 4{\left( {R - r} \right)^2}\) (vì \(\alpha\) là góc nhọn)
\( \Rightarrow {\tan ^2}\alpha = 4 \Rightarrow \tan \alpha = 2\).
Cho hàm số f(x) liên tục trên R thỏa mãn \(\int\limits_0^{\frac{\pi }{4}} {f\left( {\tan x} \right)} \,{\rm{d}}x = 4\) và \(\int\limits_0^1 {\frac{{{x^2}f\left( x \right)}}{{{x^2} + 1}}{\rm{d}}x} = 2\). Tính tích phân \(I = \int\limits_0^1 {f(x){\rm{d}}x} \)
Ta có \({I_1} = \int\limits_0^{\frac{\pi }{4}} {f\left( {\tan x} \right)} \,{\rm{d}}x = 4\).
Đặt \(t = \tan x \Rightarrow {\rm{d}}t = \frac{{{\rm{d}}x}}{{{{\cos }^2}x}} \Rightarrow {\rm{d}}t = \left( {1 + {{\tan }^2}x} \right){\rm{d}}x = \left( {1 + {t^2}} \right){\rm{d}}x \Rightarrow \frac{{{\rm{d}}t}}{{1 + {t^2}}} = {\rm{d}}x\).
\( \Rightarrow {\rm{d}}t = \left( {1 + {{\tan }^2}x} \right){\rm{d}}x = \left( {1 + {t^2}} \right){\rm{d}}x \Rightarrow \frac{{{\rm{d}}t}}{{1 + {t^2}}} = {\rm{d}}x\).
\( \Rightarrow {I_1} = \int\limits_0^1 {\frac{{f(t)}}{{{t^2} + 1}}{\rm{d}}t} = \int\limits_0^1 {\frac{{f(x)}}{{{x^2} + 1}}{\rm{d}}x} = 4\).
\({I_2} = \int\limits_0^1 {\frac{{{x^2}f\left( x \right)}}{{{x^2} + 1}}\,} {\rm{d}}x = \int\limits_0^1 {f(x)} \,{\rm{d}}x - \int\limits_0^1 {\frac{{f\left( x \right)}}{{{x^2} + 1}}} \,{\rm{d}}x = \int\limits_0^1 {f\left( x \right)} \,{\rm{d}}x - 4 = 2 \Rightarrow \int\limits_0^1 {f\left( x \right)} \,{\rm{d}}x = 6\)
Cho hàm số bậc bốn y = f(x) có đồ thị hàm số y = f'(x) như hình bên dưới. Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị nguyên của tham số m thuộc [1;2020] để hàm số \(g\left( x \right) = f\left( {{x^4} - 2{x^2} + m} \right)\) có đúng 3 điểm cực trị. Tổng tất cả các phần tử của S là?
Ta có
\(\begin{array}{l} g'\left( x \right) = \left( {4{x^3} - 4x} \right)f'\left( {{x^4} - 2{x^2} + m} \right)\\ g'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} 4{x^3} - 4x = 0{\rm{ }}\left( 1 \right)\\ f'\left( {{x^4} - 2{x^2} + m} \right){\rm{ = 0 }}\left( 2 \right) \end{array} \right. \end{array}\)
\(\left( 1 \right) \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 1\\ x = - 1\\ x = 0 \end{array} \right.\)
\(\left( 2 \right) \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {x^4} - 2{x^2} + m = - 2\\ {x^4} - 2{x^2} + m = - 1\\ {x^4} - 2{x^2} + m = 3 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} - m = {x^4} - 2{x^2} + 2 = {g_1}\left( x \right)\\ - m = {x^4} - 2{x^2} + 1 = {g_2}\left( x \right)\\ - m = {x^4} - 2{x^2} - 3 = {g_3}\left( x \right) \end{array} \right.\).
Ta có bảng biến thiên của các hàm số \({g_1}\left( x \right),{g_2}\left( x \right),{g_3}\left( x \right)\) như hình vẽ:
Từ bảng biến trên, ta dễ thấy: với \(- m \le - 4 \Leftrightarrow m \ge 4\) hàm số \(g\left( x \right) = f\left( {{x^4} - 2{x^2} + m} \right)\) có đúng 3 điểm cực trị.
Do đó: \(S = \left\{ {4;5;6;7;...;2020} \right\}\)
Vậy tổng tất cả các phần tử của là: \(4 + 5 + 6 + ... + 2020 = \frac{{\left( {4 + 2020} \right)2017}}{2} = 2041204\).
Cho hai số thực x; y thỏa mãn \({\log _{\sqrt 3 }}({y^2} + 8y + 16) + {\log _2}\left[ {(5 - x)\left( {1 + x} \right)} \right] = 2{\log _3}\frac{{5 + 4x - {x^2}}}{3} + {\log _2}{(2y + 8)^2}\). Gọi S là tập hợp tập hợp tất cả các giá trị nguyên của tham số m để giá trị lớn nhất của biểu thức \(P = \left| {\sqrt {{x^2} + {y^2}} - m} \right|\) không vượt quá 10. Hỏi S có bao nhiêu tập con khác rỗng.
\(\begin{array}{l} {\log _{\sqrt 3 }}({y^2} + 8y + 16) + {\log _2}\left[ {(5 - x)\left( {1 + x} \right)} \right] = 2{\log _3}\frac{{5 + 4x - {x^2}}}{3} + {\log _2}{(2y + 8)^2}\\ \Leftrightarrow 2{\log _3}{(y + 4)^2} + {\log _2}\left[ {5 + 4x - {x^2}} \right] = 2{\log _3}\left( {5 + 4x - {x^2}} \right) + {\log _2}{(y + 4)^2}\\ \Leftrightarrow {\log _3}{(y + 4)^2} = {\log _3}\left( {5 + 4x - {x^2}} \right) \Leftrightarrow {(y + 4)^2} = \left( {5 + 4x - {x^2}} \right)\\ \Leftrightarrow {x^2} + {y^2} - 4x + 8y + 11 = 0 \end{array}\)
Ta có \({x^2} + {y^2} + 11 = 4\left( {x - 2y} \right) \le 4\sqrt {\left( {{1^2} + {2^2}} \right)\left( {{x^2} + {y^2}} \right)} \)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow 2\sqrt 5 - 3 \le \sqrt {{x^2} + {y^2}} \le 2\sqrt 5 + 3\\ \Rightarrow 2\sqrt 5 - 3 - m \le \sqrt {{x^2} + {y^2}} - m \le 2\sqrt 5 + 3 - m\\ \Rightarrow P = \max \left\{ {\left| {2\sqrt 5 - 3 - m} \right|;\left| {2\sqrt 5 + 3 - m} \right|} \right\} = \left| {2\sqrt 5 - m} \right| + 3 \le 10\\ \Leftrightarrow 2\sqrt 5 - 7 \le m \le 2\sqrt 5 + 7 \end{array}\)
Vậy \(S = \left\{ { \pm 2; \pm 1;0;1;2;3;4;5;6;7;8;9;10;11} \right\}\) có 14 phần tử và S có tất cả \({2^{14}} - 1 = 16383\) tập con khác rỗng.
Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số m sao cho giá trị lớn nhất của hàm số \(f\left( x \right) = \left| {m\left( {{x^2} - 2x + 3} \right) - 5m + 1} \right|\) trên đoạn [0;3] bằng 7. Tổng các phần tử của S bằng
Đặt \(t = {x^2} - 2x + 3\) vì \(x \in \left[ {0;\,3} \right]\) nên \(t \in \left[ {2;\,6} \right]\).
Ta có \(\mathop {\max }\limits_{\left[ {0;\,3} \right]} \left| {m\left( {{x^2} - 2x + 3} \right) - 5m + 1} \right| = 7 \Leftrightarrow \mathop {\max }\limits_{\left[ {2;\,6} \right]} \left| {mt - 5m + 1} \right| = 7\)
\( \Leftrightarrow \max \left\{ {\left| { - 3m + 1} \right|,\left| {m + 1} \right|} \right\} = 7 \Leftrightarrow \frac{1}{2}\left( {\left| { - 3m + 1 + m + 1} \right| + \left| { - 3m + 1 - m - 1} \right|} \right) = 7\).
\( \Leftrightarrow \frac{1}{2}\left( {\left| { - 2m + 2} \right| + \left| { - 4m} \right|} \right) = 7 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} m = - 2\\ m = \frac{8}{3} \end{array} \right.\)
Vậy có 2 giá trị \(m = - 2,\,m = \frac{8}{3}\) thỏa mãn và tổng của chúng bằng \(\frac{2}{3}\).
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành và có thể tích là V. Điểm P là trung điểm của SC. Mặt phẳng \((\alpha)\) qua AP cắt hai cạnh SB và SD lần lượt tại M và N. Gọi V1 là thể tích của khối chóp S.AMPN. Tìm giá trị nhỏ nhất của tỷ số \(\dfrac{V_1}V\)?
Từ giả thiết và cách dựng thiết diện ta có :
\(a = \frac{{SA}}{{SA}} = 1;b = \frac{{SB}}{{SM}};c = \frac{{SC}}{{SP}} = 2;d = \frac{{S{\rm{D}}}}{{SN}} \Rightarrow a + c = b + d = 3\)
Khi đó \(\frac{{{V_1}}}{V} = \frac{{a + b + c + d}}{{4{\rm{a}}.b.c.d}} = \frac{6}{{4.1.2.b{\rm{d}}}} = \frac{3}{{4b.d}} \ge \frac{3}{{4{{\left( {\frac{{b + d}}{2}} \right)}^2}}} = \frac{1}{3} \Rightarrow \frac{{{V_1}}}{V} \ge \frac{1}{3}\)
\( \Rightarrow Min\frac{{{V_1}}}{V} = \frac{1}{3}.\)
Cho hai số thực a, b thỏa mãn \(\frac{1}{3} < b < a < 1\) và biểu thức \(P = {\log _a}\left( {\frac{{3b - 1}}{{4{a^3}}}} \right) + 12\log _{\frac{b}{a}}^2a\) có giá trị nhỏ nhất. Tính \(\frac{b}{a}\).
Ta có: \(4{b^3} - 3b + 1 = \left( {b + 1} \right){\left( {2b - 1} \right)^2} \ge 0;\forall b \in \left( {\frac{1}{3};1} \right).\)
Suy ra: \(3b - 1 \le 4{b^3} \Rightarrow {\log _a}\left( {\frac{{3b - 1}}{{4{a^3}}}} \right) \ge {\log _a}\left( {\frac{{4{b^3}}}{{4{a^3}}}} \right),\) do \(a \in \left( {\frac{1}{3};1} \right)\).
\( \Rightarrow P \ge 3{\log _a}\left( {\frac{b}{a}} \right) + 12\log _{\frac{b}{a}}^2a = 3\left[ {\frac{1}{2}{{\log }_a}\left( {\frac{b}{a}} \right) + \frac{1}{2}{{\log }_a}\left( {\frac{b}{a}} \right) + \frac{4}{{\log _a^2\left( {\frac{b}{a}} \right)}}} \right]\) .
\( \ge 3.3\sqrt[3]{{\frac{1}{2}{{\log }_a}\left( {\frac{b}{a}} \right)\frac{1}{2}{{\log }_a}\left( {\frac{b}{a}} \right)\frac{4}{{\log _a^2\left( {\frac{b}{a}} \right)}}}} = 9\)
\({P_{\min }} = 9 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} b = \frac{1}{2}\\ \frac{1}{2}{\log _a}\left( {\frac{b}{a}} \right) = \frac{4}{{\log _a^2\left( {\frac{b}{a}} \right)}} \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} b = \frac{1}{2}\\ {\log _a}\left( {\frac{b}{a}} \right) = 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} b = \frac{1}{2}\\ \frac{b}{a} = {a^2} \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} b = \frac{1}{2}\\ a = \frac{1}{{\sqrt[3]{2}}} \end{array} \right.\)
Vậy \(\frac{b}{a} = \frac{1}{{\sqrt[3]{4}}}\)