Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Tôn Đức Thắng
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Tôn Đức Thắng
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
54 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Tìm nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l} 2x + y = 4\\ x + 2z = 1 + 2\sqrt 2 \\ y + z = 2 + \sqrt 2 . \end{array} \right.\)
Dùng máy tính cầm tay giải hệ phương trình bậc nhất 3 ẩn ta được nghiệm của hệ là \(\left( {1;2;\sqrt 2 } \right)\)
Cho bất phương trình \(\frac{{2018}}{{3 - x}} > 1,\,\,\,\,\left( 1 \right)\). Một học sinh giải như sau
\(\left( 1 \right)\mathop \Leftrightarrow \limits^{\left( {\rm{I}} \right)} \frac{1}{{3 - x}} > \frac{1}{{2018}}\mathop \Leftrightarrow \limits^{\left( {{\rm{II}}} \right)} \left\{ \begin{array}{l} x \ne 3\\ 3 - x < 2018 \end{array} \right.\mathop \Leftrightarrow \limits^{\left( {{\rm{III}}} \right)} \left\{ \begin{array}{l} x \ne 3\\ x > - 2015 \end{array} \right.\).
Hỏi học sinh này giải sai ở bước nào?
Ta có \(\left( 1 \right)\mathop \Leftrightarrow \limits^{\left( {\rm{I}} \right)} \frac{1}{{3 - x}} > \frac{1}{{2018}}\) là đúng vì chia hai vế của bất phương trình cho một số dương (2018) thì được bất phương trình tương đương cùng chiều.
Tiếp đến, \(\frac{1}{{3 - x}} > \frac{1}{{2018}}\mathop \Leftrightarrow \limits^{\left( {{\rm{II}}} \right)} \left\{ \begin{array}{l} x \ne 3\\ 3 - x < 2018 \end{array} \right.\) chỉ đúng khi 3 - x > 0. Do đó, học sinh sai ở bước (II).
Cuối cùng, \(\left\{ \begin{array}{l} x \ne 3\\ 3 - x < 2018 \end{array} \right.\mathop \Leftrightarrow \limits^{\left( {{\rm{III}}} \right)} \left\{ \begin{array}{l} x \ne 3\\ x > - 2015 \end{array} \right.\) là đúng.
Vậy học sinh sai ở bước (II).
Cho \(\sin a=\frac{3}{5}, \cos a<0, \cos b=\frac{3}{4}, \sin b>0\). Hãy tính \(\sin \left( a-b \right)\)?
Ta có
. \(\left\{ \begin{array}{l}
\sin a = \frac{3}{5}\\
\cos a < 0
\end{array} \right.\,\,\, \Rightarrow \cos a = - \sqrt {1 - {{\sin }^2}a} = - \frac{4}{5}\)
. \(\left\{ \begin{array}{l}
\cos b = \frac{3}{4}\\
\sin b > 0
\end{array} \right.\,\,\, \Rightarrow \sin b = \sqrt {1 - {{\cos }^2}b} = \frac{{\sqrt 7 }}{4}\)
Vậy \(\sin \left( {a - b} \right) = \sin a\cos b - \cos a\sin b = \frac{3}{5}.\frac{3}{4} - \left( { - \frac{4}{5}} \right).\frac{{\sqrt 7 }}{4} = \frac{1}{5}\left( {\sqrt 7 + \frac{9}{4}} \right)\).
Cho \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) là hai véc-tơ cùng hướng và đều khác \(\overrightarrow{0}\). Trong các kết quả sau đây, hãy chọn kết quả đúng?
Ta có \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) là hai véc-tơ cùng hướng và đều khác \(\overrightarrow{0}\) nên \(\left( \overrightarrow{a},\overrightarrow{b} \right)=0{}^\circ \) .
Vậy \(\overrightarrow{a}.\overrightarrow{b}=\left| \overrightarrow{a} \right|.\left| \overrightarrow{b} \right|.\cos 0{}^\circ =\left| \overrightarrow{a} \right|.\left| \overrightarrow{b} \right|\)
Cho hệ trục tọa độ \(\left( O;\overrightarrow{i};\overrightarrow{j} \right)\). Tìm tọa độ của véc-tơ \(\overrightarrow{i}\).
Véc-tơ đơn vị \(\overrightarrow i = \left( {1;0} \right)\)
Tìm giá trị lớn nhất của hàm số \(y = \sqrt {5 - 4\sin x} \).
Ta có \(-1\le \sin x\le 1\Leftrightarrow 4\ge -4\sin x\ge -4\)
\(\Leftrightarrow 9\ge 5-4\sin x\ge 1\)
\(\Leftrightarrow 3\ge \sqrt{5-4\sin x}\ge 1\).
Do đó, \(y\le 3\). Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \(\sin x=-1\Leftrightarrow x=-\frac{\pi }{2}+k2\pi ,\,\,\,\left( k\in \mathbb{Z} \right)\).
Vậy \(\max y=3\) khi \(x=-\frac{\pi }{2}+k2\pi ,\,\,\,\left( k\in \mathbb{Z} \right)\).
Với các chữ số 2,3,4,5,6 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên gồm 5 chữ số khác nhau trong đó hai chữ số 2,3 không đứng cạnh nhau?
Số các số tự nhiên gồm 5 chữ số khác nhau được lập từ các chữ số 2,3,4,5,6 là 5! = 120.
Số các số tự nhiên gồm 5 chữ số khác nhau được lập từ các chữ số 2,3,4,5,6 mà 2 và 3 đứng cạnh nhau là \(2 \times 4! = 48\).
Số các số thỏa yêu cầu là 120 - 48 = 72.
Chọn ngẫu nhiên 5 viên bi từ hộp đựng 7 viên bi xanh và 3 viên bi đỏ. Tính xác suất để 5 viên bi được chọn có đúng 3 viên bi xanh.
Số phần tử của không gian mẫu là \(C_{10}^{5}\).
Số phần tử của biến cố là \(C_{7}^{3}.C_{3}^{2}\).
Xác suất cần tìm là \(P\,\,=\,\,\frac{C_{7}^{3}.C_{3}^{2}}{C_{10}^{5}}\,\,=\,\,\frac{5}{12}\).
Cho cấp số nhân \(\left( {{u}_{n}} \right)\) có \({{u}_{1}}=2\) và công bội q=3. Tính \({{u}_{3}}\).
\({u_3} = {u_1}.{q^2} = {2.3^2} = 18\)
Tính \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2x + 1}}{{x - 1}}\)
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2x + 1}}{{x - 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2 + \frac{1}{x}}}{{1 - \frac{1}{x}}}\,\, = \,\,2\)
Cho \(f\left( x \right)={{x}^{3}}-2{{x}^{2}}+5\) tính \({{f}'}'\left( 1 \right)\)?
Ta có \({f}'\left( x \right)=3{{x}^{2}}-4x\) và \({{f}'}'\left( x \right)=6x-4\) nên \({{f}'}'\left( 1 \right)=2\).
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng d:x-2y+3=0. Viết phương trình d' là ảnh của đường thẳng d qua phép tịnh tiến theo véc-tơ \(\overrightarrow{v}=(3\,;1)\).
Gọi M(x;y) là điểm tùy ý thuộc d và M'(x';y') là ảnh của M qua phép tịnh tiến theo véc-tơ \(\overrightarrow v \). Khi đó, ta có \(\left\{ \begin{array}{l} x' = x + 3\\ y' = y + 1 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = x' - 3\\ y = y' - 1 \end{array} \right.\).
Vì \(M \in d\) nên \(x' - 3 - 2\left( {y' - 1} \right) + 3 = 0 \Leftrightarrow x' - 2y' + 2 = 0\). Đẳng thức này chứng tỏ M' thuộc đường thẳng có phương trình x - 2y + 2 = 0.
Vậy d':x - 2y + 2 = 0
Cho tứ diện ABCD, gọi \(M,\,\,N\) lần lượt là trung điểm của AD và BC. Khi đó, giao tuyến của mặt phẳng \(\left( MBC \right)\) và \(\left( NDA \right)\) là
Ta có \(M\in \left( MBC \right)\bigcap \left( NDA \right)\) và \(N\in \left( MBC \right)\bigcap \left( NDA \right)\)
Vậy \(\left( MBC \right)\bigcap \left( NDA \right)=MN\).
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Mệnh đề nào sau đây sai?
Các mệnh đề đúng là
\(\left( {SAB} \right) \cap \left( {SAD} \right) = SA\)
Vì AD // BC nên AD // (SBC).
SA và CD chéo nhau.
Vì AD // BC nên giao tuyến của hai mặt phẳng (SAD) và (SBC) là đường thẳng đi qua S và song song với AD.
Vậy mệnh đề sai là “Giao tuyến của (SAD) và (SBC) là đường thẳng qua S và song song với AC.”.
Cho tứ diện đều ABCD cạnh bằng a. Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác BCD. Góc giữa AO và CD bằng bao nhiêu?
Vì ABCD là tứ diện đều nên \(AO\bot \left( BCD \right)\) .
Suy ra \(AO\bot CD\).
Vậy góc giữa AO và CD bằng \(90{}^\circ \).
Tính diện tích S của tam giác có ba đỉnh là ba điểm cực trị của đồ thị hàm số \(f\left( x \right) = {x^4} - 2{x^2} + 3\).
Ta có: \(f'\left( x \right) = 4{x^3} - 4x = 4x\left( {{x^2} - 1} \right)\) và \(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 1\\ x = - 1 \end{array} \right.\)
Tọa độ các điểm cực trị là \(A\left( 0;3 \right),\,\,B\left( -1;2 \right),\,\,C\left( 1;2 \right)\).
Tam giác ABC cân tại A, gọi H là trung điểm của BC thì \(H\left( 0;2 \right)\) và \(AH\bot BC\).
Ta tính được \(BC=\sqrt{{{\left( 1+1 \right)}^{2}}+{{\left( 2-2 \right)}^{2}}}=2\) và \(AH=\sqrt{{{\left( 0-0 \right)}^{2}}+{{\left( 2-3 \right)}^{2}}}=1\)
Vậy diện tích tam giác ABC là \(S=\frac{1}{2}BC.AH=\frac{1}{2}\times 2\times 1=1\).
Tính giá trị cực tiểu của hàm số \(y = {x^3} - 3{x^2} + 1\)
Ta có \(y' = 3{x^2} - 6x\) và \(y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 2 \end{array} \right.\)
Ta cũng tính được \({{y}'}'=6x-6\) và \({{y}'}'\left( 2 \right)=6>0\) nên hàm số đạt cực tiểu tại x=2.
Vậy \({{y}_{\text{CT}}}=y\left( 2 \right)=-3\).
Tìm m để đồ thị hàm số \(y={{x}^{4}}-2m{{x}^{2}}+1\) có ba điểm cực trị \(A\left( 0;1 \right),B,C\) sao cho BC=4.
Ta có \({y}'=4{{x}^{3}}-4mx=4x\left( {{x}^{2}}-m \right)\).
Đồ thị có ba điểm cực trị khi và chỉ khi m>0.
Khi đó, tọa độ các điểm cực trị là \(A\left( 0;1 \right), B\left( \sqrt{m};1-{{m}^{2}} \right), C\left( -\sqrt{m};1-{{m}^{2}} \right)\).
Do đó, \(BC=4\Leftrightarrow 2\sqrt{m}=4\Leftrightarrow m=4\).
Vậy giá trị m cần tìm là m=4.
Tìm giá trị lớn nhất của tham số m để hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^3} - m{x^2} + \left( {4m - 3} \right)x + 2018\) đồng biến trên R.
Ta có \({y}'={{x}^{2}}-2mx+4m-3\).
Phương trình \({y}'=0\) có \({\Delta }'={{m}^{2}}-4m+3\).
Hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\) khi và chỉ khi \({{m}^{2}}-4m+3\le 0\Leftrightarrow 1\le m\le 3\).
Vậy giá trị lớn nhất của tham số m để hàm số \(y=\frac{1}{3}{{x}^{3}}-m{{x}^{2}}+\left( 4m-3 \right)x+2018\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\) là m=3.
Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \(f\left( x \right)=2{{x}^{3}}-3{{x}^{2}}-12x+10\) trên đoạn \(\left[ -3;3 \right]\) là
Ta có \(f'\left( x \right) = 6{x^2} - 6x - 12\) và \(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = - 1 \in \left[ { - 3;3} \right]\\ x = 2 \in \left[ { - 3;3} \right] \end{array} \right.\)
Ta tính được \(f\left( -3 \right)=-35, f\left( 3 \right)=1, f\left( -1 \right)=17, f\left( 2 \right)=-10\) và hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục trên \(\left[ -3;3 \right]\).
Vậy \(\underset{\left[ -3;3 \right]}{\mathop{\max }}\,f\left( x \right)=17;\underset{\left[ -3;3 \right]}{\mathop{\min }}\,f\left( x \right)=-35\).
Tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y=\frac{3-4x}{x+1}\).
Ta có \(\underset{x\to -{{1}^{+}}}{\mathop{\lim }}\,\frac{1-4x}{x+1}=-\infty \) và \(\underset{x\to -{{1}^{-}}}{\mathop{\lim }}\,\frac{1-4x}{x+1}=+\infty \) nên đường thẳng x=-1 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có đồ thị như hình vẽ bên. Xác định m để phương trình \(\left| f\left( x \right) \right|=m\) có 6 nghiệm thực phân biệt.
Lấy đối xứng phần bên dưới trục hoành của đồ thị ở hình vẽ qua trục hoành ta thu được đồ thị hàm số \(y=\left| f\left( x \right) \right|\) như hình bên.
Dựa vào đồ thị, phương trình \(\left| f\left( x \right) \right|=m\) có 6 nghiệm thực phân biệt khi và chỉ khi 3<m<4.
Cho hàm số \(y = f\left( x \right) = a{x^3} + b{x^2} + cx + d\) có đồ thị như hình vẽ bên. Tính S = a + b.
Dựa vào hình vẽ, đồ thị có điểm cực đại A(0;2) và điểm cực tiểu B(2;-2;).
Khi đó, ta có hệ \(\left\{ \begin{array}{l} y'\left( 0 \right) = 0\\ y'\left( 2 \right) = 0\\ y\left( 0 \right) = 2\\ y\left( 2 \right) = - 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} c = 0\\ 12a + 4b + c = 2\\ d = 2\\ 8a + 4b + 2c + d = 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = 1\\ b = - 3\\ c = 0\\ d = 2 \end{array} \right.\).
Vậy S = a + b = - 2.
Chọn khẳng định sai trong các khẳng định sau
Hàm số logarit nghịch biến khi 0 < a < 1 nên “ \({\log _{\frac{1}{3}}}a > {\log _{\frac{1}{3}}}b \Leftrightarrow a > b > 0\)” là khẳng định sai.
Tìm mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau
Mệnh đề đúng là "Hàm số \(y={{\log }_{a}}x\) với 0<a<1 là một hàm số nghịch biến trong khoảng \(\left( 0;+\infty \right)\)."
Hàm số \(y = \left( {{x^2} - 2x + 2} \right){e^x}\) có đạo hàm là
\(y' = \left( {2x - 2} \right){e^x} + \left( {{x^2} - 2x + 2} \right){e^x} = {x^2}{e^x}\)
Giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = x\left( {2 - \ln x} \right)\) trên [2;3] là
Ta có \({y}'=2-\ln x+x\left( -\frac{1}{x} \right)=1-\ln x\) và \({y}'=0\Leftrightarrow 1-\ln x=0\Leftrightarrow x=e\in \left[ 2;3 \right]\).
Ta tính được \(y\left( 2 \right)=4-2\ln 2, y\left( 3 \right)=6-3\ln 3, y\left( e \right)=e\).
Vậy \(\underset{\left[ 2;3 \right]}{\mathop{\min }}\,y=4-2\ln 2=y\left( 2 \right)\).
Tìm m để phương trình \({4^x} - 2\left( {m - 1} \right){.2^x} + 3m - 4 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) sao cho \({x_1} + {x_2} > 2\).
Đặt t = 2x, điều kiện t > 0. Bài toán trở thành tìm m để phương trình \({t^2} - 2\left( {m - 1} \right)t + 3m - 4 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({t_1},\,\,{t_2}\) dương thỏa mãn \({t_1}{t_2} > 4\). Điều kiện tương đương là
\(\left\{ \begin{array}{l} \Delta ' = {\left( {m - 1} \right)^2} - \left( {3m - 4} \right) > 0\\ {t_1} + {t_2} = m - 1 > 0\\ {t_1}{t_2} = 3m - 4 > 4 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {m^2} - 5m + 5 > 0\\ m > 1\\ m > \frac{8}{3} \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} \left[ \begin{array}{l} m < \frac{{5 - \sqrt 5 }}{2}\\ m > \frac{{5 + \sqrt 5 }}{2} \end{array} \right.\\ m > \frac{8}{3} \end{array} \right. \Leftrightarrow m > \frac{{5 + \sqrt 5 }}{2}\).
Vậy giá trị m cần tìm là \(m \in \left( {\frac{{5 + \sqrt 5 }}{2}; + \infty } \right)\).
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai ?
Ta có \(\int {\frac{1}{x}dx = \ln \left| x \right| + C} \) nên khẳng định sai là \(\int {\frac{1}{x}dx = \ln x + C} \).
Cho \(A=\int\limits_{1}^{2}{\left[ 3f\left( x \right)+2g\left( x \right) \right]}\,dx=1\) và \(B=\int\limits_{1}^{2}{\left[ 2f\left( x \right)-g\left( x \right) \right]}\,dx=3\). Khi đó \(\int\limits_{1}^{2}{f\left( x \right)}\,dx\) có giá trị là
Từ giả thiết ta có hệ
\(\left\{ \begin{array}{l} 3\int\limits_1^2 {f\left( x \right)dx} + 2\int\limits_1^2 {g\left( x \right)dx} = 1\\ 2\int\limits_1^2 {f\left( x \right)dx} - \int\limits_1^2 {g\left( x \right)dx} = 3 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} \int\limits_1^2 {f\left( x \right)dx} = 1\\ \int\limits_1^2 {g\left( x \right)dx = - 1} \end{array} \right.\).
Vậy \(\int\limits_1^2 {f\left( x \right)dx} = 1\).
Cho hình phẳng \(\left( H \right)\) giới hạn bởi \(y=2x-{{x}^{2}},\text{ }y=0\). Tính thể tích của khối tròn xoay thu được khi quay \(\left( H \right)\) xung quanh trục Ox ta được \(V=\pi \left( \frac{a}{b}+1 \right)\) với \(a,b\in {{\mathbb{N}}^{*}}\) và \(\frac{a}{b}\) tối giản. Khi đó
Ta có phương trình hoành độ giao điểm là \(2x - {x^2} = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 2 \end{array} \right.\).
Thể tích vật thể cần tìm là
\(V = \pi \int\limits_0^2 {{{\left( {2x - {x^2}} \right)}^2}dx = \pi } \int\limits_0^2 {\left( {4{x^2} - 4{x^3} + {x^4}} \right)dx = \pi } \left. {\left( {\frac{{4{x^3}}}{3} - {x^4} + \frac{{{x^5}}}{5}} \right)} \right|_0^2 = \pi \frac{{16}}{{15}} = \pi \left( {\frac{1}{{15}} + 1} \right)\).
Vậy a = 1,b = 15 và ab = 15
Nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right) = \cos \left( {5x - 2} \right)\) là
Nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right) = \cos \left( {5x - 2} \right)\) là \(F\left( x \right) = \frac{1}{5}\sin \left( {5x - 2} \right) + C\)
Tìm khẳng định sai
Ta có \(\int\limits_a^a {f\left( x \right)dx} = 0\) nên khẳng định sai là \(\int\limits_a^a {f\left( x \right)dx} = 1\)
Cho \({{z}_{1}}=1+3i\) và \({{z}_{2}}=3-4i\). Tìm phần ảo của số phức \(z={{z}_{1}}+{{z}_{2}}\).
Ta có z = 1 + 3i + 3 - 4i = 4 - i
Vậy phần ảo của số phức z là -1.
Tìm số phức liên hợp của số phức \(z = \left( {2 + i} \right)\left( { - 1 + i} \right){\left( {1 + 2i} \right)^2}\)
Ta có \(z = \left( {2 + i} \right)\left( { - 1 + i} \right){\left( {1 + 2i} \right)^2} = 5 - 15i\)
Vậy \(\overline z = 5 + 15i\)
Tìm mô-đun của số phức z thỏa mãn \(z + \frac{{1 + 5i}}{{3 - i}} = 2 + 3i\)
Ta có \(z + \frac{{1 + 5i}}{{3 - i}} = 2 + 3i \Leftrightarrow z - \frac{1}{5} + \frac{8}{5}i = 2 + 3i \Leftrightarrow z = 2 + \frac{1}{5} + \left( {3 - \frac{8}{5}} \right)i = \frac{{11}}{5} + \frac{7}{5}i\)
Vậy \(\left| z \right| = \sqrt {{{\left( {\frac{{11}}{5}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{7}{5}} \right)}^2}} = \frac{{\sqrt {170} }}{5}\)
Tìm tập hợp các điểm biểu diễn số phức z thỏa mãn \(\left| z\left( 1+i \right)-1-i \right|=\sqrt{2}\).
Gọi \(z=x+yi,\,\,\,\left( x,y\in \mathbb{R} \right)\) là số phức thỏa mãn bài toán. Khi đó, trong mặt phẳng phức, điểm \(M\left( x;y \right)\) biểu diễn số phức z.
Ta có \(\left| z\left( 1+i \right)-1-i \right|=\sqrt{2}\Leftrightarrow \left| \left( x+yi \right)\left( 1+i \right)-1-i \right|=\sqrt{2}\)
\(\Leftrightarrow \left| x-y-1+\left( x+y-1 \right)i \right|=\sqrt{2}\)
\(\Leftrightarrow {{\left( x-y-1 \right)}^{2}}+{{\left( x+y-1 \right)}^{2}}=2\)
\(\Leftrightarrow 2{{x}^{2}}+2{{y}^{2}}-4x=0\)
\(\Leftrightarrow {{x}^{2}}+{{y}^{2}}-2x=0\)
\(\Leftrightarrow {{\left( x-1 \right)}^{2}}+{{y}^{2}}=1\).
Vậy tập hợp các điểm biểu diễn số phức z là đường tròn \({{\left( x-1 \right)}^{2}}+{{y}^{2}}=1\).
Cho số phức \(z = \frac{{1 + i}}{{1 - i}}\) thì z2019 có giá trị là
Ta có \(z=\frac{1+i}{1-i}=i\) và \(2019=4\times 504+3\) nên \({{z}^{2019}}=-i\).
Vậy \({{z}^{2019}}=-i\).
Một khối cầu có thể tích \(\frac{4\pi }{3}\) nội tiếp một hình lập phương. Thể tích V của khối lập phương đó bằng
Gọi R là bán kính của khối cầu. Ta có \(\frac{4\pi {{R}^{3}}}{3}=\frac{4\pi }{3}\Leftrightarrow R=1\).
Thể tích của khối lập phương là \(V={{\left( 2R \right)}^{3}}={{\left( 2\times 1 \right)}^{3}}=8\).
Vậy V=8.
Một hình nón \(\left( N \right)\) có thiết diện qua trục là tam giác đều có cạnh bằng 2. Thể tích V của khối nón giới hạn bởi \(\left( N \right)\) bằng
Từ giả thiết suy ra chiều cao của khối nón \(h=\frac{\sqrt{3}}{2}\times 2=\sqrt{3}\) và bán kính đáy \(r=\frac{2}{2}=1\).
Vậy thể tích của khối nón là \(V=\frac{1}{3}\times \pi \times {{1}^{2}}\times \sqrt{3}=\frac{\sqrt{3}}{3}\pi \)
Cho khối chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật, AB=a, \(AD=a\sqrt{3}\), cạnh bên SA vuông góc với đáy, góc giữa SB và mặt phẳng đáy bằng \(60{}^\circ \). Tính thể tích V của khối chóp S.ABCD.
Diện tích đáy là ${{S}_{ABCD}}=AB.AD={{a}^{2}}\sqrt{3}$.
Vì \(SA\bot \left( ABCD \right)\) và \(SB\bigcap \left( ABCD \right)=B\) nên góc giữa SB và mặt phẳng đáy là \(\widehat{SBA}=60{}^\circ \).
Chiều cao của khối chóp là \(SA=AB.\tan 60{}^\circ =a\sqrt{3}\)
Vậy thể tích của khối chóp S.ABCD là
\(V=\frac{1}{3}\times {{a}^{2}}\sqrt{3}\times a\sqrt{3}={{a}^{3}}\)
Cho khối chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh a, cạnh bên SA vuông góc với đáy, góc giữa \(\left( SBC \right)\) và mặt phẳng đáy bằng \(60{}^\circ \). Tính thể tích V của khối chóp S.ABC.
Diện tích đáy là \({{S}_{ABC}}=\frac{{{a}^{2}}\sqrt{3}}{4}\).
Gọi M là trung điểm của BC. Khi đó, \(AM\bot BC\).
Kết hợp với \(SA\bot \left( ABC \right)\) và \(\left( SBC \right)\bigcap \left( ABC \right)=BC\) thì góc giữa \(\left( SBC \right)\) và mặt phẳng đáy là \(\widehat{SMA}=60{}^\circ \).
Ta tính được \(AM=\frac{a\sqrt{3}}{2}\) và chiều cao \(SA=AM\tan 60{}^\circ =\frac{3a}{2}\).
Vậy thể tích khối chóp S.ABC là \(V=\frac{1}{3}\cdot \frac{{{a}^{2}}\sqrt{3}}{4}\cdot \frac{3a}{2}=\frac{{{a}^{2}}\sqrt{3}}{8}\)
Cho khối chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a, mặt bên SAB là tam giác cân tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, góc giữa \(\left( SCD \right)\) và mặt phẳng đáy bằng \(60{}^\circ \). Tính thể tích V của khối chóp S.ABCD.
Diện tích đáy là \({{S}_{ABCD}}=AB.AD={{a}^{2}}\).
Gọi H là trung điểm của AB. Khi đó, \(SH\bot AB\).
Kết hợp với \(\left( SAB \right)\bot \left( ABCD \right)\) và \(\left( SAB \right)\bigcap \left( ABCD \right)=AB\) thì \(SH\bot \left( ABCD \right)\).
Gọi M là trung điểm của CD, ta có \(HM\bot CD\).
Suy ra, góc giữa \(\left( SCD \right)\) và mặt phẳng đáy là \(\widehat{SMH}=60{}^\circ \).
Ta tính được HM=a và \(SH=HM\tan 60{}^\circ =a\sqrt{3}\).
Vậy thể tích khối chóp S.ABCD là \(V=\frac{1}{3}\times {{a}^{2}}\times a\sqrt{3}=\frac{{{a}^{3}}\sqrt{3}}{3}\).
Trong không gian Oxyz, cho 2 mặt phẳng \(\left( P \right):nx+7y-6z+4=0\) và \(\left( Q \right):3x-my-2z-7=0\) song song với nhau. Tính giá trị của \(m,\,n\).
Vì (P) // (Q) nên \(\frac{n}{3} = \frac{7}{{ - m}} = \frac{{ - 6}}{{ - 2}} \ne \frac{4}{{ - 7}} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} n = 9\\ m = - \frac{7}{3} \end{array} \right.\)
Trong không gian Oxyz, cho 2 mặt phẳng \(\left( P \right):2x-y+z+2=0\) và \(\left( Q \right):x+y+2z-1=0\). Tính góc giữa hai mặt phẳng \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right)\).
Mặt phẳng \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right)\) lần lượt có véc-tơ pháp tuyến là \(\overrightarrow{{{n}_{1}}}=\left( 2;-1;1 \right)\) và \(\overrightarrow{{{n}_{2}}}=\left( 1;1;2 \right)\).
Ta có \(\cos \left( \left( P \right),\left( Q \right) \right)=\frac{\left| \overrightarrow{{{n}_{1}}}.\overrightarrow{{{n}_{2}}} \right|}{\left| \overrightarrow{{{n}_{1}}} \right|.\left| \overrightarrow{{{n}_{2}}} \right|}=\frac{1}{2}\) .
Vậy góc giữa hai mặt phẳng \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right)\) là \(60{}^\circ \).
Trong không gian Oxyz, cho 2 điểm \(A\left( 1;1;5 \right),B\left( 0;0;1 \right)\). Viết phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) chứa A,B và song song với Oy.
Ta có \(\overrightarrow{AB}=\left( -1;-1;-4 \right)\) và trục Oy có véc-tơ chỉ phương là \(\overrightarrow{j}=\left( 0;1;0 \right)\).
Suy ra véc-tơ pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( P \right)\) là \(\left[ \overrightarrow{AB},\overrightarrow{j} \right]=\left( 4;0;-1 \right)\).
Vậy phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) là \(4x-1\left( z-1 \right)=0\Leftrightarrow 4x-z+1=0\).
Trong không gian Oxyz, cho \(\left( Q \right):x+2y+z-3=0\). Viết phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) song song với mặt \(\left( Q \right)\) và cách \(D\left( 1;0;3 \right)\) một khoảng bằng \(\sqrt{6}\).
Phương trinh mặt phẳng (P) có dạng \(x + 2y + z + m = 0,\,\,\left( {m \ne - 3} \right)\).
Ta có \({\rm{d}}\left( {D,\left( P \right)} \right) = \sqrt 6 \Leftrightarrow \frac{{\left| {4 + m} \right|}}{{\sqrt 6 }} = \sqrt 6 \Leftrightarrow \left| {4 + m} \right| = 6 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} m = 2\\ m = - 10 \end{array} \right.\).
Vậy phương trình mặt phẳng (P) là x + 2y + z + 2 = 0 hoặc x + 2y + z - 10 = 0.
Trong không gian Oxyz, cho tứ diện ABCD với \(A\left( {1;6;2} \right),B\left( {5;1;3} \right),C\left( {4;0;6} \right),D\left( {5;0;4} \right)\). Viết phương trình mặt cầu (S) có tâm D và tiếp xúc với mặt phẳng (ABC).
Ta có \(\overrightarrow{AB}=\left( 4;-5;1 \right), \overrightarrow{AC}=\left( 3;-6;4 \right)\) và \(\left[ \overrightarrow{AB},\overrightarrow{AC} \right]=\left( -14;-13;-9 \right)\).
Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) là
\(-14\left( x-1 \right)-13\left( y-6 \right)-9\left( z-2 \right)=0\Leftrightarrow 14x+13y+9z-110=0\).
Bán kính mặt cầu \(\left( S \right)\) là \(R=\text{d}\left( D,\left( ABC \right) \right)=\frac{4}{\sqrt{446}}\).
Vậy phương trình mặt cầu là \({{\left( x-5 \right)}^{2}}+{{y}^{2}}+{{\left( z-4 \right)}^{2}}=\frac{8}{223}\).
Trong không gianOxyz, tìm m để góc giữa hai véc-tơ \(\overrightarrow{u}=\left( 1;{{\log }_{3}}5;{{\log }_{m}}2 \right)\) và \(\overrightarrow{v}=\left( 3;{{\log }_{5}}3;4 \right)\) là góc nhọn.
Góc giữa hai véc-tơ là góc nhọn khi và chỉ khi
\(\cos \left( {\overrightarrow u ,\overrightarrow v } \right) > 0 \Leftrightarrow 4 + 4{\log _m}2 > 0 \Leftrightarrow {\log _m}2 > - 1 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} 0 < m < 1\\ m < \frac{1}{2} \end{array} \right.\\ \left\{ \begin{array}{l} m > 1\\ m > \frac{1}{2} \end{array} \right. \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} 0 < m < \frac{1}{2}\\ m > 1 \end{array} \right.\)
Trong không gian Oxyz, cho ba điểm \(A\left( 1;1;1 \right),B\left( -1;2;0 \right),C\left( 3;-1;2 \right)\). Điểm \(M\left( a;b;c \right)\) thuộc đường thẳng \(\Delta :\frac{x-1}{2}=\frac{y}{1}=\frac{z+1}{-1}\) sao cho biểu thức \(P=2M{{A}^{2}}+3M{{B}^{2}}-4M{{C}^{2}}\) đạt giá trị nhỏ nhất. Tính a+b+c.
Gọi \(D\left( x;y;z \right)\) sao cho \(2\overrightarrow{DA}+3\overrightarrow{DB}-4\overrightarrow{DC}=\overrightarrow{0}\). Ta tìm được \(D\left( -13;12;-6 \right)\).
Khi đó,
\(\begin{align} & P=2{{\left( \overrightarrow{MD}+\overrightarrow{DA} \right)}^{2}}+3{{\left( \overrightarrow{MD}+\overrightarrow{DB} \right)}^{2}}-4{{\left( \overrightarrow{MD}+\overrightarrow{DC} \right)}^{2}} \\ & \,\,\,\,\,=M{{D}^{2}}+2D{{A}^{2}}+3D{{B}^{2}}-4D{{C}^{2}}. \\ \end{align}\)
Do đó, P nhỏ nhất khi và chỉ khi MD nhỏ nhất. Tức M là hình chiếu vuông góc của D trên \(\Delta \).
Ta có \(M\in \Delta \) nên \(M\left( 1+2t;t;-1-t \right)\) \(\overrightarrow{DM}=\left( 14+2t;t-12;5-t \right)\).
Đường thẳng \(\Delta \) có véc-tơ chỉ phương \(\overrightarrow{u}=\left( 2;1;-1 \right)\).
Vì \(\overrightarrow{DM}\bot \overrightarrow{u}\) nên \(28+4t+t-12-\left( 5-t \right)=0\Leftrightarrow 6t+11=0\Leftrightarrow t=-\frac{11}{6}\).
Suy ra \(M\left( -\frac{8}{3};-\frac{11}{6};\frac{5}{6} \right)\).Vậy \(a+b+c=-\frac{11}{3}\).