Hòa tan hoàn toàn 23 gam hỗn hợp Ca, CaO, K, K2O vào nước thu được dung dịch trong suốt X và thoát ra 4,48 lít H2 (đktc). Nếu sục 4,48 lít hoặc 13,44 lít (đktc) CO2 vào dung dịch X thu được m gam kết tủa. Sục V lít CO2 vào X thì thấy kết tủa đạt cực đại. Giá trị của V là
A. 6,72 ≤ V ≤ 11,2.
B. V = 5,6
C. V = 6,72.
D. 5,6 ≤ V ≤ 8,96.
Lời giải của giáo viên
nH2 = 4,48 : 22,4 = 0,2 (mol)
Vì sục thể tích CO2 khác nhau lại cùng thu được m gam kết tủa => với lượng CO2 ít sẽ chỉ tạo kết tủa
Với lượng CO2 nhiều thì sẽ xảy ra trường hợp tạo kết tủa max sau đó kết tủa tan 1 phần
TN1: nCO2 = 4,48 : 22,4 = 0,2 (mol) => nCaCO3 = nCO2 = 0,2 (mol)
TN2: nCO2 = 13,44 : 22,4 = 0,6 (mol) => nCaCO3 = 0,2 (mol) và phần dung dịch chứa: Ca2+; K+ và HCO3- : 0,6 – 0,2 = 0,4 (mol) (BTNT C)
Quy đổi hỗn hợp ban đầu thành: \(\left\{ \matrix{Ca:a\,mol \hfill \cr K:\,b\,\,mol \hfill \cr O:\,\,c\,\,mol \hfill \cr} \right.\)
Ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \matrix{
\buildrel {BTKL} \over
\longrightarrow 40a + 39b + 16c = 23 \hfill \cr
\buildrel {BT:e} \over
\longrightarrow 2a + b = 2c + 0,2.2 \hfill \cr
\buildrel {BTdien\,tich\,T{N_2}} \over
\longrightarrow 2a + b = 0,2.2 + 0,4 \hfill \cr} \right. \Rightarrow \left\{ \matrix{
a = 0,3 \hfill \cr
b = 0,2 \hfill \cr
c = 0,2 \hfill \cr} \right.\)
Sục V lít CO2 vào dd X thu được kết tủa cực đại khi tất cả Ca2+ chuyển về CaCO3 tức sau pư thu được các chất:
TH1: CaCO3: 0,3 (mol) và KOH: 0,2 (mol)
BTNT C: nCO2 = nCaCO3 = 0,3 (mol) => V1 = 0,3.22,4 = 6,72 (l)
TH2: CaCO3: 0,3 (mol) và KHCO3: 0,2 (mol)
BTNT C: nCO2 = nCaCO3 + nKHCO3 = 0,3 + 0,2 = 0,5 (mol) => V2 = 0,5.22,4 = 11,2 (lít)
Vậy giá trị của V nằm trong khoảng: 6,72 ≤ V ≤ 11,2 (Tức là giai đoạn chuyển CO2 pư với KOH thì lượng kết tủa không thay đổi)
Đáp án A
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Đốt cháy hoàn toàn 12,36 gam amino axit X có công thức dạng H2NCxHy(COOH)t, thu được a mol CO2 và b mol H2O (b>a). Mặt khác, cho 0,2 mol X vào 1 lít dung dịch hỗn hợp KOH 0,4M và NaOH 0,3M, thu được dung dịch Y. Thêm dung dịch HCl dư vào Y, thu được dung dịch chứa 75,25 gam muối. Giá trị của b là
Cho các chất sau: caprolatam, phenol, stiren, toluen, metyl metacrylat, isopren. Số chất có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp là
Cho các nhận xét sau:
(1) Tinh bột và xenlulozơ là hai đồng phân cấu tạo của nhau.
(2) Hai đồng phân của amino axit C3H7NO2 tạo ra tối đa 4 đipeptit.
(3) Khi đun nóng glucozơ (hoặc fructozơ) với dung dịch AgNO3/NH3 thu được Ag.
(4) Thủy phân hoàn toàn tinh bột và xenlulozơ chỉ tạo ra 1 loại monosaccarit.
(5) Nồng độ glucozơ trong máu người thường khoảng 1%.
(6) Dung dịch lòng trắng trứng có phản ứng màu biure.
Số nhận xét đúng là
Muối mononatri của amino axit nào sau đây được dùng làm bột ngọt (mì chính)?
Tiến hành các thí nghiệm sau:
(a) Cho dung dịch chứa 3a mol NaOH vào dung dịch chứa a mol AlCl3.
(b) Cho a mol Fe3O4 vào dung dịch chứa 4a mol H2SO4.
(c) Sục khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2.
(d) Cho Cu vào dung dịch Fe2(SO4)3 dư.
(e) Cho dung dịch chứa a mol KHSO4 vào dung dịch chứa a mol NaHCO3.
(g) Cho Al vào dung dịch HNO3 (phản ứng thu được sản phẩm khử duy nhất là NO).
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, số thí nghiệm thu được dung dịch chứa hai muối là
Trong phòng thí nghiệm, khí X được điều chế và thu vào bình tam giác bằng cách đẩy nước như hình bên.
Phản ứng nào sau đây không áp dụng được với cách thu khí này?
Người ta điều chế cao su Buna từ gỗ theo sơ đồ sau:Xenlulozơ → Glucozơ → Etanol → Buta -1,3 - đien → cao su BunaBiết hiệu suất 3 phản ứng đầu lần lượt là 35%, 80%, 60%. Khối lượng xenlulozơ cần để sản xuất 1 tấn cao su Buna là:
Cho 30 gam hỗn hợp hai amin đơn chức tác dụng vừa đủ với V ml dung dịch HCl 1,5M, thu được dung dịch chứa 47,52 gam hỗn hợp muối. Giá trị của V là
Hỗn hợp X gồm Na, Ba, Na2O và BaO. Hòa tan hoàn toàn 21,9 gam X vào nước, thu được 1,12 lít khí H2 (đktc) và dung dịch Y chứa 20,52 gam Ba(OH)2. Cho Y tác dụng với 100 ml dung dịch Al2(SO4)3 0,5M, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1) Cho Fe3O4 vào dung dịch HCl.
(2) Cho Fe3O4 vào dung dịch HNO3 dư, tạo sản phẩm khử duy nhất là NO.
(3) Sục khí SO2 đến dư vào dung dịch NaOH.
(4) Cho Fe vào dung dịch FeCl3 dư.
(5) Cho hỗn hợp Cu và FeCl3 (tỉ lệ mol 1 : 1) vào H2O dư.
(6) Cho Al vào dung dịch HNO3 loãng (không có khí thoát ra).
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, số thí nghiệm thu được dung dịch chứa hai muối là
Cho từ từ dung dịch Ba(OH)2 đến dư vào dung dịch chứa AlCl3 x (mol) và Al2(SO4)3 y (mol). Phản ứng được biểu diễn trên đồ thị sau:
Giá trị của x + y là
Cho các phát biểu sau
(a) Công thức hóa học của phèn chua là K2SO4. Al2(SO4)3.24H2O.
(b) Các kim loại Na, K, Ba đều phản ứng mạnh với nước ở nhiệt độ thường.
(c) Quặng boxit có thành phần chính là Al2O3.2H2O.
(d) Nhôm là kim loại có màu trắng bạc, nhẹ, có nhiều ứng dụng quan trọng.
(e) Nước cứng là nước chứa nhiều ion Mg2+, Ca2+.
(g) Có thể điều chế kim loại Na bằng cách điện phân dung dịch NaCl.
Số phát biểu đúng là
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1) Cho kim loại K vào dung dịch HCl.(2) Đốt bột Al trong khí Cl2.
(3) Sục khí Cl2 vào dung dịch NaOH ở nhiệt độ thường;
(4) Cho NaOH vào dung dịch Mg(NO3)2.
(5) Điện phân Al2O3 nóng chảy, có mặt Na3AlF6 với điện cực dương bằng than chì;
(6) Cho FeCl2 tác dụng với dung dịch AgNO3dư.
Số thí nghiệm có phản ứng oxi hoá – khử xảy ra là
Cho lên men 45 gam glucozơ để điều chế ancol etylic, hiệu suất phản ứng 80%, thu được V lít CO2 (đktc). Giá trị của V là: