Đề thi thử THPT QG môn Hóa học năm 2019 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo, Bắc Ninh lần 1
Đề thi thử THPT QG môn Hóa học năm 2019 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo, Bắc Ninh lần 1
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
30 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm xenlulozơ, tinh bột, glucozơ và sacarozơ cần 2,52lít O2 (đktc), thu được 1,8 gam nước. Giá trị của m là
Nhìn vào đề bài ta thấy xenlulozơ, tinh bột, glucozơ và saccarozơ đều là cacbohidrat nên ta gọi công thức chung của chúng là Cn(H2O)m.
Khi đốt cháy ta có: Cn(H2O)m + nO2 → nCO2 + mH2O
Ta có: \({n_{C{O_2}}} = {\rm{ }}{n_{{O_2}}} = {\rm{ }}2,52{\rm{ }}22,4{\rm{ }} = {\rm{ }}0,1125{\rm{ }}mol\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
\(m{\rm{ }} + {\rm{ }}{m_{{O_2}}} = {\rm{ }}{m_{C{O_2}}} + {\rm{ }}{m_{{H_2}O}}{\rm{ }} \to {\rm{ }}m{\rm{ }} = {\rm{ }}0,1125.44{\rm{ }} + 1,8 - {\rm{ }}0,1125.32{\rm{ }} = {\rm{ }}3,15g\)
Đốt cháy hoàn toàn một este đơn chức, mạch hở X (phân tử có số liên kết π nhỏ hơn 3), thu được thể tích khí CO2 bằng 6/7 thể tích khí O2 đã phản ứng (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện). Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với 200 ml dung dịch KOH 0,7M thu được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được 12,88 gam chất rắn khan. Giá trị của m là:
Gọi công thức của X là CnH2n+2−2kO2 (k < 2)
\({C_n}{H_{2n + 2 - 2k}}{O_2} + {\rm{ }}\frac{{3n - 1 - k}}{2}{\rm{ }}{O_2} \to nC{O_2} + \left( {n + 1 - k} \right){H_2}O\)
\( \to {\rm{ }}\frac{{{n_{{O_2}}}}}{{{n_{C{O_2}}}}} = {\rm{ }}1,5{\rm{ }} - {\rm{ }}\frac{{1 + {\rm{ }}k}}{{2n}}{\rm{ }} = {\rm{ }}7{\rm{/}}6{\rm{ }} \to {\rm{ }}\frac{{1 + {\rm{ }}k}}{{2n}} = {\rm{ }}1/3\)
Trong X có nhóm COOH có 1 liên kết π rồi nên ta chỉ thay
k=1 hoặc 2
k=1 suy ra n=3 ( nhận )
k=2 suy ra n=4,5 (loại)
Do đó CTPT là C3H6O2 , CT este duy nhất là CH3COOCH3
CH3COOCH3 + KOH → CH3COOK + CH3OH
Gọi số mol KOH phản ứng là x mol
\({n_{C{H_3}COOK}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{C{H_3}OH}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{KOH}}\) pư = x mol
\({n_{KOH}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,14,{\rm{ }}{n_{KOH}}\)dư = 0,14 − x
mcô cạn = (0,14− x). 56 + 98x = 12,88 → x = 0,12.
Vậy khối lượng este là: 0,12.74=8,88g
Thuỷ phân hỗn hợp gồm 0,02 mol saccarozơ và 0,01 mol mantozơ một thời gian thu được dung dịch X (hiệu suất phản ứng thủy phân mỗi chất đều là 75%). Khi cho toàn bộ X tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì lượng Ag thu được là:
Saccarozơ → Glucozơ + Fructozơ
0,02 0,02.75% 0,02.75%
Mantozơ → 2Glucozơ
0,01 0,01.2.75%
Vậy sau phản ứng thủy phân dung dịch X gồm: Glucozơ: 0,03; Fructozơ: 0,015; Saccarozơ: 0,005; nmantozơ: 0,0025
Khi X tham gia phản ứng tráng bạc chỉ có Glucozơ, Fructozơ và Mantozơ phản ứng tạo 2Ag
Vậy số mol Ag là: \(0,03.2 + 0,015.2 + 0,0025.2 = 0,095{\rm{ }}mol\)
Xà phòng hoá hoàn toàn 17,24 gam chất béo cần vừa đủ 0,06 mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là
Gọi công thức chung của chất béo là (RCOO)3C3H5
(RCOO)3C3H5+3NaOH→3RCOONa+C3H5 (OH)3
0,02 0,06 0,06 0,02
→ \({n_{{C_3}{H_5}{{\left( {OH} \right)}_3}}} = \frac{{{\rm{ }}1}}{3}{\rm{ }}{n_{NaOH}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,02{\rm{ }}mol.\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
\({m_{Este}}{\rm{ }} + {\rm{ }}{m_{NaOH}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{m_{xa {\rm{ }}pho ng}}{\rm{ }} + {\rm{ }}{m_{{C_3}{H_5}{{\left( {OH} \right)}_3}}} \to \)\({m_{xa {\rm{ }}pho ng}} = 17,24 + 0,06.40 - 0,02.92{\rm{ }} = 17,8g\)
Một chất béo có công thức: CH2(OCOC17H33) -CH(OCOC15H31)–CH2(OCOC17H29 ). Số mol H2 cần để hiđro hoá hoàn toàn 1 mol chất béo là:
Ta nhận thấy ngay mạch C17H33 có chưa 1 liên kết pi , mạch C15H31 là mạch C no và mạch C17H29 chứa 3 liên kết pi . Mà H2 chỉ cộng vào mạch C chưa no của chất béo nên số mol H2 cần để hidrohóa 1 mol chất béo là 4mol
Cho 8,8 gam CH3COOC2H5 phản ứng hết với dung dịch NaOH (dư), đun nóng. Khối lượng muối CH3COONa thu được là:
\({n_{C{H_3}COONa}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{C{H_3}COO{C_2}{H_5}}} = {\rm{ }}8,8/88{\rm{ }} = {\rm{ }}0,1{\rm{ }} \to {\rm{ }}{m_{C{H_3}COONa}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,1.82{\rm{ }} = {\rm{ }}8,2g\)
Hỗn hợp X gồm một axit cacboxylic T (hai chức, mạch hở), hai ancol đơn chức cùng dãy đồng đẳng và một este hai chức tạo bởi T và hai ancol đó. Đốt cháy hoàn toàn agam X, thu được 8,36gam CO2. Mặt khác đun nóng a gam X với 100 ml dung dịch NaOH 1M, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thêm tiếp 20 ml dung dịch HCl 1M để trung hoà lượng NaOH dư, thu được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được m gam muối khan và 0,05 mol hỗn hợp hai ancol có phân tử khối trung bình nhỏ hơn 46. Giá trị của m là:
Gọi số mol axit, 2 ancol và este 2 chức là a,b,c mol.
\({n_{NaOH{\rm{ }}b}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,1{\rm{ }}mol.{\rm{ }}{n_{NaOH{\rm{ }}d{\rm{o }}}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{HCl}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,02{\rm{ }} \to {\rm{ }}{n_{NaOH{\rm{ }}p{\rm{o }}}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,08{\rm{ }} = {\rm{ }}2a{\rm{ }} + {\rm{ }}2c{\rm{ }}\left( 1 \right)\)
Cho sơ đồ chuyển hoá: Triolein + H2 → X; X + NaOH → Y; Y + HCl → Z
Triolein X Y Z. Tên của Z là:
(C17H33COO)3C3H5+3H2→(C17H35COO)3C3H5 (X)
(C17H35COO)3C3H5+3NaOH→3C17H35COONa+C3H5 (OH)3 (Y)
C17H35COONa+HCl→C17H35COOH(Z) + NaCl
Từ đó ta có thể suy ra Z là axit stearic.
X là một este no đơn chức, có tỉ khối hơi đối với CH4 là 5,5. Nếu đem đun 2,2 gam este X với dung dịch NaOH (dư), thu được 2,05 gam muối. Công thức cấu tạo thu gọn của X là (cho H = 1, C =12, O = 16, Na = 23):
X là este no, đơn chức có tỉ khối đối với CH4 là 5,5 nên MX = 88.
Gọi công thức của este X là RCOOR1 .
Ta có: R +44 + R1 = 88 → R +R1 = 44
Nếu đem đun 2,2 gam este X với dung dịch NaOH dư thu được 2,05g muối.
nmuối \( = {n_X} = {\rm{ }}\frac{{2,2}}{{88}}{\rm{ }} = 0,025{\rm{ }}mol \to \) Mmuối \( = {\rm{ }}\frac{{2,05}}{{0,025}} = 82\)
\( \to {\rm{ }}R{\rm{ }} + {\rm{ }}44{\rm{ }} + {\rm{ }}23{\rm{ }} = {\rm{ }}82{\rm{ }} \to {\rm{ }}R{\rm{ }} = {\rm{ }}15{\rm{ }} \to {\rm{ }}{R_1} = {\rm{ }}29.\)
Vậy công thức cấu tạo thu gọn của X: CH3COOC2H5
Este hai chức, mạch hở X có công thức phân tử C6H8O4 và không tham gia phản ứng tráng bạc. X được tạo thành từ ancol Y và axit cacboxyl Z. Y không phản ứng với Cu(OH)2 ở điều kiện thường; khi đun Y với H2SO4 đặc ở 170°C không tạo ra anken. Nhận xét nào sau đây đúng?
Este 2 chức mạch hở C6H8O4(k = 3) nên X là este không no, hai chức .
TH1: X tạo bởi 2 ancol đơn chức và 1 axit 2 chức
Ta có thể phân tích ngược bài toán từ dưới lên, từ Y ta có: Y là ancol khi đun nóng Y với H2SO4 đặc ở 1700C không tạo ra anken nên Y có công thức là CH3OH → loại đáp án C
Vậy ancol không no thứ 2 là: CH2 = CH −CH2 − OH
Vậy axit no hai chức phải là (COOH)2 không làm mất màu dung dịch Brom. chọn đáp án B
Vậy CT của X là CH2 = CH − CH2 − OOC − COOCH3
TH2: X tạo bởi 1 ancol 2 chức và 2 axit đơn chức
Nếu X tạo bởi ancol hai chức (Y) và hai axit đơn chức.
+ Y không phản ứng với Cu(OH)2 ở điều kiện thường Þ n ³ 3.
Nếu n =3, công thức phân tử C3H6(OH)2 (ancol no, hai chức), hai axit HCOOH và CH3COOH (axit no, đơn chức). Không phù hợp vì este có phản ứng tráng gương và thừa 2 nguyên tử H. Nếu n = 4, Công thức phân tử C4H6(OH)2 (ancol không no, hai chức), axit HCOOH (axit no, đơn chức). Không phù hợp vì este có phản ứng tráng gương
Este X có công thức phân tử C2H4O2 . Đun nóng 9,0 gam X trong dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam muối. Giá trị của m là:
Este X có công thức phân tử C2H4O2 nên X chỉ có công thức là CH3 .
Khi đun nóng 9g X trong dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn ta có PTHH HCOOCH3 + NaOH → HCOONa +CH3OH
\({n_{HCOONa}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_X}{\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{9}{{60}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,15{\rm{ }} \to {\rm{ }}m{\rm{ }} = {\rm{ }}0,15.68{\rm{ }} = {\rm{ }}10,2g\)
Trong công nghiệp sản xuất ruột phích nước ngưới ta thực hiện phản ứng nào sau đây?
Trước hết các em phải biết được rằng trong công nghiệp sản xuất ruột phích thì sản phẩm sinh ra phải có Ag nên ta loại được đáp án C. Đối với đáp án A,B với phản ứng sản xuất trong công nghiệp ta cần 1 lượng rất lớn chất tham gia nhưng mà axit fomic và anđehit fomic rất khó để điều chế 1 lượng lớn và nó còn rất độc hại nên Glucozơ là lựa chọn đúng. Ta chọn đáp án D.
Hỗn hợp hai chất hữu cơ tác dụng với dung dịch NaOH thu được hai muối của hai axit đơn chức và một rượu. Hai chất hữu cơ đó là:
(1) X, Y là hai este của cùng một rượu.
(2) X, Y là hai este của cùng một axit.
(3) X, Y là một este và một axit.
(4) X, Y là một este và một rượu.
Những câu đúng là
Hỗn hợp hai chất hữu cơ khi tác dụng với NaOH thu được hai muối của hai axit đơn chức và chỉ thu được 1 rượu vậy hai chất đó phải là este và hai este đó của cùng 1 rượu.
→ (1) đúng. Hoặc là 1 trong hai chất đó à 1 este và 1 axit có gốc axit khác nhau
→ (3) đúng.
Vậy đáp án là (1) và (3).
Phát biểu không đúng là:
A. Dung dịch Mantozơ tác dụng với Cu(OH)2 khi đun nóng cho kết tủa Cu2O . Đúng
B. Sai Vì Thủy phân (xúc tác H+,t0) Saccarozơ thủy phân ra Glucozơ và Fructozơ còn Mantozơ khi thủy phân chỉ cho ra 1 monosaccarit là Glucozơ.
C. Dung dịch fructozơ hòa tan được Cu(OH)2. Đúng
D. Sản phẩm thủy phân xenlulozơ (xúc tác H+,t0) có thể tham gia phản ứng tráng gương. Đúng
Tổng số hợp chất hữu cơ no, đơn chức, mạch hở, có cùng công thức phân tử C5H10O2 , phản ứng được với dung dịch NaOH nhưng không có phản ứng tráng bạc là
Công thức phân tử C5H10O2 , phản ứng được với dung dịch NaOH nhưng không phản ứng tráng bạc thì chất X phải là axit hoặc là este nhưng este đấy không chứa gốc HCOO-.
Vậy các CTCT cần tìm là: CH3CH2CH2CH2COOH, CH3CH(CH3 )CH2COOH, CH3CH2CH(CH3 )COOH, CH3C(CH3 )2COOH CH3CH2CH2COOCH3 , CH3CH2COOCH2CH3 , CH3CH(CH3)COOCH3 , CH3COOCH2CH2CH3 , CH3COOCH(CH3)CH3
Vậy có tất cả là 9 CT
Este X được tạo thành từ etylen glicol và hai axit cacboxylic đơn chức. Trong phân tử este, số nguyên tử cacbon nhiều hơn số nguyên tử oxi là 1. Khi cho m gam X tác dụng với dung dịch NaOH (dư) thì lượng NaOH đã phản ứng là 10 gam. Giá trị của m là
Gọi công thức của X là (R̅COO)2C2H4 .
Phân tích: Trong phân tử este, số nguyên tử cacbon nhiều hơn số nguyên tử oxi là 1. Vậy nên trong phân tử este có 5C. Mà nhìn vào CT của X ta đã thấy 4C nên CT của X là HCOOC2H4OOCCH3 .
Vì este này là 2 chức nên: \({n_{este{\rm{ }}}} = {\rm{ }}\frac{1}{2}{\rm{ }}{n_{NaOH}}{\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{1}{2}{\rm{ }}.{\rm{ }}\frac{{10}}{{40}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,125\)
Vậy khối lượng m là: m = 0,125.132 = 16,5g
Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản ứng với anhiđrit axetic, thu được axit axetylsalixylic (o-CH3COO-C6H4COOH) dùng làm thuốc cảm(aspirin).Để phản ứng hoàn toàn với 43,2gam axit axetylsalixylic cần vừa đủ V lít dung dịch KOH 1M. Giá trị của V là:
CH3COO-C6H4 -COOH+3KOH→CH3COOK+KOC6H4 -COOH+2H2O
\({n_{axit{\rm{ }}axetylsalixylic}}{\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{{43,2}}{{180}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,24{\rm{ }} \to {\rm{ }}nKOH{\rm{ }} = {\rm{ }}3.0,24{\rm{ }} = {\rm{ }}0,72{\rm{ }}mol{\rm{ }} \to {\rm{ }}V{\rm{ }} = {\rm{ }}0,72{\rm{ }}li t\)
Tổng số chất hữu cơ mạch hở, có cùng công thức phân tử C2H4O2 là:
Công thức C2H4O2 ứng với các công thức este no và axit no, đơn chức, mạch hở, hoặc là tạp chức
Vậy CTCT của X là HCOOCH3 , CH3COOH, OH-CH2 -CHO
Vậy có tất cả 3 công thức.
Khi đốt cháy hoàn toàn một este no, đơn chức thì số mol CO2 sinh ra bằng số mol O2 đã phản ứng. Tên gọi của este là:
Gọi công thức của este no, đơn chức là CnH2nO2 .
Phản ứng đốt cháy: \(Cn{H_2}n{O_2} + {\rm{ }}\frac{{3n{\rm{ }} - {\rm{ }}2}}{2}{\rm{ }}{O_2} \to {\rm{ }}nC{O_2} + {\rm{ }}n{H_2}O\)
Vì sau phản ứng: \({n_{C{O_2}}} = {\rm{ }}{n_{{O_2}}} \to {\rm{ }}\frac{{3n{\rm{ }} - {\rm{ }}2}}{2}{\rm{ }} = {\rm{ }}n{\rm{ }} \to {\rm{ }}n{\rm{ }} = {\rm{ }}2\)
Vậy CTCT este chỉ có: HCOOCH3 (metyl fomiat)
Chất nào sau đây không thủy phân trong môi trường axit?
Chất không phản ứng thủy phân trong môi trường axit là Glucozơ.
Chú ý: Đối với cacbohiđrat thì chỉ có Glucozơ và Fructozơ là không thủy phân được trong môi trường axit.
Lên men m gam glucozơ với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa. Khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng dung dịch nước vôi trong ban đầu. Giá trị của m là:
Phản ứng: CO2 + Ca(OH)2 → 10 gam kết tủa + ....
Δmdung dịch giảm = mCaCO3↓ – mCO2↑ = 3,4 gam
⇒ mCO2 = 10 – 3,4 = 6,6 gam ⇒ nCO2 = 0,15 mol.
Phản ứng: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Với H = 90% ⇒ m = mglucozơ = 0,15 ÷ 2
Polime thiên nhiên X được sinh ra trong quá trình quang hợp của cây xanh. Ở nhiệt độ thường, X tạo với dung dịch iot hợp chất có màu xanh tím. Polime X là:
Polime thiên nhiên được sinh ra trong quá trình quang hợp của cây xanh.
Ở nhiệt độ thường, Polime này tạo với dung dịch iot hợp chất có màu xanh tím
⇒ Polime thiên nhiên đó là tinh bột ⇒ Chọn C
Triolein không tác dụng với chất (hoặc dung dịch) nào sau đây?
Triolein có thể phản ứng với H2O và NaOH (thủy phân) và H2 (cộng vào nối đôi trong gốc axit)
Thủy phân este có công thức phân tử C4H6O2 (với xúc tác axit), thu được 2 sản phẩm hữu cơ X và Y. Từ X có thể điều chế trực tiếp ra Y. Vậy chất X là
Thủy phân este no, đơn chưc thu được 2 sản phẩm hữu cơ X và Y.
Từ X có thể điều chế trực tiếp ra Y nên X phải là rượu và Y là axit.
Vậy ta có thể loại được đáp án A và D
Nếu X là rượu metylic thì thì este có CTCT là C2H5COOCH3 .
Ta nhận thấy từ CH3OH không thể điều chế trực tiếp ra C2H5COOH nên loại đáp án C
Nếu X là rượu etylic thì este có CTCT là CH3COOC2H5 .
Ta nhận thấy từ C2H5OH có thể điều chế được trực tiếp ra CH3COOH nên chọn đáp án B
Một este có công thức phân tử là C4H6O2, khi thuỷ phân trong môi trường axit thu được axetanđehit. Công thức cấu tạo thu gọn của este đó là:
→ este đơn chức có chứa 1 liên kết đôi
Khi thủy phân trong môi trường axit thu được axetanđehit
→ este đó là CH3COO-CH=CH2.
CH3COO-CH=CH2 + H2O ⇌ CH3COOH + CH3CHO.
Mệnh đề không đúng là:
CH3CH2COOCH=CH2 cùng dãy đồng đẳng với CH2=CHCOOCH3 → Sai
→ Đáp án D
Đốt cháy hoàn toàn a mol X (là trieste của glixerol với các axit đơn chức, mạch hở), thu được b mol CO2 và c mol H2O (b – c = 4a). Hiđro hóa m gam X cần 6,72 lít H2 (đktc), thu được 39 gam Y (este no). Đun nóng m1 gam X với dung dịch chứa 0,7 mol NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được m2 gam chất rắn. Giá trị của m2 là:
Gọi công thức Trieste của glixerol và axit đơn chức, mạch hở là CnH2n−4−2kO6 (k là số liên kết π trong gốc axit). Gọi số mol của X là x mol.
CnH2n−4−2kO6 → nCO2 + (n − 2 − k)H2O
Ta có: \({n_{C{O_2}}} - {n_{{H_2}O}}{\rm{ }} = {\rm{ }}4{n_X}{\rm{ }} \to {\rm{ }}nx - x\left( {n - 2 - k} \right) = 4x \to k = 2\)
Vậy công thức của X là CnH2n−8O6 .
CnH2n−8O6 + 2H2 → CnH2n−4O6
x 2x
\({n_{{H_2}}} = {\rm{ }}\frac{{6,72}}{{22,4}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,3{\rm{ }} = {\rm{ }}2x{\rm{ }} \to {\rm{ }}x{\rm{ }} = {\rm{ }}0,15\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: \({m_X}{\rm{ }} + {\rm{ }}{m_{{H_2}}} = {\rm{ }}{m_Y}{\rm{ }} \to {\rm{ }}{m_X}{\rm{ }} = {\rm{ }}39 - {\rm{ }}0,3.2{\rm{ }} = {\rm{ }}38,4g\)
X + 3NaOH→muối +C3H5 (OH)3
0,15 0,7
Vậy sau phản ứng NaOH dư
Ta có \(:{\rm{ }}{n_{{C_3}{H_5}{{\left( {OH} \right)}_3}}} = {\rm{ }}{n_X}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,15{\rm{ }}mol\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có
\({m_{CR}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{m_X}{\rm{ }} + {\rm{ }}{m_{NaOH}}{\rm{ }} - {\rm{ }}{m_{{C_3}{H_5}{{\left( {OH} \right)}_3}}} = {\rm{ }}38,4 + {\rm{ }}0,7.40 - {\rm{ }}0,15.92{\rm{ }} = {\rm{ }}52,6\)
Este X có các đặc điểm sau:
- Đốt cháy hoàn toàn X tạo thành CO2 và H2Ocó số mol bằng nhau;
- Thuỷ phân X trong môi trường axit được chất Y (tham gia phản ứng tráng gương) và chất Z (có số nguyên tử cacbon bằng một nửa số nguyên tử cacbon trong X).
Phát biểu không đúng là:
Thủy phân X trong môi trường axit thu được chất Y và Z. Đốt cháy hoàn toàn X tạo thành số mol CO2 bằng số mol nước nên X phải là este no, đơn chức, mạch hở. Khi X là este no, đơn chức, mạch hở thủy phân ra chất Y tham gia được phản ứng tráng gương nên Y là HCOOH. Vậy CT este là HCOOCnH2n+1
Vậy chất Z là CnH2n+1OH, trong Z có số nguyên tử C bằng một nửa số nguyên tử C trong X nên ta có:
\(n{\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{{n{\rm{ }} + {\rm{ }}1}}{2}{\rm{ }} \to {\rm{ }}n{\rm{ }} = {\rm{ }}1\)
Vậy CT este là HCOOCH3.
A. Đúng vì Y là HCOOH tan vô hạn trong nước.
B. Đúng vì 1 mol C2H4O2 khi đốt cháy sinh ra 2 mol CO2 và 2 mol nước.
C. Sai vì Z là CH3OH khi đun với dung dịch H2SO4 đặc ở 1700C thì thu được xeton chứ không phải là anken.
D. Đúng vì X là este no, đơn chức.
Cho hỗn hợp X gồm hai hợp chất hữu cơ no, đơn chức tác dụng vừa đủ với 100 ml dung dịch KOH 0,4M, thu được một muối và 336 ml hơi một ancol (ở đktc). Nếu đốt cháy hoàn toàn lượng hỗn hợp X trên, sau đó hấp thụ hết sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 (dư) thì khối lượng bình tăng 6,82 gam. Công thức của hai hợp chất hữu cơ trong X là:
Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ no, đơn chức tác dụng vùa đủ với dung dịch KOH thu được một muối và một ancol nên X có thể gồm :
\(\left\{ \begin{array}{l} RCOOR{\rm{ }}\prime \\ RCOOH \end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l} R{\rm{ }}\prime OH\\ RCOOR' \end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l} RCOOH\\ R'OH \end{array} \right.(R' \ne H)\)
Ta có : nKOH = 0,04mol > nancol = 0,015mol
Đến đây, nhìn vào 4 đáp án ta thấy X phải là RCOOR’ và RCOOH
⟹ \({n_{RCOOR{\rm{ }}\prime }}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{ancol}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,015{\rm{ }}va {\rm{ }}{n_{RCOOH}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,04{\rm{ }} - {\rm{ }}0,015{\rm{ }} = {\rm{ }}0,025mol\)
Đặt công thức của hai chất trong X là CnH2nO2 và CmH2mO2 (n<m)
\(\Rightarrow {n_{{C_n}{H_{2n}}{O_2}}} = {\rm{ }}0,025mol;{\rm{ }}{n_{{C_m}{H_{2m}}{O_2}}} = {\rm{ }}0,015mol \Rightarrow \sum {n_{{H_2}O}}{\rm{ }} = \sum {n_{C{O_2}}} = {\rm{ }}0,025n{\rm{ }} + {\rm{ }}0,015m\)
Có ∶ \({m_{bi nh{\rm{ }}tang}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{m_{C{O_2}}} + {\rm{ }}{m_{{H_2}O}}{\rm{ }} = (0,025n{\rm{ }} + 0,015m).(44 + {\rm{ }}18){\rm{ }} = {\rm{ }}6,82 \Leftrightarrow 22{\rm{ }} = {\rm{ }}5n{\rm{ }} + {\rm{ }}3m \Leftrightarrow n{\rm{ }} = {\rm{ }}2{\rm{ }}va {\rm{ }}m{\rm{ }} = {\rm{ }}4\)
Vậy X gồm CH3COOH và CH3COOC2H5 .
Đốt cháy hoàn toàn 10 ml một este cần 45 ml O2 thu được VCO2 : VH2O = 4:3 . Ngưng tụ sản phẩm cháy thấy thể tích giảm 30 ml. Các thể tích đo ở cùng điều kiện. Công thức của este đó là:
Khi ngưng tụ sản phẩm cháy thấy thể tích giảm 30ml , vậy thể tích giảm chính là thể tích của nước.
\( \to {\rm{ }}{V_{{H_2}O}}{\rm{ }} = {\rm{ }}30ml{\rm{ }} \to {\rm{ }}{V_{C{O_2}}} = {\rm{ }}40ml\)
10 ml este X + 45ml O2→40 ml CO2+ 30ml H2O
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố ta có:
\({V_O}{\rm{ }} = {\rm{ }}2.40{\rm{ }} + 30{\rm{ }} - {\rm{ }}45.2{\rm{ }} = {\rm{ }}20{\rm{ }}ml\)
Gọi CT este là CxHyOz
Ta có: \(x = 40:10 = 4;{\rm{ }}y = (30.2):10 = 6;{\rm{ }}z = 20:10 = 2\)
Vậy CTPT của X là C4H6O2
Cho sơ đồ chuyển hoá sau: \({C_3}{H_4}{O_2} + {\rm{ }}NaOH{\rm{ }} \to X{\rm{ }} + Y{\rm{ }};\;\;\;\;\;X + {\rm{ }}{H_2}S{O_4}loa ng{\rm{ }} \to Z + {\rm{ }}T\)
Biết Y và Z đều có phản ứng tráng gương. Hai chất Y, Z tương ứng là:
Nhìn vào đáp án ta thấy khi thủy phân C3H4O2 trong NaOH thu được X,Y mà Y trong đáp án không có nước, vậy X ở đây chỉ có thể là este.
Vì C3H4O2 có 1 liên kết π trong mạch Cacbon, mà ở đáp án Y chỉ là muối hoặc anđehit vậy este phải có dạng HCOOCH = CH2
HCOOCH = CH2 + NaOH → HCOONa + CH3CHO + H2O
Vì X tác dụng được với H2SO4 nên X là HCOONa.
2HCOONa + H2SO4 → Na2SO4 + 2HCOOH (Z)
Vậy Y, Z lần lượt là CH3CHO,HCOOH
Poli(metyl metacrylat) được tạo thành từ monome tương ứng là
Poli(metyl metacrylat) được tạo thành từ monome tương ứng là CH2=C(CH3)-COOCH
Hợp chất hữu cơ mạch hở X có công thức phân tử C6H10O4 . Thuỷ phân X tạo ra hai ancol đơn chức có số nguyên tử cacbon trong phân tử gấp đôi nhau. Công thức của X là:
X có công thức là C6H10O4 khi thủy phân tạo ra 2 ancol đơn chức nên X là este có 2 chức ancol Vậy X có dạng ROOC-R1-COOR2. Số Cacbon trong R, R1, R2 là 4. Để tạo ra hai ancol trong đó số Cacbon trong 2 ancol gấp đôi nhau vậy 2 ancol đó là H3OH và C2H5OH . Vậy CT của X là: CH3OOC −CH2 − COOC2H5
Hỗn hợp E gồm hai este đơn chức, là đồng phân cấu tạo và đều chứa vòng benzen. Đốt cháy hoàn toàn m gam E cần vừa đủ 8,064 lít khí O2 (đktc), thu được 14,08 gam CO2 và 2,88 gam H2O. Đun nóng m gam E với dung dịch NaOH (dư) thì có tối đa 2,80 gam NaOH phản ứng, thu được dung dịch T chứa 6,62 gam hỗn hợp ba muối. Khối lượng muối của axit cacboxylic trong T là:
\({n_{C{O_2}}} = {\rm{ }}\frac{{14,08}}{{44}}{\rm{ }} = 0,32;{n_{{O_2}}} = {\rm{ }}\frac{{8,064}}{{22,4}}{\rm{ }} = 0,36;{n_{{H_2}O}} = {\rm{ }}\frac{{2,88}}{{18}}{\rm{ }} = 0,16\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
\({m_E}{\rm{ }} + {\rm{ }}{m_{{O_2}}} = {\rm{ }}{m_{C{O_2}}} + {\rm{ }}{m_{{H_2}O}}{\rm{ }} \to {\rm{ }}{m_E}{\rm{ }} = {\rm{ }}5,44g\)
Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Sai vì Glucozơ bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO3/NH3
B. Sai vì Saccarozơ không làm mất màu dung dịch Brom. Chỉ có Glucozơ và Mantozơ mới làm mất màu dung dịch Brom.
C. Đúng
D. Sai vì Xenlulozơ có cấu trúc mạch thẳng.
Cho sơ đồ chuyển hoá:
C3H6 + Br2 → X; X + NaOH → Y; Y + CuO →Z; Z + O2 → T; T + CH3OH
Tên gọi của Y là:
PTHH: C3H6 + Br2 → C3H6Br2 (X)
C3H6Br2 +2NaOH → C3H6 (OH)2 (Y) + 2NaBr
C3H6 (OH)2 + CuO → CH2 (CHO)2 (Z) + Cu+ H2O
CH2 (CHO)2 + O2 → CH2 (COOH)2 (T)
CH2 (COOH)2+2CH3OH → CH2 (COOCH3 )2+2H2O (E)
Từ đấy ta có thể suy ra được C3H6 ở đây là xicloankan nên khi cộng Brom thì chỉ cộng mở vòng ở C1 và C3 nên Y là propan-1,3-điol
Hỗn hợp X gồm 3 este đơn chức, tạo thành từ cùng một ancol Y với 3 axit cacboxylic (phân tử chỉ có nhóm -COOH); trong đó, có hai axit no là đồng đẳng kế tiếp nhau và một axit không no (có đồng phân hình học, chứa một liên kết đôi C=C trong phân tử). Thủy phân hoàn toàn 5,88 gam X bằng dung dịch NaOH, thu được hỗn hợp muối và m gam ancol Y. Cho m gam Y vào bình đựng Na dư, sau phản ứng thu được 896 ml khí (đktc) và khối lượng bình tăng 2,48 gam. Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn 5,88 gam X thì thu được CO2 và 3,96 gam H2O. Phần trăm khối lượng của este không no trong X là:
Đối với các dạng bài toán này, ta có cách tính từ dưới tính lên. Ta sẽ xuất phát từ ancol Y. Vì các este đều đơn chức nên khi thủy phân ta cũng thu được ancol Y đơn chức.
Xét ancol Y có dạng R ′OH, \({n_{{H_2}}}{\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{{0,896}}{{22,4}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,04\)
\(R{\rm{ }}\prime OH{\rm{ }} + {\rm{ }}Na{\rm{ }} \to {\rm{ }}R{\rm{ }}\prime ONa{\rm{ }} + {\rm{ }}\frac{1}{2}{H_2}\)
0,08 0,08 0,08 0,04
Ta có khối lượng bình tăng \( = {m_Y}{\rm{ }} - {\rm{ }}{m_{{H_2}}} = 2,48{\rm{ }} \to {\rm{ }}{m_Y}{\rm{ }} = {\rm{ }}2,48{\rm{ }} + {\rm{ }}0,04.2{\rm{ }} = {\rm{ }}2,56g\)
\(\to {\rm{ }}{M_Y}{\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{{2,56}}{{0,08}}{\rm{ }} = {\rm{ }}32{\rm{ }} \to {\rm{ }}Y:{\rm{ }}C{H_3}OH\)
\({n_{este{\rm{ }}}} = {\rm{ }}{n_Y}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,08{\rm{ }} \to {\rm{ }}{n_{O\left( X \right)}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,16{\rm{ }} \to {\rm{ }}{m_O}{\rm{ }} = {\rm{ }}2,56\)
\({n_{{H_2}O}}{\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{{3,96}}{{18}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,22\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng trong X ta có:
\({m_C}{\rm{ }} = {\rm{ }}{m_X}{\rm{ }} - {\rm{ }}{m_O}{\rm{ }} - {\rm{ }}{m_H}{\rm{ }} = {\rm{ }}5,88{\rm{ }} - {\rm{ }}2,56 - 0,22.2 = 2,88g{\rm{ }} \to {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = {\rm{ }}{n_C}{\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{{2,88}}{{12}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,24{\rm{ }}mol\)
Ta có khi đốt cháy este no, đơn chức thì số mol CO2 bằng số mol nước, khi đốt cháy este không no có 1 liên kết C=C thì
\({n_{este{\rm{ }}khong{\rm{ }}no}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} - {\rm{ }}{n_{{H_2}O}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,24{\rm{ }} - 0,22{\rm{ }} = {\rm{ }}0,02{\rm{ }} \to {\rm{ }}{n_{este{\rm{ }}no}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,08{\rm{ }} - 0,02{\rm{ }} = {\rm{ }}0,06\)
\(\bar C{\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_X}}}{\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{{0,24}}{{0,08}}{\rm{ }} = {\rm{ }}3\)
→ 2 este no là HCOOCH3 (a mol) và CH3COOCH3 (b mol),
còn este không no là CnH2n−2O2 0,02 mol
Áp dụng định luật bảo toàn C ta có: \(2a + 3b + 0,02n = 0,24{\rm{ }}va {\rm{ }}a + b = 0,06{\rm{ }} \to {\rm{ }}b + {\rm{ }}0,02n{\rm{ }} = {\rm{ }}0,12{\rm{ }} \to {\rm{ }}n{\rm{ }} < {\rm{ }}6\)
Để axit không no có đồng phần hình học thì số C trong axit không no ít nhất phải bằng 4.
Vậy trong este của axit với CH3OH số C ít nhất là 5 vậy n=5
Với \(n = 5 \to b = 0,02,{\rm{ }}a = 0,04{\rm{ }} \to {\rm{ }}{m_{HCOOC{H_3}}} + {\rm{ }}{m_{C{H_3}COOC{H_3}}} = {\rm{ }}3,88g\)
→ \({m_{este{\rm{ }}kho ng{\rm{ }}no}} = 5,88 - {\rm{ }}3,88{\rm{ }} = {\rm{ }}2g{\rm{ }} \to {\rm{ }}\% {m_{este{\rm{ }}kho ng{\rm{ }}no}}{\rm{ }} = {\rm{ }}2{\rm{ }}5,88{\rm{ }}.{\rm{ }}100\% {\rm{ }} = {\rm{ }}34,01\% \)
Dãy gồm các dung dịch đều tham gia phản ứng tráng bạc là:
Dãy gồm các dung dịch đều tham gia phản ứng tráng bạc là Glucozơ, mantozơ, axit fomic, anđehit axetic.
Đáp án A
Chất X có công thức phân tử C2H6O2 , là este của axit axetic. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
X có công thức phân tử C3H6O2, axit axetic là CH3COOH có 2C
⇒ ancol tạo X có 1C là ancol metylic CH3OH
⇒ cấu tạo X là CH3COOCH3
Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ, mantozơ đều có khả năng tham gia phản ứng
+ Saccarozo thuộc loại đisaccarit.
+ Xenlulozo và tinh bột thuộc loại polisaccarit.
⇒ Cả 3 chất đều có phản ứng thủy phân ⇒ Chọn A