Đề thi thử THPT QG môn Hóa học năm 2020 - Trường THPT Phạm Văn Đồng lần 1
Đề thi thử THPT QG môn Hóa học năm 2020 - Trường THPT Phạm Văn Đồng lần 1
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
45 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Trong số các chất sau: xelulozơ, saccarozơ, frutozơ, glucozơ. Số chất khi thủy phân đến cùng chỉ thu được glucozơ là:
Chọn A.
Các cacbohiđrat khi thủy phân đến cùng chỉ thu được glucozơ là: Tinh bột, xenlulozơ và mantozơ.
- Thủy phân mantozơ: C12H22O11 → 2C6H12O6 (glucozơ)
- Thủy phân tinh bột, xenlulozơ: (C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
Phát biểu nào sau đây đúng ?
Chọn D.
A. Sai, Polietilen và poli(vinyl clorua) là sản phẩm của phản ứng trùng hợp.
B. Sai, Tơ nilon-6,6 được điều chế từ hexametylenđiamin và axit ađipic.
C. Sai, Tơ visco và tơ xenlulozơ axetat thuộc loại tơ bán tổng hợp (hay tơ nhân tạo).
D. Đúng, Sợi bông và tơ tằm là polime thiên nhiên.
Sobitol là sản phẩm của phản ứng ?
Chọn B.
- Phản ứng khử glucozơ: CH2OH[CHOH]4CHO + H2 → CH2OH[CHOH]4CH2OH (sobitol)
Tên gọi của của C2H5NH2 là:
Tên gọi của của C2H5NH2 là etylamin
→ Đáp án A
Để tách Ag ra khỏi hỗn hợp Ag, Cu, Fe mà khối lượng Ag không thay đổi thì dùng chất nào sau đây ?
- Để tách Ag ra khỏi hỗn hợp gồm Ag, Fe và Cu ta dùng dung dịch Fe2(SO4)3.
Fe2(SO4)3 + Fe → 3FeSO4
Cu + Fe2(SO4)3 → CuSO4 + 2FeSO4
- Ag không tan trong dung dịch Fe2(SO4)3 nên ta tách lấy phần không tan ra là Ag.
Để chứng minh glucozơ có tính chất của andehit, ta cho dung dịch glucozơ phản ứng với ?
Chọn B.
- Phản ứng chứng minh glucozơ có tính chất của andehit đó là phản ứng giữa glucozơ với dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc:
CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
Có 3 chất hữu cơ: H2NCH2COOH, C2H5COOH và CH3(CH2)3NH2. Để nhận biết các chất trên dùng thuốc thử là:
H2N-CH2-COOH: Không đổi màu
C2H5COOH: Hóa đỏ.
CH3(CH2)3NH2 : Hóa xanh.
Biết ion Pb2+ trong dung dich oxi hóa được Sn. Hai thanh kim loại Pb và Sn được nối với nhau bằng dây dẫn điện và nhúng vào dung dịch HCl thì chất bị ăn mòn điện hóa là:
Chọn C.
- Trong ăn mòn điện hóa của cặp kim loại Sn-Pb, Sn là kim loại có tính khử mạnh hơn đóng vai trò là anot (cực âm) và bị ăn mòn còn Pb có tính khử mạnh hơn đóng vai trò là catot (cực dương) và được bảo vệ; khi Sn bị ăn mòn hết thì lúc đó Pb sẽ bị ăn mòn.
Miếng chuối xanh tiếp xúc với dung dịch iot cho màu xanh tím vì trong miếng chuối xanh có:
Chọn C.
- Trong miếng chuối xanh có chứa tinh bột, khi cho tiếp xúc với dung dịch iot thì có màu xanh tím. Ngược lại, đối với miếng chuối chín thì lúc đó tinh bột đã bị thủy phân hết khi cho tiếp xúc với dung dịch iot thì không có hiện tượng xảy ra.
Công thức hóa học của chất nào là este ?
Chọn B.
Công thức cấu tạo |
CH3CHO |
HCOOCH3 |
CH3COCH3 |
CH3COOH |
Thuộc loại |
Anđehit |
Este |
Xeton |
Axit cacboxylic |
Để tạo bơ nhân tạo (chất béo rắn) từ dầu thực vật (chất béo lỏng) ta cho dầu thực vật thực hiện phản ứng ?
Chọn C.
- Trong thành phần chất béo rắn có chứa các gốc axit béo no do vậy để chuyển hóa thành các chất béo lỏng có chứa các gốc axit béo không no thì người ta dùng phản ứng đehiđro hóa. Ngược lại, để chuyển hóa chất béo lỏng thành chất béo rắn người ta dùng phản ứng hiđro hóa.
Cho hỗn hợp hai axit béo gồm axit oleic và axit stearic tác dụng với glixerol. Số triglixerit tối đa tạo thành là:
Chọn D.
- Gọi A và B lần lượt là các gốc của axit béo: C17H33COO- và C17H35COO- . Có 6 triglixerit tối đa tạo thành tương ứng với các gốc axit béo là : AAA ; ABA ; AAB ; BBB ; BAB ; BBA.
Kim loại nào sau đây có độ cứng lớn nhất trong tất cả các kim loại ?
Kim loại nào sau đây có độ cứng lớn nhất trong tất cả các kim loại là crom
Đáp án D
Tính chất hoá học đặc trưng của kim loại là:
Kim loại dễ nhường e để tạo thành các cation nên tính chất hóa học đặc trừng của kim loại là tính khử.
Chọn phát biểu đúng ?
Chọn B.
A. Sai, Phản ứng giữa axit cacboxylic và ancol khi có mặt của axit sunfuric đặc là phản ứng thuận nghịch.
B. Đúng, Phản ứng thuỷ phân metyl axetat trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch.
C. Sai, Khi thuỷ phân chất béo luôn thu được glixerol.
D. Sai, Lấy ví dụ: HCOOC6H5 + 2NaOH → HCOONa + C6H5ONa + H2O
Dãy gồm các chất được sắp xếp theo thứ tự tăng dần lực bazơ từ trái sang phải là:
Chọn B.
- Dãy sắp xếp tính bazơ tăng dần là: phenylamin (C6H5NH2) < amoniac (NH3) < etylamin (C2H5NH2)
Chất thuộc loại đisaccarit là:
Saccrozo là một loại đisaccarit được tạo bởi 1 Glucozo liên kết với 1 Fructozo.
Hợp chất nào sau đây thuộc loại tripeptit ?
A. Không phải là peptit vì không được tạo từ α-aminoaxit
B. Là tripeptit vì được tạo bởi 3 mắt xích Glyxin (H2N-CH2-COOH)
C. Không phải là peptit vì mắt xích đầu N không phải là α-aminoaxit
D. Không phải là tripeptit vì chỉ được tạo bởi từ 2 mắt xích α-aminoaxit
Hỗn hợp X chứa ba este mạch hở, trong phân tử chỉ chứa một loại nhóm chức và được tạo bởi từ các axit cacboxylic có mạch không phân nhánh. Đốt cháy hết 0,2 mol X cần dùng 0,52 mol O2, thu được 0,48 mol H2O. Đun nóng 24,96 gam X cần dùng 560 ml dung dịch NaOH 0,75M thu được hỗn hợp Y chứa các ancol có tổng khối lượng là 13,38 gam và hỗn hợp Z gồm hai muối, trong đó có a gam muối A và b gam muối B (MA < MB). Tỉ lệ gần nhất a : b là:
- Quy đổi hỗn hợp X thành gốc hidrocacbon CxHy và nhóm –COO (CO2). Vì vậy khi đốt X thì số mol O2 tham gia phản ứng chính bằng số mol O2 đốt gốc CxHy.
- Khi đốt 0,2 mol X (giả định đốt nhóm CxHy) thì :
\({n_{C{O_2}(khi{\rm{ dot}}\,{{\rm{C}}_x}{H_y})}} = {n_{{O_2}}} - 0,5{n_{{H_2}O}} = 0,28 \Rightarrow {m_{{C_x}{H_y}}} = 12{n_{C{O_2}}} + 2{n_{{H_2}O}} = 4,32\,(g)\)
- Cho 24,96 gam X tác dụng với NaOH thì
\({n_{ - COO}} = {n_{NaOH}} = 0,42 \Rightarrow {m_{{C_x}{H_y}}} = 24,96 - 44{n_{ - COO}} = 6,48 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{n_{X(trong{\rm{ 24,96}}\,{\rm{g)}}}} = 0,2.\frac{{6,48}}{{4,32}} = 0,3\,mol\\
{n_{ - COO(trong{\rm{ 0,2 mol}}\,{\rm{X)}}}} = \frac{{0,42}}{{1,5}} = 0,28\,mol
\end{array} \right.\)
+ Ta nhận thấy rằng \({n_{C(trong{\rm{ g\^o c }}{{\rm{C}}_x}{H_y})}} = {n_{C(trong{\rm{ nhom - COO)}}}} = 0,28\) , vì thế số nguyên tử C trong gốc CxHy bằng số nhóm –COO trong các phân tử este.
+ Mặc khác : \({\bar n_{ - COO}} = \frac{{{n_{NaOH}}}}{{{n_X}}} = \frac{{0,42}}{{0,3}} = 1,4\) . Từ 2 dữ kiện trên ta suy ra được các este trong X là \(HCOOC{H_3},\,{(COOC{H_3})_2}\) và \({\rm{HCOOC}}{{\rm{H}}_2}C{H_2}OOCH\) . Khi đó :
\( \to \left\{ \begin{array}{l}
68{n_{HCOONa}} + 134{n_{{{(COONa)}_2}}} = {m_X} + 40{n_{NaOH}} - {m_{ancol}} = 28,38\\
{n_{HCOONa}} + 2{n_{{{(COONa)}_2}}} = {n_{NaOH}} = 0,42
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{n_{HCOONa}} = 0,24\,mol\\
{n_{{{(COONa)}_2}}} = 0,09\,mol
\end{array} \right.\)
\( \Rightarrow \frac{{{m_{HCOONa}}}}{{{m_{{{(COONa)}_2}}}}} = \frac{{0,24.68}}{{0,09.134}} = 1,353\)
Đun nóng 0,1 mol hỗn hợp E chứa X, Y bằng dung dịch NaOH (vừa đủ). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam muối của glyxin, alanin và valin. Đốt cháy hoàn toàn lượng muối này thu được 0,2 mol Na2CO3 và hỗn hợp gồm CO2, H2O, N2 trong đó tổng khối lượng của CO2 và H2O là 65,6 gam. Mặt khác đốt cháy 1,51m gam hỗn hợp E cần dùng a mol O2 thu được CO2, H2O và N2. Giá trị của a gần nhất với ?
Chọn B.
- Qui đổi 0,1 mol E thành C2H3ON, -CH2 và H2O.
+ Với \({n_{{C_2}{H_3}ON}} = 2{n_{N{a_2}C{O_3}}} = 0,4\,mol\) và \({n_{{H_2}O}} = {n_E} = 0,1\,mol\)
- Cho 0,1 mol E tác dụng với dung dịch NaOH thu được hỗn hợp muối (đã quy đổi) gồm C2H4O2NNa (0,4 mol) và –CH2. Khi đốt hoàn toàn lượng muối trên thì theo dữ kiện đề bài, ta có :
\(44{n_{C{O_2}}} + 18{n_{{H_2}O}} = {m_{{\rm{binh tang}}}} \to 44(1,5{n_{{C_2}{H_3}ON}} + {n_{ - C{H_2}}}) + 18(2{n_{{C_2}{H_4}{O_2}Na}} + {n_{ - C{H_2}}}) = 65,6\,(g) \Rightarrow {n_{ - C{H_2}}} = 0,4\,mol\)
Suy ra \({n_{{O_2}({\rm{tham gia phan ung chay}})}} = 2,25{n_{{C_2}{H_3}ON}} + 1,5{n_{ - C{H_2}}} = 1,5\,mol\)
Vậy \({n_{{O_2}(khi{\rm{ dot 1,51m}}\,{\rm{gam}}\,{\rm{E)}}}}\,{\rm{ = }}\,{\rm{1,51}}{\rm{.1,5}}\,\,{\rm{ = }}\,{\rm{2,265mol}}\)
Có bảy ống nghiệm đựng riêng biệt trong năm ống nghiệm (NH4)2SO4, FeCl2, Cr(NO3)3, K2CO3, Al(NO3)3, K2Cr2O7 và (COONa)2. Cho Ba(OH)2 đến dư vào bảy ổng nghiệm trên. Sau khi các phản ứng kết thúc số ống nghiệm thu được kết tủa là:
Chọn B.
(1) Ba(OH)2 + (NH4)2SO4 → BaSO4↓ + 2NH3 + 2H2O
(2) Ba(OH)2 + FeCl2 → Fe(OH)2↓ + BaCl2
(3) 4Ba(OH)2(dư) + 2Cr(NO3)3 → Ba(CrO2)2 + 3Ba(NO3)2 + 4H2O
(4) Ba(OH)2 + K2CO3 → BaCO3↓ + 2KOH
(5) 4Ba(OH)2(dư) + 2Al(NO3)3 → Ba(AlO2)2 + 3Ba(NO3)2 + 4H2O
(6) 2Ba(OH)2 + K2Cr2O7 → 2BaCrO4↓ + 2KOH + H2O
(7) Ba(OH)2 + (COONa)2 → Ba(COO)2↓ + 2NaOH
Vậy có 5 ống nghiệm thu được kết tủa là (1), (2), (4), (6) và (7).
Hợp chất hữu cơ đơn chức X phân tử chỉ chưa các nguyên tố C, H, O và không có khả năng tráng bạc. X tác dụng vừa đủ với 96 gam dung dịch KOH 11,66%. Sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được 23 gam chất rắn Y và 86,6 gam nước. Đốt cháy hoàn toàn Y thu được sản phầm gồm 15,68 lít CO2 (đktc); 7,2 gam nước và một lượng K2CO3. Công thức cấu tạo của X là:
Chọn A.
- Ta có \(\begin{array}{l}
{n_{KOH}} = 0,2\,mol{\rm{ }}\\
\,{{\rm{n}}_{{H_2}O(trong{\rm{ dd KOH)}}}} = 84,8\,(g) \Rightarrow {n_{{H_2}O(sp{\rm{ pu KOH)}}}} = \frac{{86,8 - 84,8}}{{18}} = 0,1\;mol
\end{array}\)
\(BTKL:{m_X} = {m_{{\rm{muoi}}}} + 18{n_{{H_2}O(sp{\rm{ pu KOH)}}}} - 56{n_{KOH}} = 13,6\,(g)\)
- Khi đốt cháy hỗn hợp Y thì : \(\left\{ \begin{array}{l}
{n_{C(trong{\rm{ X)}}}} = {n_{C{O_2}}} + {n_{{K_2}C{O_3}}} = 0,8\,mol\\
{{\rm{n}}_{H(trong{\rm{ X)}}}} = 2{n_{{H_2}O{\rm{(dot Y)}}}} + 2{n_{{H_2}O(sp{\rm{ pu KOH)}}}} - {n_{KOH}} = 0,8\,mol
\end{array} \right.\)
\( \Rightarrow {n_{O(trong{\rm{ X)}}}} = \frac{{{m_X} - 12{n_C} - {n_H}}}{{16}} = 0,2\,mol\)
Ta có \(C:\,H:\,O = {n_C}:\,{n_H}:\,{n_O} = 8:8:2({C_8}{H_8}{O_2})\) mặc khác \(\frac{{{n_{O{H^ - }}}}}{{{n_X}}} = 2\) ⇒ X là este được tạo thành từ phenol hoặc đồng đẳng.
- Theo dữ kiện để bài thì X không tham gia phản ứng tráng bạc, vậy X là \({\rm{C}}{{\rm{H}}_3}COO{C_6}{H_5}\)
Đốt cháy hoàn toàn m gam một chất béo X cần 1,106 mol O2, sinh ra 0,798 mol CO2 và 0,7 mol H2O. Cho 24,64 gam chất béo X tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa a mol Br2. Giá trị của a là:
- Khi đốt cháy m gam X ta có hệ phương trình sau :
\(\left\{ \begin{array}{l}
{m_X} = 44{n_{C{O_2}}} + 18{n_{{H_2}O}} - 32{n_{{O_2}}} = 12,32\,(g){\rm{ }}\\
{n_{O(trong{\rm{ X)}}}} = \frac{{2{n_{C{O_2}}} + {n_{{H_2}O}} - 2{n_{{O_2}}}}}{6} = 0,014\,mol
\end{array} \right. \Rightarrow {k_X} = \frac{{{n_{C{O_2}}} - {n_{{H_2}O}}}}{{{n_X}}} + 1 = 8 = 3{\pi _{C = O}} + 5{\pi _{C = C}}\)
- Khi cho 24,64 gam X (tức là 0,028 mol X) tác dụng với dung dịch Br2 thì : \({n_{{\rm{B}}{{\rm{r}}_2}}} = 5{n_X} = 0,14\,mol\)
Tiến hành các thí nghiệm sau:
(a) Cho Mg vào dung dịch Fe2(SO4)3 dư
(b) Sục khí Cl2 vào dung dịch FeCl2
(c) Dẫn khí H2 dư qua bột CuO nung nóng
(d) Cho Na vào dung dịch CuSO4 dư
(e) Nhiệt phân AgNO3
(f) Điện phân nóng chảy Al2O3
Sau khi kết thúc các phản ứng, số thí nghiện thu được kim loại là:
Chọn C.
- Phương trình xảy ra:
(a) Mg + Fe2(SO4)3 → MgSO4 + 2FeSO4 (1)
+ FeSO4 → MgSO4 + Fe (2)
+ Nếu cho Mg tác dụng với Fe3+ dư thì chỉ dừng lại ở phản ứng (1) khi đó sản phẩm sẽ không có kim loại.
+ Nếu cho Mg dư tác dụng với Fe3+ thì xảy ra cả 2 phản ứng (1) và (2) khi đó sản phẩm thu được có chứa kim loại.
(b) Cl2 + 2FeCl2 → 2FeCl3
(c) H2 + CuO → Cu + H2O
(d) 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2 ; 2NaOH + CuSO4→ Cu(OH)2¯ + Na2SO4
(e) 2AgNO3 → 2Ag + 2NO2 + O2
(f) 2Al2O3 → 4Al + 3O2
Vậy có 3 thí nghiệm thu được kim loại là (c), (e), (f).
Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ, no đơn chức, mạch hở (chứa C, H, O) tác dụng vừa đủ với 20ml dung dịch NaOH 2M thu được một muối và một ancol. Đun nóng lượng ancol thu được với axit H2SO4 đặc ở 170°C thu được 0,015 mol anken (là chất khí ở điều kiện thường). Nếu đốt cháy lượng X như trên rồi cho sản phẩm qua bình đựng CaO dư thì khối lượng bình tăng 7,75 gam. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Phát biểu nào sau đây đúng ?
Chọn C.
- Khi đốt cháy X có \({n_{C{O_2}}} = {n_{{H_2}O}} \to 44{n_{C{O_2}}} + 18{n_{{H_2}O}} = {m_{{\rm{binh tang}}}} \to 44a + 18a = 7,75 \Rightarrow a = 0,125\,mol\)
- Xét quá trình X tác dụng với NaOH :
+ Nhận thấy rằng, \({n_{NaOH}} > {n_{anken}}\) , trong trong X chứa 1 este và 1 axit. Khi dehirat hóa ancol thì :
→ \({n_{este(A)}} = {n_{anken}} = 0,015\,mol\, \Rightarrow {n_{axit(B)}} = {n_X} - {n_{este}} = 0,025\,mol\)
- Gọi CA và CB lần lượt là số nguyên tử C của este A và axit B (với CA ≥ 3, CB ≥ 1)
\( \to {n_A}.{C_A} + {n_B}.{C_B} = {n_{C{O_2}}} \to 0,015{C_A} + 0,025{C_B} = 0,125 \Rightarrow {C_A} = 5,{\rm{ }}{{\rm{C}}_B} = 2\,\)
Vậy \(\begin{array}{l}
(A):{C_5}{H_{10}}{O_2}{\rm{ }}\\
{\rm{(B)}}:{{\rm{C}}_2}{H_4}{O_2}
\end{array}\)
A. Sai, Độ chênh lệch khối lượng giữa A và B là: \(\Delta m = 102{n_A} - 60{n_B} = 0,03g\)
B. Sai, Tổng khối lượng phân tử khối của A và B là 162.
C. Đúng, \(\% {m_A} = \frac{{102{n_A}}}{{102{n_A} + 60{n_B}}}.100\% = 50,5 \Rightarrow \% {m_B} = 49,5\)
D. Sai, Este A có 7 đồng phân tương ứng là: CH3COO-C3H7 (2 đồng phân) ; HCOO-C4H9 (4 đồng phân) ; C2H5COOC2H5 (1 đồng phân) và axit B chỉ có 1 đồng phân là CH3COOH.
Sục 13,44 lít CO2 (đktc) vào 200 ml dung dịch X gồm Ba(OH)2 1,5M và NaOH 1M. Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cho dung dịch Y tác dụng với 200 ml dung dịch hỗn hợp BaCl2 1,2M và KOH 1,5M thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
Chọn D.
- Khi cho 0,6 mol CO2 tác dụng với dung dịch X gồm 0,3 mol Ba(OH)2 và 0,2 mol NaOH:
Vì \(\frac{{{n_{O{H^ - }}}}}{2} < {n_{C{O_2}}} < {n_{O{H^ - }}} \Rightarrow {n_{C{O_3}^{2 - }}} = {n_{O{H^ - }}} - {n_{C{O_2}}} = 0,2\,mol \to {n_{HC{O_3}^ - }} = {n_{C{O_2}}} - {n_{C{O_3}^{2 - }}} = 0,4\,mol\)
- Khi cho dung dịch Y tác dụng với dung dịch chứa 0,24 mol BaCl2 và 0,3 mol KOH thì:
\(\mathop {HC{O_3}^ - }\limits_{0,4\,mol} + \mathop {O{H^ - }}\limits_{0,3\,mol} + \mathop {B{a^{2 + }}}\limits_{0,54\,mol} \to \mathop {BaC{O_3}}\limits_{0,3\,mol} + {H_2}O\)
\( \Rightarrow {m_{BaC{O_3}}} = 0,3.197 = 59,1\,(g)\)
Nhận xét nào sau đây đúng ?
Chọn B.
A. Sai, Đa số các polime không tan trong các dung môi thông thường.
B. Đúng, Hầu hết các polime không có nhiệt độ nóng chảy xác định, nóng chảy ở nhiệt độ khá rộng.
C. Sai
D. Sai, Các polime không bay hơi.
Trong các chất dưới đây, chất nào là amin bậc hai ?
Chọn B.
- Bậc của amin được tính bằng số nguyên tử H trong phân tử aminoac bị thay thế bởi gốc hidrocacbon do vậy chỉ có CH3NHCH3 là amin bậc 2.
Một tripeptit X mạch hở được cấu tạo từ 3 amino axit là glyxin, alanin, valin. Số công thức cấu tạo của X là:
Chọn A.
- Có 6 công thức cấu tạo là:
Gly–Ala–Val, Gly–Val–Ala, Ala–Gly–Val, Ala–Val–Gly, Val–Gly–Ala, Val–Ala–Gly.
Cacbohidrat nào sau đây được dùng làm nguyên liệu sản xuất tơ visco ?
Chọn D.
- Tơ visco được tạo thành từ phản ứng giữa xenlulozơ với CS2 và NaOH tạo thành một dung dịch nhớt gọi là visco. Bơm dung dịch này qua những lỗ rất nhỏ rồi ngâm trong dung dịch H2SO4 tạo thành tơ visco.
Cho 11 gam hỗn hợp X gồm hai este đơn chức, mạch hở tác dụng hết với 200 gam dung dịch KOH 5,6% đun nóng, chưng cất dung dịch sau phản ứng thu được Y gồm hai ancol đồng đẳng kế tiếp cô cạn phần dung dịch còn lại được m gam chất rắn khan. Cho Y vào bình na dư thì khối lượng bình tăng 5,35 gam và có 1,68 lít khí thoát ra (đkc). Biết 16,5 gam X làm mất màu tối đa dung dịch chứa a gam Br2. Giá trị gần đúng của (m + a) là :
- Xét hỗn hợp ancol Y :
+ Cho Y tác dụng với Na thì : \({n_Y} = {n_X} = 2{n_{{H_2}}} = 0,15\,mol\)
\(\begin{array}{l}
BTKL:{m_Y} = {m_{{\rm{binh tang}}}} + 2{n_{{H_2}}} = 5,5\,(g)\\
\Rightarrow {{\bar M}_Y} = \frac{{{m_Y}}}{{{n_Y}}} = 36,66
\end{array}\)
Vậy trong Y gồm CH3OH và C2H5OH
Với \(\left\{ \begin{array}{l}
{n_{C{H_3}OH}} + {n_{{C_2}{H_5}OH}} = 2{n_{{H_2}}}\\
32{n_{C{H_3}OH}} + 46{n_{{C_2}{H_5}OH}} = 5,5
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{n_{C{H_3}OH}} = 0,1\,mol\\
{n_{{C_2}{H_5}OH}} = 0,05\,mol
\end{array} \right.\)
- Khi cho 11 gam X tác dụng với 0,2 mol KOH thì : \({m_{{\rm{ran khan}}}} = {m_X} + 56{n_{KOH}} - {m_Y} = 16,7\,(g)\)
- Xét hỗn hợp X ta có :\({\bar M_X} = \frac{{{m_X}}}{{{n_X}}} = 73,33\) . Vậy trong X có chứa HCOOCH3,
+ Gọi B là este còn lại có: \({M_B} = \frac{{{m_X} - 60{n_{HCOOC{H_3}}}}}{{{n_B}}} = \frac{{11 - 60.0,1}}{{0,05}} = 100({C_2}{H_3}COO{C_2}{H_5})\)
→ Vậy hỗn hợp X gồm HCOOCH3 (0,1 mol) và C2H3COOC2H5 (0,05 mol)
- Khi cho 16,5 gam X (tức 0,15 mol HCOOCH3 và 0,075 mol C2H3COOC2H5) tác dụng với Br2 thì :
\({n_{B{r_2}}} = {n_{HCOOC{H_3}}} + {n_{{C_2}{H_3}COO{C_2}{H_5}}} = 0,225\,mol \Rightarrow {m_{B{r_2}}} = 36\,(g)\)
→ Vậy \({m_{{\rm{ran khan}}}} + {m_{B{r_2}}} = 52,7g\)
Cho các phát biểu sau về cacbohidrat :
(a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.
(b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.
(c) Trong dung dịch glucozơ và saccarozo đều hòa tan Cu(OH)2 tạo phức màu xanh lam.
(d) Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất.
(e) Khi đun nóng glucozơ với dung dịch AgNO3/NH3 thu được Ag.
(g) Glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sorbitol.
Số phát biểu đúng là:
Chọn B.
- Có 4 nhận định đúng là (a), (b), (c) (e).
(d) Sai, Khi thủy phân tinh bột chỉ thu được glucozơ còn khi thủy phân saccarozơ thì thu được cả glucozơ và fructozơ.
(g) Sai, Chỉ có glucozơ phản ứng với H2 (Ni. t0) thu được sorbitol, saccarozơ thì không tham gia phản ứng hiđro hóa.
Tiến hành điện phân với điện cực trơ và màng ngăn xốp một dung dịch chứa m gam hỗn hợp CuSO4 và NaCl cho đến khi nước bắt đầu bị điện phân ở cả hai điện cực thì dừng lại. Ở anot thu được 0,896 lít khí (đkc). Dung dịch sau khi điện phân có thể hòa tan tối đa 3,2 gam CuO. Giá trị của m là:
Chọn A.
- Vì dung dịch hòa tan được CuO nên dung dịch sau điện phân có chứa H+ (tức là tại anot nước đã điện phân). Ta có : \({n_{{H^ + }}} = 2{n_{CuO}} = 0,08\,mol\)
Tại catot |
Tại anot |
Cu2+ + 2e → Cu x mol 2x mol → x mol
|
2Cl- → Cl2 + 2e 2y mol y mol 2y mol H2O → 4H+ + O2 + 4e 0,08 mol ← 0,02 mol → 0,08 mol |
Xét hỗn hợp khí Z ta có:
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
2{n_{C{u^{2 + }}}} = 2{n_{C{l_2}}} + 4{n_{{O_2}}}\\
{n_{C{l_2}}} = {n_{khi}} - {n_{{O_2}}}
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
2x - 2y = 0,08\\
y = 0,02
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
x = 0,06\,mol\\
y = 0,02\,mol
\end{array} \right.\\
\Rightarrow m = 160{n_{CuS{O_4}}} + 58,5{n_{NaCl}} = 11,94g
\end{array}\)
Hòa tan hoàn toàn 25,3 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al và Zn bằng dung dịch HNO3. Sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Y và 4,48 lít (đkc) khí Z (gồm hai hợp chất khí không màu) có khối lượng 7,4 gam. Cô cạn dung dịch Y thu được 122,3 gam hỗn hợp muối. Số mol HNO3 đã tham gia phản ứng gần nhất với giá trị nào sau đây ?
\(\left\{ \begin{array}{l}
{n_{NO}} + {n_{{N_2}O}} = 0,2\\
30{n_{NO}} + 44{n_{{N_2}O}} = 7,4
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{n_{NO}} = 0,1\,mol\\
{n_{{N_2}O}} = 0,1\,mol
\end{array} \right.\,\)
\( \Rightarrow {n_{N{O_3}^ - (trong{\rm{ muoi)}}}} = 3{n_{NO}} + 8{n_{{N_2}O}} + 9{n_{N{H_4}^ + }} = 1,1 + 9x\)
\({m_{muoi}} = {m_{kim{\rm{ loai}}}} + 18{n_{N{H_4}^ + }} + 62{n_{N{O_3}^ - }} \to 122,3 = 25,3 + 18x + 62(1,1 + 9x) \Rightarrow x = 0,05\,mol\)
\( \Rightarrow {n_{HN{O_3}}} = 10{n_{N{H_4}^ + }} + 4{n_{NO}} + 10{n_{{N_2}O}} = 1,9mol\)
Cho 5,2 gam hỗn hợp gồm Al, Mg và Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 10% thu được dung dịch Y và 3,36 lít khí H2 (đkc). Khối lượng của dung dịch Y là:
Chọn D.
- Ta có: \(\begin{array}{l}
{n_{{H_2}S{O_4}}} = {n_{{H_2}}} = 0,15\,mol \Rightarrow {m_{dd\,{H_2}S{O_4}}} = \frac{{98{n_{{H_2}S{O_4}}}.100}}{{C\% }} = 147\,(g)\\
BTKL:\,{m_Y} = {m_{kim{\rm{ loai}}}} + {m_{dd\,{H_2}S{O_4}}} - 2{n_{{H_2}}} = 151,9g
\end{array}\)
Hỗn hợp X chứa chất A (C5H16O3N2) và chất B (C4H12O4N2) tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, đun nóng cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn rồi cô cạn thu được m gam hỗn hợp Y gồm 2 muối D và E (MD < ME) và 4,48 lít (đktc) hỗn hợp Z gồm 2 amin no, đơn chức, đồng đẳng kế tiếp có tỉ khối so với H2 bằng 18,3. Khối lượng của muối E trong hỗn hợp Y là:
Chọn D.
- Khi cho hỗn hợp X tác dụng với NaOH vừa đủ thì :
\(\begin{array}{l}
{({C_2}{H_5}N{H_3})_2}C{O_3}(A) + 2NaOH \to N{a_2}C{O_3}(D) + 2{C_2}{H_5}N{H_2} + 2{H_2}O\\
{(COON{H_3}C{H_3})_2}(B) + 2NaOH \to {(COONa)_2}(E) + C{H_3}N{H_2} + 2{H_2}O
\end{array}\)
- Xét hỗn hợp khí Z ta có :
\(\left\{ \begin{array}{l}
{n_{{C_2}{H_5}N{H_2}}} + {n_{C{H_3}N{H_2}}} = 0,2\,\\
45{n_{{C_2}{H_5}N{H_2}}} + 31{n_{C{H_3}N{H_2}}} = 0,2.18,3.2
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
{n_{{C_2}{H_5}N{H_2}}} = 0,08\,mol\\
{n_{C{H_3}N{H_2}}} = 0,12\,mol
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
{n_E} = 0,5{n_{C{H_3}N{H_2}}} = 0,06\,mol\\
\to {m_E} = 0,06.134 = 8,04g
\end{array} \right.\)
Hỗn hợp gồm 1,3 mol Mg và x mol Zn vào dung dịch chứa 2 mol Cu2+ và 2 mol Ag+ sau phản ứng hoàn toàn, lọc bỏ phần dung dịch thu được chất rắn gồm 2 kim loại. Giá trị của x có thể là:
Chọn D.
- Hỗn hợp kim loại gồm Ag và Cu, giả sử hỗn hợp gồm Mg và Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 2 mol Cu2+ và 2 mol Ag+ thì : \({n_{Zn}} = \frac{{2{n_{C{u^{2 + }}}} + {n_{A{g^ + }}} - 2{n_{Mg}}}}{2} = 1,7\,mol\) (Không có đáp án).
- Chứng tỏ dung dịch sau phản ứng chứa Mg2+, Zn2+ và Cu2+. Vì vậy \({n_{Zn}} < 1,7\,mol\)
Điện phân 200 ml dung dịch CuSO4 0,75M bằng điện cực trơ với cường độ dòng điện không đổi I = 5A, đến khi khối lượng dung dịch giảm 13,35 gam thì dừng điện phân. Thời gian điện phân là ?
- Quá trình điện phân xảy ra như sau :
Tại catot
\(C{u^{2 + }} + 2e \to Cu\)
\({H_2}O + 2e \to {H_2} + 2O{H^ - }\)
Tại anot
\(2{H_2}O \to 4{H^ + } + 4e + {O_2}\)
- Theo đề bài ta có hệ sau :
\(\left\{ \begin{array}{l}
2{n_{{H_2}}} + 2{n_{C{u^{2 + }}}} = 4{n_{{O_2}}}\\
64{n_{C{u^{2 + }}}} + 2{n_{{H_2}}} + 32{n_{{O_2}}} = {m_{dd{\rm{ giam}}}}
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
4{n_{{O_2}}} - 2{n_{{H_2}}} = 0,3\\
32{n_{{O_2}}} + 2{n_{{H_2}}} = 3,75
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{n_{{O_2}}} = 0,1125\,mol\\
{n_{{H_2}}} = 0,075\,mol
\end{array} \right.\)
- Vậy \({n_e} = 4{n_{{O_2}}} = 0,45\,mol \Rightarrow t = \frac{{96500{n_e}}}{I} = 8685\;(s)\)
Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 lần lượt vào các dung dịch sau: NaHCO3, AlCl3, NaHSO4, (NH4)2CO3, FeCl3, Na2SO4 và KNO3. Số trường hợp thu được kết tủa là:
Chọn D.
- Phương trình phản ứng :
Ba(OH)2 + 2NaHCO3 → BaCO3↓ + Na2CO3 + H2O
4Ba(OH)2 + 2AlCl3 → Ba(AlO2)2 + 3BaCl2 + 4H2O
Ba(OH)2 + 2NaHSO4 → BaSO4↓ + Na2SO4 + H2O
Ba(OH)2 + (NH4)2CO3 → BaCO3↓ + 2NH3 + H2O
3Ba(OH)2 + 2FeCl3 → 3BaCl2 + 2Fe(OH)3↓
Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2NaOH
Ba(OH)2 + KNO3 : không phản ứng
Vậy có 5 trường hợp thu được kết tủa là: NaHCO3, NaHSO4, (NH4)2CO3, FeCl3 và Na2SO4.
X là α -amino axit trong phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm -COOH. Lấy 0,01 mol X tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl 0,1M thu được dung dịch Y. Cho 400 ml dung dịch KOH 0,1M vào Y, cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được 2,995 gam rắn khan. Công thức cấu tạo của X là.
Chọn C.
- Rắn khan gồm KOH(dư), KCl, NH2RCOOK, với \({n_{KCl}} = {n_X} = 0,01\,mol{\rm{, }}\,{n_{N{H_2}RCOOK}} = {n_X} = 0,01\,mol\)
\({n_{KOH(du)}} = {n_{KOH}} - {n_{KCl}} - {n_{N{H_2}RCOOK}} = 0,02\,mol\)
\( \Rightarrow {m_{N{H_2}RCOOK}} = \frac{{{m_{{\rm{mu\`e i}}}} - 74,5{n_{KCl}} - 56{n_{KOH(d)}}}}{{{n_{N{H_2}RCOOK}}}} = 113 \Rightarrow R{\rm{ la - }}C{H_2}\)
⇒ X là (glyxin)