Đề thi thử THPT QG môn Toán năm 2019 - Toán học tuổi trẻ đề số 2
Đề thi thử THPT QG môn Toán năm 2019 - Toán học tuổi trẻ đề số 2
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
78 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Cho \(f(x)\) là hàm số liên tục trên R thỏa mãn \(f(x) + f( - x) = \sqrt {1 + {\rm{cos2x}}} ,\forall x \in R\). Giá trị tích phân \(\int_{ - \frac{{3\pi }}{4}}^{\frac{{3\pi }}{4}} {f(x)dx} \) bằng
Ta có \(\int_{ - \frac{{3\pi }}{4}}^{\frac{{3\pi }}{4}} {f(x)dx} = \int_{ - \frac{{3\pi }}{4}}^0 {f(x)dx} + \int_0^{\frac{{3\pi }}{4}} {f(x)dx} \)
\(\begin{array}{l}
= - \int_{\frac{{3\pi }}{4}}^0 {f( - u)du} + \int_0^{\frac{{3\pi }}{4}} {f(x)dx} = \int_0^{\frac{{3\pi }}{4}} {f( - u)du} + \int_0^{\frac{{3\pi }}{4}} {f(x)dx} \\
= \int_0^{\frac{{3\pi }}{4}} {{\rm{[}}f(x) + f( - x){\rm{]}}dx} = \int_0^{\frac{{3\pi }}{4}} {\sqrt {1 + c{\rm{os}}2x} } dx\\
= \int_0^{\frac{{3\pi }}{4}} {\sqrt 2 } \left| {\cos x} \right| = \sqrt 2 \left( {\int_0^{\frac{\pi }{2}} {\cos xdx} - \int_{\frac{\pi }{2}}^{\frac{{3\pi }}{4}} {\cos xdx} } \right)\\
= 2\sqrt 2 - 1
\end{array}\)
Cho hình chóp SABC, đáy ABC là tam giác đều cạnh a, SA vuông góc với đáy và SA = a. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh BC và CA. Khoảng cách giữa hai đường thẳng AM và SN bằng
Gọi E là trung điểm của MC. Qua A kẻ một đường thẳng song song với BC cắt đường thẳng NE tại K. Kẻ \(AH \bot SK\) \(\left( {H \in SK} \right)\). Ta có AM // KE \( \Rightarrow AM\)// (SKE). Do đó \(d\left( {AM,SN} \right) = d\left( {A,\left( {SKE} \right)} \right)\). Ta dễ chứng minh được \(AH \bot \left( {SKE} \right)\) nên \(d\left( {A,\left( {SKE} \right)} \right) = AH\). Tam giác SAK vuông ở A và có AH là đường cao nên
\(\frac{1}{{A{H^2}}} = \frac{1}{{S{A^2}}} + \frac{1}{{A{K^2}}} = \frac{1}{{{a^2}}} + \frac{{16}}{{{a^2}}} = \frac{{17}}{{{a^2}}}\).
Suy ra \(AH = \frac{a}{{\sqrt {17} }}\)
Hàm số \(f(x) = \sqrt {3 + x} + \sqrt {5 - x} - 3{x^2} + 6x\) đạt giá trị lớn nhất khi x bằng
Áp dụng kết quả cơ bản \(\sqrt a + \sqrt b \le \sqrt {2\left( {a + b} \right)} \) ta được
\(f\left( x \right) = \sqrt {3 + x} + \sqrt {5 - x} - 3{\left( {x - 1} \right)^2} + 3 \le \sqrt {2\left( {3 + x + 5 - x} \right)} + 3 = 7\)
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi x = 1.
Giá trị của giới hạn \(\mathop {\lim }\limits_{n \to \infty } \frac{{\overbrace {9 + 99 + ... + 99...9}^n}}{{{{10}^n}}}\) bằng
Chú ý kết quả cơ bản \(\mathop {\lim }\limits_{n \to \infty } \frac{n}{{{a^n}}} = 0\) với a > 1. Gọi L là giá trị của giới hạn cần tìm. Thế thì
\(\begin{array}{l}
\mathop {L = \lim }\limits_{n \to \infty } \frac{{\left( {10 - 1} \right) + \left( {{{10}^2} - 1} \right) + ... + \left( {{{10}^n} - 1} \right)}}{{{{10}^n}}}\\
= \mathop {\lim }\limits_{n \to \infty } \frac{{10 + {{10}^2} + ... + {{10}^n} - n}}{{{{10}^n}}}\\
\mathop {\lim }\limits_{n \to \infty } \left( {\frac{{1 + 10 + ... + {{10}^{n - 1}}}}{{{{10}^{n - 1}}}} - \frac{n}{{{{10}^n}}}} \right)\\
\mathop {\lim }\limits_{n \to \infty } \left( {\frac{{{{10}^{n - 1}} - 1}}{{{{9.10}^{n - 1}}}} - \frac{n}{{{{10}^n}}}} \right) = \mathop {\lim }\limits_{n \to \infty } \left( {\frac{{10}}{9} - \frac{1}{{{{9.10}^{n - 1}}}} - \frac{n}{{{{10}^n}}}} \right) = \frac{{10}}{9}
\end{array}\)
Cho tứ diện OABC có các góc tại đỉnh O đều bằng \(90^0\) và \(OA = a, OB = b, OC = c\). Gọi G là trọng tâm của tứ diện. Thể tích của khối tứ diện GABC bằng
Gọi \(G_1\) là trọng tâm của tam giác ABC, H và K lần lượt là hình chiếu của O và G trên mặt phẳng (ABC). Khi đó
\(\frac{{{V_{GABC}}}}{{{V_{OABC}}}} = \frac{{GK}}{{OH}} = \frac{{{G_1}G}}{{{G_1}O}} = \frac{1}{4}\)
Do đó \({V_{GABC}} = \frac{1}{4}{V_{OABC}} = \frac{{abc}}{{24}}\)
Một cuộc họp có sự tham gia của 5 nhà Toán học trong đó có 3 nam và 6 nữ, 6 nhà Vật lý trong đó có 3 nam và 3 nữ và 7 nhà Hóa học trong đó có 4 nam và 3 nữ. Người ta muốn lập một ban thư kí gồm 4 nhà khoa học với yêu cầu phải có đủ cả ba lĩnh vực ( Toán, Lý, Hóa ) và có cả nam lẫn nữ. Nếu mọi người đều bình đẳng như nhau thì số cách lập một ban thư kí như thế là
Số cách chọn 4 nhà khoa học mà có đủ cả ba lĩnh vực là \(C_5^2C_6^1C_7^1 + C_5^1C_6^2C_7^1 + C_5^1C_6^1C_7^2 = 1575\).
Số cách chọn 4 nhà khoa học nam mà có đủ cả ba lĩnh vực là \(C_3^2C_3^1C_4^1 + C_3^1C_3^2C_4^1 + C_3^1C_3^1C_4^2 = 126\).
Số cách chọn 4 nhà khoa học nữ mà có đủ cả ba lĩnh vực là \(C_2^2C_3^1C_3^1 + C_2^1C_3^2C_3^1 + C_2^1C_3^1C_3^2 = 45\)
Vậy số cách lập một ban thư kĩ thỏa mãn yêu cầu là:
\(1575 - 126 - 45 = 1404\)
Số hạng không chứa x trong khai triển \({\left( {1 + x + {x^2} + \frac{1}{x}} \right)^9}\) bằng
Ta có \({\left( {1 + x + {x^2} + \frac{1}{x}} \right)^9} = {\left( {1 + {x^2}} \right)^9}{\left( {1 + \frac{1}{x}} \right)^9}\)
\( = \left( {\sum\limits_{k = 0}^9 {C_9^k{x^{2k}}} } \right)\left( {\sum\limits_{i = 0}^9 {C_9^i\frac{1}{{{x^i}}}} } \right) = \sum\limits_{k = 0}^9 {\sum\limits_{i = 0}^9 {C_9^kC_9^i{x^{2k - i}}} } \).
Từ đây ta cho 2k – i = 0 thì tìm được 5 cặp (i, k) thỏa mãn là (0,0), (2,1), (4,2), (6,3), (8,4). Vậy số hạng không chứa x là \(1 + C_9^1C_9^2 + C_9^2C_9^4 + C_9^3C_9^6 + C_9^4C_9^8 = 13051.\)
Trong không gian với hệ tọa độ Descartes Oxyz cho điểm M( a, b, c ). Gọi A, B, C theo thứ tự là điểm đối xứng của M qua mặt phẳng (yOz), (zOx), (xOy). Trọng tâm của tam giác ABC là
Dễ thấy các điểm A, B, C có tọa độ là A(-a, b, c), B(a, -b, c), C(a, b, -c). Thế thì tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC sẽ là \(G\left( {\frac{a}{3},\frac{b}{3},\frac{c}{3}} \right)\)
Cho hàm số \(y = \left| {{x^3} - x} \right| + m\) với m là một tham số thực. Số điểm cực trị của hàm số đã cho bằng
Số điểm cực trị của hàm số đã cho cũng chính là số điểm cực trj của hàm \(y = \left| {{x^3} - x} \right|\). Dựa vào tính chất của hàm số có chứa dấu giá trị tuyệt đối chúng ta dễ dàng vẽ được đồ thị của hàm \(y = \left| {{x^3} - x} \right|\) như hình bên. Từ đồ thị ta nhận thấy hàm số này có 5 điểm cực trị.
Một nhóm học sinh gồm 6 bạn nam và 4 bạn nữ đứng ngẫu nhiên thành 1 hàng. Xác suất để có đúng 2 trong 4 bạn nữ đứng cạnh nhau là
Chọn 2 bạn nữ trong 4 bạn thì có \(C_4^2\) cách. Ta “buộc” hai bạn này vào nhau coi như một bạn nữ thông thường. Có 2 cách để “buộc” như thế ( vì có thể là ab hoặc ba). Lúc này nhóm học sinh gồm có 6 bạn nam và 3 bạn nữ ( trong đó có 1 bạn nữ “đặc biệt”). Ta xếp vị trí cho các bạn nam trước thì có 6! Cách. Giữa các bạn nam có 5 vị trí xen kẽ với 2 vị trí đầu hàng và cuối hàng bây giờ ta xếp 3 bạn nữ vào 3 trong 7 vị trí kia thì có \(A_7^3\) cách. Vậy xác xuất cần tìm bằng \(\frac{{2C_6^46!A_7^3}}{{10!}} = \frac{1}{2}.\)
Cho tứ diện đều ABCD có cạnh bằng a. M là một điểm bất kì bên trong tứ diện. Tổng khoảng cách từ M đến các mặt của khối tứ diện là
Gọi x, y, z, t lần lượt là khoảng cách từ M đến các mặt phẳng (BCD), (CDA), (DAB), (ABC). Ta có \({V_{MBCD}} = \frac{x}{3}.{S_{BCD}},{V_{MCDA}} = \frac{y}{3}.{S_{CDA}},\)
\({V_{MDAB}} = \frac{z}{3}.{S_{DAB}},{V_{MABC}} = \frac{t}{3}.{S_{ABC}}\).
Cộng lại ta thu được (chú ý rằng \({S_{BCD}} = {S_{CDA}} = {S_{DAB}} = {S_{ABC}} = S\)) \({V_{ABCD}} = \frac{1}{3}.(x + y + z + t).S.\) Suy ra \((x + y + z + t) = \frac{{3{V_{ABCD}}}}{S} = h\) với h là độ dài đường cao của tứ diện đều ABCD. Ta có
\(\begin{array}{l}
h = AH = \sqrt {A{B^2} - B{H^2}} = \sqrt {A{B^2} - \frac{4}{9}B{M^2}} \\
= \sqrt {A{B^2} - \frac{4}{9}(B{C^2} - C{M^2})} \\
= \sqrt {{a^2} - \frac{4}{9}({a^2} - \frac{1}{4}{a^2})} = a\sqrt {\frac{2}{3}}
\end{array}\)
Vậy \(x + y + z + t = a\sqrt {\frac{2}{3}} \)
Cho \(tanx = m\). Giá trị của \(\frac{{{\mathop{\rm sinx}\nolimits} - c{\rm{osx}}}}{{2{{\sin }^3}x - c{\rm{osx}}}}\) bằng
\(\begin{array}{l}
\frac{{\sin x - c{\rm{osx}}}}{{2{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{i}}{{\rm{n}}^3}x - c{\rm{osx}}}} = \frac{{(\sin x - c{\rm{osx}})({{\sin }^2}x + c{\rm{o}}{{\rm{s}}^2}{\rm{x)}}}}{{2{{\sin }^3}x - c{\rm{osx(}}{{\sin }^2}x + c{\rm{o}}{{\rm{s}}^2}{\rm{x}})}}\\
= \frac{{\left( {\frac{{{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inx}}}}{{{\rm{cosx}}}} - 1} \right)\left( {\frac{{{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{i}}{{\rm{n}}^2}{\rm{x}}}}{{{\rm{co}}{{\rm{s}}^2}{\rm{x}}}} + 1} \right)}}{{\frac{{2{{\sin }^3}x}}{{{{\cos }^3}x}} - \left( {\frac{{{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{i}}{{\rm{n}}^2}{\rm{x}}}}{{{\rm{co}}{{\rm{s}}^2}{\rm{x}}}} + 1} \right)}} = \frac{{{\rm{(tanx - 1)(ta}}{{\rm{n}}^2}{\rm{x + 1)}}}}{{2{{\tan }^3}x - {\rm{(ta}}{{\rm{n}}^2}{\rm{x + 1)}}}}\\
= \frac{{(m - 1)({m^2} + 1)}}{{2{m^3} - {m^2} - 1}} = \frac{{{m^2} + 1}}{{2{m^2} + m + 1}}.
\end{array}\)
Số mặt phẳng cách đều tất cả các đỉnh của một hình chóp tứ giác là
Giả sử S.ABCD là hình chóp tứ giác. Gọi A’, B’, C’, D’ lần lượt là trung điểm của các đoạn SA, SB, SC, SD và M, N, P, Q tương ứng là trung điểm của các đoạn AB, BC, CD, DA. Khi đó các mặt phẳng sau đây có tính chất cách đều tất cả các đỉnh của hình chóp (A’B’C’D’), (A’B’NQ), (C’D’QN), (A’D’PM), (B’C’PM). Vậy có tất cả 5 mặt phẳng.
Cho tứ diện SABC có trọng tâm G. Một mặt phẳng qua G cắt các tia SA, SB và SC theo thứ tự tại A’, B’ và C’. Đặt \(\frac{{SA'}}{{SA}} = m,\frac{{SB'}}{{SB}} = n,\frac{{SC'}}{{SC}} = p\). Đẳng thức nào dưới đây là đúng
Gọi G1 là trọng tâm của tam giác ABC. Khi đó \(\overrightarrow {SG} = \frac{3}{4}\overrightarrow {S{G_1}} = \frac{1}{4}(\overrightarrow {SA} + \overrightarrow {SB} + \overrightarrow {SC} ).\)
Do \(G \in (A'B'C')\) nên tồn tại \(x,y,z \in R,x + y + z = 1\) sao cho \(\overrightarrow {SG} = x\overrightarrow {SA'} + y\overrightarrow {SB'} + z\overrightarrow {SC'} = \overrightarrow {xmSA} + yn\overrightarrow {SB} + zp\overrightarrow {SC} .\)
So sánh hai đẳng thức trên ta suy ra
\(\left( {xm - \frac{1}{4}} \right)\overrightarrow {SA} + \left( {yn - \frac{1}{4}} \right)\overrightarrow {SB} + \left( {zp - \frac{1}{4}} \right)\overrightarrow {SC} = \overrightarrow 0 .\)
Nhưng do \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {SB} ,\overrightarrow {SC} \) là ba vecto không đồng phẳng nên đẳng thức trên xảy ra khi và chỉ khi \(xm = yn = zp = \frac{1}{4} \Rightarrow x = \frac{1}{{4m}},y = \frac{1}{{4n}},z = \frac{1}{{4p}}.\)
Từ đây và do \(x + y + z = 1\) ta thu được \(\frac{1}{m} + \frac{1}{n} + \frac{1}{p} = 4.\)
Giá trị của tổng \(1 + {2^2}C_{99}^2 + {2^4}C_{99}^4 + ... + {2^{98}}C_{99}^{98}\) bằng
Gọi S là tổng cần tính. Từ công thức khai triển nhị thức Newton chúng ta dễ dàng thấy
\({(1 + 2)^{99}} + {(1 - 2)^{99}} = 2S \Rightarrow S = \frac{{{3^{99}} - 1}}{2}.\)
Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có đáy là hình vuông ABCD cạnh a, độ dài cạnh bên cũng bằng a. Gọi M, N lần lượt là trung điểm các cạnh SA và BC. Góc giữa MN và SC bằng
Gọi K là trung điểm của SD. Dễ thấy tứ giác MNCK là hình bình hành. Suy ra MN // CK. Do đó góc giữa MN và SC chính là \(\widehat {KCS}\). Tam giác SCD đều có CK là trung tuyến nên \(CK \bot SD\)
Từ đó \(\sin \widehat {KCS} = \frac{{SK}}{{SC}} = \frac{1}{2} \Rightarrow \widehat {KCS} = 30^\circ \)
Bất phương trình \({\log _2}({\log _4}x) + {\log _4}({\log _2}x) \le 2\) có tập nghiệm là
Bất phương trình đã cho tương đương với
\(\begin{array}{l}
{\log _2}\left( {\frac{1}{2}{{\log }_2}x} \right) + \frac{1}{2}{\log _2}({\log _2}x) \le 2\\
\Leftrightarrow {\log _2}\frac{1}{2} + {\log _2}({\log _2}x) + \frac{1}{2}{\log _2}({\log _2}x) \le 2\\
\Leftrightarrow \frac{3}{2}{\log _2}({\log _2}x) \le 3 \Leftrightarrow {\log _2}({\log _2}x) \le 2\\
\Leftrightarrow 0 < {\log _2}x \le 4 \Leftrightarrow 1 < x \le 16.
\end{array}\)
Cho dãy số (un) thỏa mãn u1 = 1 và un = un-1 + n với mọi \(n \ge 2\). Khi đó \(\mathop {\lim }\limits_{n \to \infty } \frac{{{u_n}}}{{{n^2}}}\) bằng
Từ giả thiết ta có
\(\begin{array}{l}
{u_n} = {u_{n - 1}} + n\\
= {u_{n - 2}} + (n - 1) + n\\
= {u_{n - 3}} + (n - 2) + (n - 1) + n\\
= ...\\
= {u_1} + 2 + 3 + ... + n\\
= 1 + 2 + ... + n = \frac{{n(n + 1)}}{2}.
\end{array}\)
Do đó \(\mathop {\lim }\limits_{n \to \infty } \frac{{{u_n}}}{{{n^2}}} = \mathop {\lim }\limits_{n \to \infty } \frac{{n + 1}}{{2n}} = \mathop {\lim }\limits_{n \to \infty } \frac{1}{2}\left( {1 + \frac{1}{n}} \right) = \frac{1}{2}.\)
Cho z là một số phức khác 0. Miền giá trị của \(\frac{{\left| {z + \overline z } \right| + \left| {z - \overline z } \right|}}{{\left| z \right|}}\) là
Đặt \(z = a + bi(a,b \in R) \Rightarrow \overline z = a - bi\). Thế thì
\(\frac{{\left| {z + \overline z } \right| + \left| {z - \overline z } \right|}}{{\left| z \right|}} = \frac{{\left| {2a} \right| + \left| {2bi} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \frac{{2(\sqrt {{a^2}} + \sqrt {{b^2}} )}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} \le \frac{{2\sqrt {2({a^2} + {b^2})} }}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = 2\sqrt 2 .\)
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \(\left| a \right| = \left| b \right|\). Mặt khác \(\frac{{2(\sqrt {{a^2}} + \sqrt {{b^2}} )}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} \ge \frac{{2\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = 2\)
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = 0 hoặc b = 0
Như vậy ta có \(2 \le \frac{{\left| {z + \overline z } \right| + \left| {z - \overline z } \right|}}{{\left| z \right|}} \le 2\sqrt 2 \)
Hàm số \(f(x) = {(x - 1)^2} + {(x - 2)^2} + ... + {(x - n)^2}\) đạt giá trị nhỏ nhất khi x bằng
Ta viết lại hàm số đã cho thành
\(\begin{array}{l}
f(x) = n{x^2} - 2(1 + 2 + ... + n)x + {1^2} + {2^2} + ... + {n^2}\\
= n{x^2} - n(n + 1)x + {1^2} + {2^2} + ... + {n^2}\\
= n\left[ {{x^2} - 2.\frac{{n + 1}}{2}x + \frac{{{{(n + 1)}^2}}}{4}} \right] - \frac{{n{{(n + 1)}^2}}}{4} + {1^2} + {2^2} + ... + {n^2}\\
= n{\left( {x - \frac{{n + 1}}{2}} \right)^2} - \frac{{n{{(n + 1)}^2}}}{4} + {1^2} + {2^2} + ... + {n^2}\\
\ge - \frac{{n{{(n + 1)}^2}}}{4} + {1^2} + {2^2} + ... + {n^2}
\end{array}\)
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \(x = \frac{{n + 1}}{2}\)
Phương trình mặt phẳng cách đều hai đường thẳng d1: \(\frac{{x + 1}}{2} = \frac{{y - 1}}{3} = \frac{{z - 2}}{1}\)và d2: \(\frac{{x - 2}}{1} = \frac{{y + 2}}{5} = \frac{z}{{ - 2}}\) là
d1 có vecto chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_1}} = (2,3,1)\) tương ứng với d2 có \(\overrightarrow {{u_2}} = (1,5, - 2)\). Gọi (P) là mặt phẳng cách đều d1 và d2 thì (P) có một vecto pháp tuyến là \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = ( - 11,5,7)\). Lấy điểm \(A( - 1,1,2) \in {d_1}\) và \(B(2, - 2,0) \in {d_2}\). Trung điểm đoạn AB là \(I\left( {\frac{1}{2}, - \frac{1}{2},1} \right)\). (P) đi qua I nên có phương trình là
\(\begin{array}{l}
(P): - 11\left( {x - \frac{1}{2}} \right) + 5\left( {y + \frac{1}{2}} \right) + 7(z - 1) = 0\\
\Leftrightarrow - 11x + 5y + 7z + 1 = 0
\end{array}\)
Cho \({\log _{27}}\left| a \right| + {\log _9}{b^2} = 5\) và \({\log _{27}}\left| b \right| + {\log _9}{a^2} = 7\).Giá trị của \(\left| a \right| - \left| b \right|\) bằng
\(\left\{ \begin{array}{l}
\frac{1}{3}{\log _3}\left| a \right| + {\log _3}\left| b \right| = 5\\
{\log _3}\left| a \right| + \frac{1}{3}{\log _3}\left| b \right| = 7
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{\log _3}\left| a \right| = 6\\
{\log _3}\left| b \right| = 3
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\left| a \right| = 729\\
\left| b \right| = 27
\end{array} \right..\)
Điều kiện cần và đủ để \({x^2} + {y^2} + {z^2} + 2x + 4y - 6z + {m^2} - 9m + 4 = 0\) là phương trình của một mặt cầu
Phương trình đã cho có thể viết lại thành
\({(x + 1)^2} + {(y + 2)^2} + {(z - 3)^2} = - {m^2} + 9m + 10.\)
Phương trình này là phườn trình của một mặt cầu khi và chỉ khi
\( - {m^2} + 9m + 10 > 0 \Leftrightarrow - 1 < m < 10.\)
Trên giá sách có 20 cuốn sách. Số cách lấy ra 3 cuốn sao cho giữa 2 cuốn lấy được bất kì luôn có ít nhất hai cuốn không được lấy là
Gọi \(a,b,c(1 \le a < b < c \le 20)\) tương ứng là vị trí của 3 cuốn sách được lấy. Để giữa 2 cuốn lấy được bất kì luôn có ít nhất 2 cuốn không được lấy thì điều kiện cần và đủ là \(b-a>2\) và \(c-b>2\). Tức là \(5 \le a + 4 < b + 2 < c \le 20\). Như vậy số cách lấy ra 3 cuốn sách thỏa mãn yêu cầu chính là số cách lấy ra 3 số nguyên dương trong 16 số( từ 5 đến 20 có tất cả 16 số) và bằng \(C_{16}^3\).
Một hình lăng trụ có tổng số đỉnh và số cạnh bằng 200 thì có số đỉnh là
Ta biết rằng số đỉnh của hình lăng trụ luôn là một số chẵn. Giả sử một hình lăng trụ có 2n đỉnh. Khi đó số cạnh của hình lăng trụ sẽ bằng 3n. Theo bài ra ta có \(2n+3n = 200 \Leftrightarrow n=40\). Vậy lăng trụ đó có 80 đỉnh.
Giá trị của tổng \(1 + \frac{1}{i} + \frac{1}{{{i^2}}} + ... + \frac{1}{{{i^{2019}}}}\) ( ở đó i2 = -1 ) bằng
Gọi S là tổng cần tính. Áp dụng công thức tính tổng của cấp số nhân ta có
\(S = \frac{{1 - \frac{1}{{{i^{2020}}}}}}{{1 - \frac{1}{i}}} = \frac{{{i^{2020}} - 1}}{{{i^{2020}} - {i^{2019}}}} = \frac{{{{( - 1)}^{1010}} - 1}}{{{i^{2020}} - {i^{2019}}}} = 0\)
Cho hàm số \(f(x) = \frac{1}{{{x^2} - 1}}\). Giá trị của \({f^{(n)}}(0)\) bằng
Trước hết ta viết lại hàm số đã cho thành
\(f(x) = \frac{1}{{{x^2} - 1}} = \frac{1}{2}\left( {\frac{1}{{x - 1}} - \frac{1}{{x + 1}}} \right).\)
Từ đó \({f^n}(x) = \frac{1}{2}\left[ {{{\left( {\frac{1}{{x - 1}}} \right)}^{(n)}} - {{\left( {\frac{1}{{x + 1}}} \right)}^{(n)}}} \right].\)
Dễ dàng thấy rằng nếu \(y = \frac{1}{{ax + b}}\) thì \({y^n} = \frac{{n!{{( - a)}^n}}}{{{{(ax + b)}^{n + 1}}}}.\)
Áp dụng kết quả này ta được
\({f^n}(x) = \frac{{n!{{( - 1)}^n}}}{2}\left[ {\frac{1}{{{{(x - 1)}^{n + 1}}}} - \frac{1}{{{{(x + 1)}^{n + 1}}}}} \right]\)
Suy ra
\({f^n}(0) = \frac{{n!{{( - 1)}^n}}}{2}\left[ {\frac{1}{{{{( - 1)}^{n + 1}}}} - 1} \right] = \frac{{n!{\rm{[}}1 + {{( - 1)}^n}{\rm{]}}}}{2}.\)
Cho tam giác ABC. Tập hợp các điểm M trong mặt phẳng thỏa mãn \(\left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} + 2\overrightarrow {MB} - \overrightarrow {MC} } \right|\) là
Gọi G là trọng tâm tam giác ABC và E là điểm thỏa mãn \(\overrightarrow {EA} + 2\overrightarrow {EB} - \overrightarrow {EC} = 0\)
(điểm E như thế luôn tồn tại duy nhất). Khi đó đẳng thức trên tương đương với \(\left| {3\overrightarrow {MG} } \right| = \left| {\overrightarrow {ME} } \right|\) hay \(3MG = ME\). Trên đường thẳng GE ta lấy 2 điểm P, Q thỏa mãn 3PG = PE, 3QG = QE. Khi đó quỹ tích điểm M thỏa mãn yêu cầu là đường tròn đường kính PQ.
Số a > 0 thỏa mãn \(\int\limits_a^2 {\frac{1}{{{x^3} + x}}} dx = \ln 2\) là
Ta có
\(\begin{array}{l}
\ln 2 = \int\limits_a^2 {\frac{1}{{{x^3} + x}}} dx = \int\limits_a^2 {\left( {\frac{1}{x} - \frac{x}{{{x^2} + 1}}} \right)} dx\\
= \left. {\left( {\ln \left| x \right| - \frac{1}{2}\ln ({x^2} + 1)} \right)} \right|_0^2 = \left. {\ln \frac{{\left| x \right|}}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}} \right|_0^2 = \ln \frac{{2\sqrt {{a^2} + 1} }}{{a\sqrt 5 }}.
\end{array}\)
Từ đó suy ra \(\frac{{2\sqrt {{a^2} + 1} }}{{a\sqrt 5 }} = 2 \Leftrightarrow a = \frac{1}{2}.\)
Đường thẳng nối hai điểm cực trị của đồ thị hàm số \(y = \frac{{m{x^2} + (4 - 2m)x - 6}}{{2(x + 9)}}\) cách gốc tọa độ một khoảng lớn nhất khi m bằng
Để đồ thị có 2 điểm cực trị thì PT y’ = 0 có 2 nghiệm phân biệt. Ta tìm được điều kiện m < 0 hoặc \(m > \frac{{14}}{{33}}\). Khi đó đường thẳng nối hai điểm cực trị có phương trình là
\(y = \frac{{\left[ {m{x^2} + (4 - 2m)x - 6} \right]'}}{{{\rm{[}}2(x + 9){\rm{]}}'}} = mx + 2 - m.\)
Khoảng cách từ gốc tọa độ đến đường thẳng này là \(h = \frac{{\left| {2 - m} \right|}}{{\sqrt {{m^2} + 1} }} = \sqrt {\frac{{{{(2 - m)}^2}}}{{{m^2} + 1}}} \Rightarrow ({m^2} + 1){h^2} = {m^2} - 4m + 4\)
\( \Rightarrow ({h^2} - 1){m^2} + 4m + {h^2} - 4 = 0\) (*)
Khi h = 1 thì \(m = \frac{3}{4}\). Khi \(h \ne 1\) thì (*) là phương trình bậc 2 của m. Điều kiện cần và đủ để phương trình này có nghiệm là \(\Delta ' = 4 - ({h^2} - 1)({h^2} - 4) \ge 0\)
\( \Rightarrow {h^2}({h^2} - 5) \le 0 \Rightarrow h \le \sqrt 5 .\)
Khi \(h = \sqrt 5 \) thì \(4{m^2} + 4m + 1 = 0 \Leftrightarrow m = - \frac{1}{2}.\)
Thể tích khối trụ nội tiếp một mặt cầu có bán kính R không đổi có thể đạt giá trị lớn nhất bằng
Gọi r, h, V tương ứng là bán kính đáy, chiều cao và thể tích của khối trụ. Ta dễ dàng thấy \({r^2} + \frac{{{h^2}}}{4} = {R^2}\). Và từ đó \(V = \frac{\pi }{3}h{r^2} = \frac{\pi }{3}h\left( {{R^2} - \frac{{{h^2}}}{4}} \right)\).
Bây giờ sử dụng bất đẳng thức Cauchy ta có
\({V^2} = \frac{{{\pi ^2}}}{9}{h^2}\left( {{R^2} - \frac{{{h^2}}}{4}} \right) = \frac{{2{\pi ^2}}}{9}.\frac{{{h^2}}}{2}\left( {{R^2} - \frac{{{h^2}}}{4}} \right)\left( {{R^2} - \frac{{{h^2}}}{4}} \right)\)
\( \le \frac{{2{\pi ^2}}}{9}.\frac{1}{{27}}{\left[ {\frac{{{h^2}}}{2} + \left( {{R^2} - \frac{{{h^2}}}{4}} \right) + \left( {{R^2} - \frac{{{h^2}}}{4}} \right)} \right]^3} = \frac{{16{\pi ^2}}}{{243}}{R^6}\)
Suy ra \(V \le \frac{{4\pi }}{{9\sqrt 3 }}{R^3}\). Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
\(\frac{{{h^2}}}{2} = {R^2} - \frac{{{h^2}}}{4} \Rightarrow {h^2} = \frac{4}{3}{R^2} \Rightarrow h = \frac{2}{{\sqrt 3 }}R\)
Cho hàm số \(f(x) = \frac{{{4^x}}}{{{4^x} + 2}}\). Giá trị của \(f\left( {\frac{1}{{100}}} \right) + f\left( {\frac{2}{{100}}} \right) + ... + f\left( {\frac{{99}}{{100}}} \right)\) bằng
Trước hết ta có
\(f\left( x \right) + f\left( {1 - x} \right) = \frac{{{4^x}}}{{{4^x} + 2}} + \frac{{{4^{1 - x}}}}{{{4^{1 - x}} + 2}} = 1\)
Áp dụng kết quả này ta được
\(f\left( {\frac{1}{{100}}} \right) + f\left( {\frac{2}{{100}}} \right) + ... + f\left( {\frac{{99}}{{100}}} \right)\)
\( = \sum\limits_{k = 1}^{40} {\left[ {f\left( {\frac{k}{{100}}} \right) + f\left( {1 - \frac{k}{{100}}} \right)} \right]} + f\left( {\frac{1}{2}} \right) = 49 + \frac{1}{2} = \frac{{99}}{2}\)
Gieo một con súc sắc năm lần liên tiếp. Xác suất để tích các số chấm xuất hiện ở năm lần gieo đó là một số tự nhiên có tận cùng bằng 5 là
Để tích các số chấm xuất hiện ở năm lần gieo là một số tự nhiên có tận cùng bằng 5 thì phải có ít nhất một lần ra mặt 5 chấm và các mặt khác ra mặt lẻ. Do đó xác suất cần tìm bằng \(\frac{{{3^5} - {2^5}}}{{{6^5}}} = \frac{{211}}{{7776}}\)
Trong không gian với hệ tọa độ Descartes Oxyz, cho hai điểm A(3, 2, 1) và B(-1, 4, -3). Điểm M thuộc mặt phẳng (xOy) sao cho \(\left| {MA - MB} \right|\) lớn nhất là
Dễ thấy A, B nằm khác phía so với mặt phẳng (xOy). Gọi B’ là điểm đối xừng với B qua (xOy). Thế thì \(B'\left( { - 1,4,3} \right)\) và MB = MB'. Khi đó \(\left| {MA - MB} \right| = \left| {MA - MB'} \right| < AB'\).
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi M, A, B’ thẳng hàng và M nằm ngoài đoạn AB’. Như vậy M cần tìm là giao điểm của đường thẳng AB’ và mặt phẳng (xOy). Đường thẳng AB có phương trình
\(AB':\frac{{x - 3}}{{ - 2}} = \frac{{y - 2}}{1} = \frac{{z - 1}}{1}\)
Từ đó tìm được M(5;1;0).
Hình vuông nội tiếp elip (E) có phương trình \(\frac{{{x^2}}}{{{a^2}}} + \frac{{{y^2}}}{{{b^2}}} = 1\) thì có diện tích bằng
Giả sử ABCD là hình vuông nội tiếp elip \(\left( E \right):\frac{{{x^2}}}{{{a^2}}} + \frac{{{y^2}}}{{{b^2}}} = 1\).
Khi đó các đỉnh A, B, C, D phải nằm trên một trong hai đường phân giác của góc phần tư thứ nhất và thứ 2. Giả sử A(m, m) với m>0. Khi đó AB = 2m và \({S_{ABCD}} = 4{m^2}\). Mà \(A\left( {m,m} \right) \in \left( E \right)\) nên ta có \(\frac{{{m^2}}}{{{a^2}}} + \frac{{{m^2}}}{{{b^2}}} = 1\)
\( \Rightarrow {m^2} = \frac{{{a^2}{b^2}}}{{{a^2} + {b^2}}} \Rightarrow {S_{ABCD}} = \frac{{4{a^2}{b^2}}}{{{a^2} + {b^2}}}\)
Cho tanx – tany = 10 và cotx – coty = 5. Giá trị của tan(x – y) là
Từ \(\cot x - \cot y = 5 \Rightarrow \frac{1}{{\tan x}} - \frac{1}{{\tan y}} = 5\)
\( \Rightarrow \frac{{\tan y - \tan x}}{{\tan x.\tan y}} = 5\). Kết hợp với \(\tan x - \tan y = 10\) thì ta được \(\tan x.\tan y = - 2\).
Do đó
\(\tan \left( {x - y} \right) = \frac{{\tan x - \tan y}}{{1 + \tan x.\tan y}} = \frac{{10}}{{1 - 2}} = - 10\)
Giá trị của tổng \(C_9^9 + C_{10}^9 + ... + C_{99}^9\) bằng
Áp dụng liên tiếp công thức \(C_n^k + C_n^{k + 1} = C_{n + 1}^{k + 1}\) ta được
\(C_9^9 + C_{10}^9 + ... + C_{99}^9 = \underbrace {C_{10}^{10} + C_{10}^9}_{} + ... + C_{99}^9\)
\( = \underbrace {C_{11}^{10} + C_{11}^9}_{} + ... + C_{99}^9\)
\( = \underbrace {C_{12}^{10} + C_{12}^9}_{} + ... + C_{99}^9\)
= ...
\( = C_{99}^{10} + C_{99}^9 = C_{100}^{10}\)
Trong không gian với hệ tọa độ Descartes Oxyz cho mặt cầu (S) có phương trình \({x^2} + {y^2} + {z^2} = 9\) và điểm A(0, -1, 2). Gọi (P) là mặt phẳng qua A và cắt mặt cầu (S) theo một đường tròn có chu vi nhỏ nhất. Phương trình của (P) là
Dễ dàng kiểm tra được điểm A nằm trong khối cầu (S). Mặt phẳng (P) cắt mặt cầu (S) theo một đường trong có chu vi nhỏ nhất khi và chỉ khi khoảng cách từ tâm O của (S) tới (P) là lớn nhất. Mà \(d\left( {O,\left( P \right)} \right) \le OA\) và đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi A là hình chiếu của O trên (P). Khi đó (P) sẽ nhận \(\overrightarrow {OA} = \left( {0, - 1,2} \right)\) làm vectơ pháp tuyến.
Vậy \(\left( P \right):0\left( {x - 0} \right) - 1\left( {y + 1} \right) + 2\left( {z - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow y - 2z + 5 = 0\)
Số mặt đối xứng của một hình chóp tứ giác đều là
Giả sử S.ABCD là chóp tứ giác đếu. Gọi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của các đoạn AB, BC, CD, DA. Khi đó các mặt phẳng sau đây đều là mặt phẳng đối xứng của hình chóp: \(\left( {SAC} \right),\left( {SBD} \right),\left( {SMP} \right),\left( {SNQ} \right)\). Vậy có tất cả 4 mặt phẳng đối xứng.
Một túi đựng 20 tấm thẻ được đánh số từ 1 đến 20. Rút ngẫu nhiên ra hai tấm thẻ. Xác suất để tích của hai số ghi trên hai tấm thẻ rút được là một số chia hết cho 4 bằng
Số cách rút hai thẻ chẵn là \(C_{10}^2\). Số cách rút ra hai thẻ trong đó có một thẻ ghi số chia hết cho 4 còn thẻ kia ghi số lẻ là \(C_5^1C_{10}^1\).
Vậy xác suất cần tìm là \(\frac{{C_{10}^2 + C_5^1C_{10}^2}}{{C_{20}^2}} = \frac{1}{2}\)
Cho hình chóp tam giác S.ABC có SA = a, SB = b, SC = c và \(\widehat {BSC} = 120^\circ ,\widehat {CSA} = 90^\circ ,\widehat {{\rm{AS}}B} = 60^\circ \). Gọi G là trọng tâm của tam giác ABC. Độ dài đoạn SG bằng
Theo một kết quả cơ bản của hình học vectơ ta có
\(\overrightarrow {SA} + \overrightarrow {SB} + \overrightarrow {SC} = 3\overrightarrow {SG} \)
Bình phương hai vế ta được
\(\begin{array}{l}
9S{G^2} = S{A^2} + S{B^2} + S{C^2} + 2\overrightarrow {SA} .\overrightarrow {SB} + 2\overrightarrow {SB} .\overrightarrow {SC} + 2\overrightarrow {SC} .\overrightarrow {SA} \\
= {a^2} + {b^2} + {c^2} + 2ab\cos \widehat {ASB} + 2bc.\cos \widehat {BSC} + 2ca\cos \widehat {CSA}\\
= {a^2} + {b^2} + {c^2} + ab - bc
\end{array}\)
Từ đó \(SG = \frac{1}{3}\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2} + ab - bc} \)
Kí hiệu M và m lần lượt là giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số \(y = {x^2} + \sqrt {4 - {x^2}} \). Khi đó M + m bằng
Đặt \(\sqrt {4 - {x^2}} = t\) thì \({x^2} = 4 - {t^2}\) và \(0 \le t \le 2\). Hàm số đã cho trở thành \(y = f\left( t \right) = - {t^2} + t + 4\)
Bằng cách lập bảng biên thiên của hàm số này trên đoạn [0;2] ta dễ dàng tìm được
\(\mathop {\max }\limits_{ - 2 \le x \le 2} y = \mathop {\max }\limits_{0 \le t \le 2} f\left( t \right) = f\left( {\frac{1}{2}} \right) = \frac{{17}}{4}\)
Và \(\mathop {\max }\limits_{ - 2 \le x \le 2} y = \mathop {\max }\limits_{0 \le t \le 2} f\left( t \right) = \min \left\{ {f\left( 0 \right),f\left( 2 \right)} \right\} = 2\)
Từ đó \(M + m = \frac{{17}}{4} + 2 = \frac{{25}}{4}\).
Kí hiệu M và m theo thứ tự là giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số \(y = {\sin ^3}x + c{\rm{o}}{{\rm{s}}^5}x\). Khi đó M – m bằng
Dễ thấy
\(\left\{ \begin{array}{l}
{\sin ^3}x \le {\sin ^2}x\\
{\cos ^5}x \le {\cos ^2}x
\end{array} \right. \Rightarrow {\sin ^3}x + {\cos ^5}x \le {\sin ^2}x + {\cos ^2}x = 1\)
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi sinx = 1 hoặc cosx = 1. Do đó \(M = \mathop {\max }\limits_{x \in R} y = 1\)
Tương tự
\(\left\{ \begin{array}{l}
{\sin ^3}x \ge - {\sin ^2}x\\
{\cos ^5}x \ge - {\cos ^2}x
\end{array} \right. \Rightarrow {\sin ^3}x + {\cos ^5}x \ge - \left( {{{\sin }^2}x + {{\cos }^2}x} \right) = - 1\)
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi sinx = -1 hoặc cosx = -1. Do đó \(m = \mathop {\min }\limits_{x \in R} y = - 1\). Vậy M - m = 2.
Trong không gian với hệ tọa độ Descartes Oxy cho hai điểm A(1, a) và B( - a, 2). Diện tích tam giác OAB có thể đạt giá trị nhỏ nhất bằng
Đường thẳng AB có phương trình là
\(\left( {2 - a} \right)x + \left( {1 + a} \right)y - 2 - {a^2} = 0\)
Khoảng cách từ O tới đường thẳng AB bằng
\(h = \frac{{2 + {a^2}}}{{\sqrt {{{\left( {a + 1} \right)}^2} + {{\left( {a - 2} \right)}^2}} }} = \frac{{2 + {a^2}}}{{\sqrt {5 - 2a + 2{a^2}} }}\)
\(\begin{array}{l}
AB = \sqrt {{{\left( {a + 1} \right)}^2} + {{\left( {a - 2} \right)}^2}} = \sqrt {2{a^2} - 2a + 5} \\
{S_{OAB}} = \frac{1}{2}.h.AB = 1 + \frac{{{a^2}}}{2} \ge 1
\end{array}\)
Diện tích tam giác OAB đạt giá trị nhỏ nhất bằng 1 khi a = 0.
Số các số tự nhiên có 5 chữ số mà các chữ số của nó tăng dần hoặc giảm dần là
- TH1: Số tự nhiên đó không có chữ số 0. Khi đó ta chọn 5 chữ số từ các chữ số 1, 2, …., 9 thì có \(C_9^5\) cách. Có 2 cách sắp xếp các chữ số này theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần. Suy ra trường hợp này có \(2C_9^5\) số.
- TH2: Số tự nhiên đó có chữ số 0. Khi đó 0 phải ở vị trí cuối cùng và các chữ số sẽ theo thứ tự giảm dần. Suy ra trường hợp này có \(C_9^4\) số.
Như vậy có tất cả là \(2C_9^5 + C_9^4\) số
Giả sử \(\frac{{1 + 2i}}{{1 - i}}\) là một nghiệm ( phức ) của phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\) trong đó a, b, c là các số nguyên dương. Thế thì a+b+c nhỏ nhất bằng
Đặt \(z = \frac{{1 + 2i}}{{1 - i}} = \frac{{\left( {1 + 2i} \right)\left( {1 + i} \right)}}{{\left( {1 - i} \right)\left( {1 + i} \right)}} = \frac{{ - 1 + 3i}}{2} \Rightarrow 2z + 1 = 3i\)
\( \Rightarrow {\left( {2z + 1} \right)^2} = {\left( {3i} \right)^2} \Rightarrow 2{z^2} + 2z + 5 = 0\)
Điều này chứng tỏ z là một nghiệm (phức) của phương trình \(2{x^2} + 2x + 5 = 0\)
Từ đó suy ra \(\min \left( {a + b + c} \right) = 2 + 2 + 5 = 9\)
Điều kiện của tham số m để phương trình \({8^{{{\log }_3}x}} - 3{x^{{{\log }_3}2}} = m\) có nhiều hơn một nghiệm là
Đặt \({2^{{{\log }_3}x}} = t > 0\), phương trình trở thành
\({t^3} - 3t = m\)
Bằng cách lập bảng biên thiên của hàm \(f\left( t \right) = {t^3} - 3t\) trên khoảng \(\left( {0, + \infty } \right)\) chúng ta dễ dàng thấy rằng phương trình có nhiều hơn một nghiệm (chính xác hơn là có hai nghiệm) khi và chỉ khi - 2 < m < 0.
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đường cong \(y=x^2\) và \(y = 2 - \left| x \right|\) bằng
Gọi S là diện tích của miền cần tính. Từ hình vẽ và do tính đối xứng ta có
\(S = 2\int\limits_0^1 {\left( {2 - x - {x^2}} \right)dx} = \frac{7}{3}\)
Số các giá trị nguyên dương của k thỏa mãn 2k có 100 chữ số khi viết trong hệ thập phân là
Vì \(2^k\) có 100 chữ số nên
\({10^{99}} \le {2^k} \le {10^{100}} \Leftrightarrow 99 \le k\lg 2 \le 100 \Leftrightarrow \frac{{99}}{{\lg 2}} \le k \le \frac{{100}}{{\lg 2}}\) hay \(329 \le k \le 332\). Tức là có 4 giá trị nguyên dương của k thỏa mãn.
Giá trị của giới hạn \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{({2^x} - 1)({3^x} - 1)...({n^x} - 1)}}{{{x^n} - 1}}\) bằng
Áp dụng kết quả cơ bản \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{{a^x} - 1}}{{{a^x}}} = \ln a\) ta được
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{\left( {{2^x} - 1} \right)\left( {{3^x} - 1} \right)...\left( {{n^x} - 1} \right)}}{{{x^{n - 1}}}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \left( {\frac{{{2^x} - 1}}{x}.\frac{{{3^x} - 1}}{x}...\frac{{{n^x} - 1}}{x}} \right)\)
\( = \ln 2.\ln 3...\ln n\).