Đề thi tốt nghiệp THPT môn Toán năm 2020 - Bộ GD&ĐT mã đề 123
Đề thi tốt nghiệp THPT môn Toán năm 2020 - Bộ GD&ĐT mã đề 123
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
56 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Cho hàm số f(x) có bảng biến thiên sau:
Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào dưới đây?
Chọn khoảng trên dòng x tương ứng với mũi tên đi lên và có trong phương án trả lời
Với a, b là các số thực dương tùy ý và \(a\ne 1,\,\,{{\log }_{{{a}^{5}}}}b\) bằng
\(\frac{1}{5}{{\log }_{a}}b.\)
Đáp án C
Nghiệm của phương trình \({{3}^{x-1}}=9\) là
\({3^{x - 1}} = 9 \Leftrightarrow x - 1 = {\log _3}9 = 2 \Leftrightarrow x = 3.\)
Biết \(\int\limits_{1}^{3}{f(x)dx=3}\). Giá trị của \(\int\limits_{1}^{3}{2f(x)dx}\) bằng
Ta có:
\(\int_1^3 2 f(x)dx = 2\int_1^3 {} f(x)dx = 3.2 = 6.\)
Nghiệm của phương trình \({{\log }^{3}}\left( x-1 \right)=2\) là
log3(x-1) = 2 → x - 1 = 32 → x = 10
Cho khối nón có bán kính đáy r = 5 và chiều cao h = 2. Thể tích của khối nón đã cho bằng
Thể tích khối nón V = 1/2.µ.r2.h = \(\frac{50\pi }{3}\).
Trong không gian Oxyz, cho ba điểm A(3;0;0), B(0;1;0) và C(0;0;-2). Mặt phẳng (ABC) có phương trình là
Phương trình mặt phẳng đi qua 3 điểm \(A( 3;0,0),B(0;1;0)\) và \(C(0;0;-2).\) là:
\(\frac{x}{a} + \frac{y}{b} + \frac{z}{c} = 1.\)
Chọn: B
Cho hàm số bậc ba y = f(x) có đồ thị là đường cong hình bên. Số nghiệm thực của phương trình f(x) = -1 là
Đường thẳng y = 1 (hình vẽ thêm) cắt đồ thị hàm số tại 3 điểm. Vậy phương trình f(x) = 1
Có 3 nghiệm.
Chọn: D
Trên mặt phẳng tọa độ, biết M(-3;1) là điểm biểu diễn số phức z. Phần thực của z bằng
Điểm M (−3;1) là điểm biểu diễn số phức z , suy ra z = − 3 + i .
Vậy phần thực của z bằng −3 .
\(\int{{{x}^{2}}dx}\) bằng
\(\int {{x^\alpha }} dx = \frac{1}{{\alpha + 1}}{x^{\alpha + 1}} + C.\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên sau:
Giá trị cực tiểu của hàm số đã cho bằng
Từ BBT ta có hàm số đạt giá trị cực tiểu f (3) = − 5 tại x = 3
Cho khối cầu có bán kính r = 4. Thể tích của khối cầu đã cho bằng
Thể tích của khối cầu \(\frac{256\pi }{3}.\)
Cho khối hộp hình chữ nhật có ba kích thước 3; 4; 5. Thể tích của khối hộp đã cho bằng
Thể tích của khối hộp đã cho bằng V = 3.4.5 = 60
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d:\frac{x-3}{2}=\frac{y-4}{-5}=\frac{z+1}{3}.\) Vectơ nào dưới đây là một vectơ chỉ phương của d?
\(\overrightarrow{{{u}_{1}}}=\left( 2;-5;3 \right).\)
Cho cấp số nhân \(\left( {{u}_{n}} \right)\) với \({{u}_{1}}=3\) và công bội \(q=2.\) Giá trị của \({{u}_{2}}\) bằng
Ta có: u2 = u1.q = 3.2 = 6 .
Cho hình trụ có bán kính đáy r = 8 và độ dài đường sinh l = 3. Diện tích xung quanh của hình trụ đã cho bằng
Diện tích xung quanh của hình trụ Sxq = 2πrl = 48π
Cho khối chóp có diện tích đáy B = 6 và chiều cao h = 2. Thể tích của khối chóp đã cho bằng
Thể tích của khối chóp V = 1/3.B.h = 4
Trong không gian Oxyz, hình chiếu vuông góc của điểm A(3;2;1) trên trục Ox có tọa độ là
Trong không gian Oxyz, hình chiếu vuông góc của điểm A(3;2;1) trên trục Ox có tọa độ là (3,0,0)
Đồ thị của hàm số nào dưới đây có dạng như đường cong trong hình bên?
Đây là đồ thị hàm số bậc 4 trùng phương có hệ số a âm.
Tập xác định của hàm số \(y={{\log }^{5}}x\) là
Tập xác định D = (0 ; +∞ ), y = logax nhận mọi giá trị trong R.
Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):\,\,\,{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{\left( z+2 \right)}^{2}}=9.\) Bán kính của (S) bằng
Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):\,\,\,{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{\left( z+2 \right)}^{2}}=9.\) Bán kính của (S) bằng 3
Đáp án A
Số phức liên hợp của số phức z = -5 +5i là
Số phức liên hợp của số phức z = -5 +5i là \(\overline{z}=-3-5i.\)
Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y=\frac{4x+1}{x-1}\) là
Tiệm cận ngang lim y = 4 : 1 = 4
Có bao nhiêu cách xếp 6 học sinh thành một hàng dọc?
Có 6! = 720 cách xếp 6 học sinh thành một hàng dọc
Cho hai số phức \({{z}_{1}}=3-2i\) và \({{z}_{2}}=2+i.\) Số phức \({{z}_{1}}+{{z}_{2}}\) bằng
Ta có: Z1 + Z2 = 3 - 2i + 2 + i = 5 - i
Gọi \({{z}_{0}}\) là nghiệm phức có phần ảo dương của phương trình \({{z}^{2}}+6z+13=0.\) Trên mặt phẳng tọa độ, điểm biểu diễn số phức \(1-{{z}_{o}}\) là
Tập nghiệm của bất phương trình \({{3}^{{{x}^{2}}-13}}<27\) là
Ta có: \({3^{{x^2} - 13}} < 27 \Leftrightarrow {3^{{x^2} - 13}} < {3^3} \Leftrightarrow {x^2} - 13 < 3 \Leftrightarrow {x^2} < 16 \Leftrightarrow \left| x \right| < 4 \Leftrightarrow - 4 < x < 4\)
Vậy tập nghiệm của bất phương trình đã cho là \(S = \left( { - 4\,;\,4} \right)\)
Số giao điểm của đồ thị hàm số \(y={{x}^{3}}+3{{x}^{2}}\) và đồ thị hàm số \(y=3{{x}^{2}}+3x\) là
Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị đã cho là:
\({x^3} + 3{x^2} = 3{x^2} + 3x \Leftrightarrow {x^3} - 3x = 0 \Leftrightarrow x\left( {{x^2} - 3} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
x = \sqrt 3 \\
x = - \sqrt 3
\end{array} \right.\)
Hai đồ thị đã cho cắt nhau tại 3 điểm.
Cho a và b là hai số thực dương thỏa mãn \({{4}^{{{\log }_{2}}\left( {{a}^{2}}b \right)}}=3{{a}^{3}}.\) Giá trị của \(a{{b}^{2}}\) bằng
Ta có \({4^{{{\log }_2}\left( {{a^2}b} \right)}} = 3{a^3} \Leftrightarrow {\left( {{2^{{{\log }_2}\left( {{a^2}b} \right)}}} \right)^2} = 3{a^3} \Leftrightarrow {\left( {{a^2}b} \right)^2} = 3{a^3} \Leftrightarrow {a^4}{b^2} = 3{a^3} \Leftrightarrow a{b^2} = 3.\)
Cho hình chóp SABC có đáy ABC là tam giác vuông tại B, AB = a, BC = 2a, SA vuông góc với mặt phẳng đáy và \(SA=\sqrt{15}a\) (tham khảo hình bên).
Góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng đáy bằng
Do SA vuông góc với mặt phẳng đáy nên AC là hình chiếu vuông góc của SC lên mặt phẳng đáy. Từ đó suy ra: \(\left( {\widehat {SC\,;\,\left( {ABC} \right)}} \right) = \left( {\widehat {SC\,;\,AC}} \right) = \widehat {SCA}\).
Trong tam giác ABC vuông tại B có: \(AC = \sqrt {A{B^2} + B{C^2}} = \sqrt {{a^2} + 4{a^2}} = \sqrt 5 a\).
Trong tam giác SAC vuông tại A có: \(\tan \widehat {SCA} = \frac{{SA}}{{AC}} = \frac{{\sqrt {15} a}}{{\sqrt 5 a}} = \sqrt 3 \) \( \Rightarrow \widehat {SCA} = 60^\circ \) .
Vậy \(\left( {\widehat {SC\,;\,\left( {ABC} \right)}} \right) = 60^\circ \)
Giá trị nhỏ nhất của hàm số \(f(x)={{x}^{3}}-24x\) trên đoạn [2;19] bằng
Ta có \(f'\left( x \right) = 3{x^2} - 24 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 2\sqrt 2 \in \left[ {2;19} \right]\\
x = - 2\sqrt 2 \notin \left[ {2;19} \right]
\end{array} \right..\)
\(f\left( 2 \right) = {2^3} - 24.2 = - 40\)
\(f\left( {2\sqrt 2 } \right) = {\left( {2\sqrt 2 } \right)^3} - 24.2\sqrt 2 = - 32\sqrt 2 \)
\(f\left( {19} \right) = {19^3} - 24.19 = 6403\)
Vậy giá trị nhỏ nhất của hàm số \(f\left( x \right) = {x^3} - 24x\) trên đoạn \(\left[ {2;19} \right]\) bằng \( - 32\sqrt 2 \)
Cho hai số phức z = 1 + 2i và w = 3 + i. Môđun số phức \(z.\overline{\text{w}}\) bằng
Ta có: \(\left| {z.\overline {\rm{w}} } \right| = \left| z \right|.\left| {\overline {\rm{w}} } \right| = \left| z \right|.\left| {\rm{w}} \right| = \sqrt {1 + {2^2}} .\sqrt {{3^2} + 1} = 5\sqrt 2 .\)
Cho hình nón có bán kính đáy bằng 2 và góc ở đỉnh bằng \(60{}^\circ .\) Diện tích xung quanh của hình nón đã cho bằng
Gọi S là đỉnh của hình nón và AB là một đường kính của đáy.
Theo bài ra, ta có tam giác SAB là tam giác đều → \(l = SA = AB = 2r = 4\)
Vậy diện tích xung quanh của hình nón đã cho là \({S_{xq}} = \pi rl = 8\pi \)
Cho biết \(f(x)={{x}^{2}}\) là một nguyên hàm của hàm số f(x) trên R. Giá trị của \(\int\limits_{1}^{2}{\left[ 2+f(x) \right]}\) bằng
Trong không gian Oxyz, cho điểm M(2;-2;3) và đường thẳng \(d:\frac{x-1}{3}=\frac{y+2}{2}=\frac{z-3}{-1}.\) Mặt phẳng đi qua M và vuông góc với d có phương trình là
Gọi (P) là mặt phẳng đi qua M và vuông góc với đường thẳng d.
Ta có: \({\vec n_P} = {\vec u_d} = \left( {3\,;\,2\,;\, - 1} \right)\) là một véc tơ pháp tuyến của mặt phẳng (P).
Phương trình mặt phẳng (P) là: \(3\left( {x - 2} \right) + 2\left( {y + 2} \right) - 1\left( {z - 3} \right) = 0 \Leftrightarrow 3x + 2y - z + 1 = 0\).
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đường \(y={{x}^{2}}-4\) và \(y=2x-4\) bằng
Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị đã cho là:
\({x^2} - 4 = 2x - 4 \Leftrightarrow {x^2} - 2x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
x = 2
\end{array} \right.\)
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đồ thị đã cho là:
\(S = \int\limits_0^2 {\left| {\left( {{x^2} - 4} \right) - \left( {2x - 4} \right)} \right|{\rm{d}}x} = \int\limits_0^2 {\left| {{x^2} - 2x} \right|{\rm{d}}x} = \int\limits_0^2 {\left( {2x - {x^2}} \right){\rm{d}}x} = \left( {{x^2} - \frac{{{x^3}}}{3}} \right)\left| \begin{array}{l}
2\\
0
\end{array} \right. = \frac{4}{3}\)
Trong không gian Oxyz, cho ba điểm A(1;0;1), B(1;1;0) và C(3;4;-1). Đường thẳng đi qua A song song với Bc có phương trình là
Đường thẳng d đi qua A và song song với BC nhận \(\overrightarrow {BC} = \left( {2\,;\,3\,;\, - 1} \right)\) làm một véc tơ chỉ phương.
Phương trình của đường thẳng d: \(\frac{{x - 1}}{2} = \frac{y}{3} = \frac{{z - 1}}{{ - 1}}\).
Tập hợp tất cả các giá trị thực của m để hàm số \(y=\frac{x+4}{x+m}\) đồng biến trên khoảng \(\left( -\infty ;-7 \right)\) là
Tập xác định: \(D = \backslash \left\{ { - m} \right\}\).
Ta có: \(y' = \frac{{m - 4}}{{{{\left( {x + m} \right)}^2}}}\)
Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng \(\left( { - \infty \,;\, - 7} \right) \Leftrightarrow y' > 0\,\,\forall x \in \left( { - \infty \,;\, - 7} \right)\),
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
m - 4 > 0\\
- m \notin \left( { - \infty \,;\, - 7} \right)
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
m > 4\\
- m \ge - 7
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
m > 4\\
m \le 7
\end{array} \right. \Leftrightarrow 4 < m \le 7\)
Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh 4a, SA vuông góc với mặt phẳng đáy, góc giữa mặt phẳng (SBC) và mặt phẳng đáy bằng \(60{}^\circ .\) Diện tích của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABC bằng
Ta có tâm của đáy cũng là giao điểm ba đường cao (ba đường trung tuyến) của tam giác đều ABC nên bán kính đường tròn ngoại tiếp đáy là \(r = 4a.\frac{{\sqrt 3 }}{3} = \frac{{4\sqrt 3 a}}{3}\)
Đường cao AH của tam giác đều ABC là \(AH = \frac{{4a.\sqrt 3 }}{2} = 2\sqrt 3 a\).
Góc giữa mặt phẳng (SBC) và mặt phẳng đáy bằng 60oC suy ra \(\widehat {SHA} = 60^\circ \).
Suy ra \(\tan SHA = \frac{{SA}}{{AH}} = \frac{{SA}}{{2\sqrt 3 a}} = \sqrt 3 \Rightarrow SA = 6a\).
Bán kính mặt cầu ngoại tiếp \({R_{mc}} = \sqrt {{{\left( {\frac{{SA}}{2}} \right)}^2} + {r^2}} = \sqrt {9{a^2} + \frac{{16}}{3}{a^2}} = \frac{{\sqrt {129} }}{3}a\).
Diện tích mặt cầu ngoại tiếp của hình chóp S.ABC là \({S_{mc}} = 4\pi {R^2} = 4\pi {\left( {\frac{{\sqrt {129} }}{3}a} \right)^2} = \frac{{172\pi {a^2}}}{3}\).
Trong năm 2019 diện tích rừng trồng mới của tỉnh A là 600 ha. Giả sử diện tích rừng trồng mới của tỉnh A mỗi năm liên tiếp đều tăng 6% so với diện tích rừng trồng mới của năm liền trước. Kể từ năm 2019, năm nào dưới đây là năm đầu tiên tỉnh A có diện tích rừng trồng mới trong năm đó đạt trên 1000 ha?
Diện tích rừng trồng mới của năm 2019 + 1 là \(600{\left( {1 + 6\% } \right)^1}\).
Diện tích rừng trồng mới của năm 2019+2 là \(600{\left( {1 + 6\% } \right)^2}\).
Diện tích rừng trồng mới của năm 2019+n là \(600{\left( {1 + 6\% } \right)^n}\).
Ta có \(600{\left( {1 + 6\% } \right)^n} > 1000 \Leftrightarrow {\left( {1 + 6\% } \right)^n} > \frac{5}{3} \Leftrightarrow n > {\log _{\left( {1 + 6\% } \right)}}\frac{5}{3} \approx 8,76\)
Như vậy kể từ năm 2019 thì năm 2028 là năm đầu tiên diện tích rừng trồng mới đạt trên 1000 ha.
Cho hàm số \(f(x)=\frac{x}{\sqrt{{{x}^{2}}+2}}\). Họ tất cả các nguyên hàm của hàm số g(x) = (x+1)f’(x) là
Tính \(g\left( x \right) = \int {\left( {x + 1} \right)} f'\left( x \right){\rm{d}}x = \left( {x + 1} \right)f\left( x \right) - \int {{{\left( {x + 1} \right)}^\prime }} f\left( x \right){\rm{d}}x = \frac{{{x^2} + x}}{{\sqrt {{x^2} + 2} }} - \int {f\left( x \right){\rm{d}}x} \)
\( = \frac{{{x^2} + x}}{{\sqrt {{x^2} + 2} }} - \int {\frac{x}{{\sqrt {{x^2} + 2} }}{\rm{d}}x} = \frac{{{x^2} + x}}{{\sqrt {{x^2} + 2} }} - \sqrt {{x^2} + 2} + C = \frac{{x - 2}}{{\sqrt {{x^2} + 2} }} + C.\)
Cho hình chóp đều S.ABCD có cạnh đáy bằng a, cạnh bên bằng 2a và O là tâm của đáy. Gọi M, N, P, Q lần lượt là các điểm đối xứng với O qua trọng tâm của tam giác SAB, SBC, SCD, SDA và S’ là điểm đối xứng của S qua O. Thể tích khối chóp S’.MNPQ bằng
Gọi \({G_1},{G_2},{G_3},{G_4}\) lần lượt là trọng tâm \(\Delta SAB,\Delta SBC,\Delta SCD,\Delta SDA\).
E, F, G, H lần lượt là trung điểm của các cạnh AB,BC,CD,DA
Ta có \({S_{MNPQ}} = 4{S_{{G_1}{G_2}{G_3}{G_4}}} = 4.\frac{4}{9}{S_{EFGH}} = 4.\frac{4}{9}.\frac{1}{2}EG.HF = \frac{{8{a^2}}}{9}\).
\(\begin{array}{l}
d\left( {S',\left( {MNPQ} \right)} \right) = d\left( {S',\left( {ABCD} \right)} \right) + d\left( {O,\left( {MNPQ} \right)} \right)\\
\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = d\left( {S,\left( {ABCD} \right)} \right) + 2d\left( {O,\left( {{G_1}{G_2}{G_3}{G_4}} \right)} \right)\\
\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = d\left( {S,\left( {ABCD} \right)} \right) + \frac{2}{3}d\left( {S,\left( {ABCD} \right)} \right)\\
\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \frac{5}{3}d\left( {S,\left( {ABCD} \right)} \right) = \frac{{5a\sqrt {14} }}{6}
\end{array}\)
Vậy \({V_{S'.MNPQ}} = \frac{1}{3} \cdot \frac{{5a\sqrt {14} }}{6} \cdot \frac{{8{a^2}}}{9} = \frac{{20{a^3}\sqrt {14} }}{{81}}\).
Cho hàm số \(y=a{{x}^{3}}+b{{x}^{2}}+cx+d\,\,\,\left( a,b,c,d\,\,\in R \right)\) có đồ thị là đường cong trong hình bên. Có bao nhiêu số dương trong các số a, b, c, d?
Ta có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty \to a < 0\)
Gọi x1, x2 là hoành độ hai điểm cực trị của hàm số suy ra x1, x2 nghiệm phương trình \(y' = 3a{x^2} + 2bx + c = 0\) nên theo định lý Viet:
+) Tổng hai nghiệm \({x_1} + {x_2} = - \frac{{2b}}{{3a}} > 0 \to \frac{b}{a} < 0 \to b > 0\)
+) Tích hai nghiệm \({x_1}{x_2} = \frac{c}{{3a}} > 0 \to c < 0\)
Lại có đồ thị hàm số cắt trục tung tại điểm có tung độ dương nên d>0.
Vậy có 2 số dương trong các số a, b, c, d.
Cho hình lăng trụ đứng ABC.A’B’C’ có tất cả các cạnh bằng a. Gọi M là trung điểm của CC’ (tham khảo hình bên). Khoảng cách từ M đến mặt phẳng (A’BC) bằng
\(C'M \cap \left( {A'BC} \right) = C\), suy ra \(\frac{{d\left( {M,\left( {A'BC} \right)} \right)}}{{d\left( {C',\left( {A'BC} \right)} \right)}} = \frac{{C'M}}{{C'C}} = \frac{1}{2}\).
Ta có \({V_{C'.A'BC}} = \frac{1}{3}{V_{ABC.A'B'C'}} = \frac{1}{3}.C'C.{S_{\Delta ABC}} = \frac{1}{3}.a.\frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4} = \frac{{{a^3}\sqrt 3 }}{{12}}\).
Lại có \(A'B = a\sqrt 2 ,CB = a,A'C = a\sqrt 2 \Rightarrow {S_{A'BC}} = \frac{{{a^2}\sqrt 7 }}{4}\)
Suy ra \(d\left( {C',\left( {A'BC} \right)} \right) = \frac{{3{V_{C'.A'BC}}}}{{{S_{\Delta A'BC}}}} = \frac{{3.\frac{{{a^3}\sqrt 3 }}{{12}}}}{{\frac{{{a^2}\sqrt 7 }}{4}}} = \frac{{a\sqrt {21} }}{7}\)
Vậy \(d\left( {M,\left( {A'BC} \right)} \right) = \frac{1}{2}d\left( {C',\left( {A'BC} \right)} \right) = \frac{1}{2}.\frac{{a\sqrt {21} }}{7} = \frac{{a\sqrt {21} }}{{14}}\).
Xét các số thực không âm x và y thỏa mãn \(2x+y{{.4}^{x+y-1}}\ge 3.\) Giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P={{x}^{2}}+{{y}^{2}}+4x+6y\) bằng
Nhận xét: Giá trị của x, y thỏa mãn phương trình \(2x + y \cdot {4^{x + y - 1}} = 3\left( 1 \right)\) sẽ làm cho biểu thức P nhỏ nhất. Đặt a = x + y, từ (1) ta được phương trình
\({4^{a - 1}} + \frac{2}{y}.a - 2 - \frac{3}{y} = 0\).
Nhận thấy \(y = {4^{a - 1}} + \frac{2}{y}.a - 2 - \frac{3}{y}\) là hàm số đồng biến theo biến a, nên phương trình trên có nghiệm duy nhất \(a = \frac{3}{2} \Rightarrow x + y = \frac{3}{2}\).
Ta viết lại biểu thức \(P = {\left( {x + y} \right)^2} + 4\left( {x + y} \right) + 2\left( {y - \frac{1}{4}} \right) - \frac{1}{8} = \frac{{65}}{8}\).
Vậy \({P_{\min }} = \frac{{65}}{8}\).
Gọi S là tập hợp tất cả các số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau và các chữ số thuộc tập hợp {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9}. Chọn ngẫu nhiên một số thuộc S, Xác suất để số đó không có hai chữ số liên tiếp cũng chẵn bằng
Có \({\rm{A}}_9^4\) cách tạo ra số có 4 chữ số phân biệt từ \(X = \left\{ {1,\,2,\,3,\,4,\,5,\,6,\,7,\,8,\,9} \right\}\)
\(\begin{array}{l}
\Rightarrow \left| S \right| = {\rm{A}}_9^4 = 3024\\
\Rightarrow \left| \Omega \right| = 3024
\end{array}\)
Gọi biến cố A:”chọn ngẫu nhiên một số thuộc S, xác suất để số đó không có hai chữ số liên tiếp nào cùng chẵn”.
Nhận thấy không thể có 3 chữ số chẵn hoặc 4 chữ số chẵn vì lúc đó luôn tồn tại hai chữ số chẵn nằm cạnh nhau.
Trường hợp 1: Cả 4 chữ số đều lẻ.
Chọn 4 số lẻ từ Xvà xếp thứ tự có \({\rm{A}}_5^4\) số.
Trường hợp 2: Có 3 chữ số lẻ, 1 chữ số chẵn.
Chọn 3 chữ số lẻ, 1 chữ số chẵn từ X và xếp thứ tự có \({\rm{C}}_5^3.{\rm{C}}_4^1.4!\) số.
Trường hợp 3: Có 2 chữ số chẵn, 2 chữ số lẻ.
Chọn 2 chữ số lẻ, 2 chữ số chẵn từ X có \({\rm{C}}_5^2.{\rm{C}}_4^2\) cách.
Xếp thứ tự 2 chữ số lẻ có 2! cách.
Hai chữ số lẻ tạo thành 3 khoảng trống, xếp hai chữ số chẵn vào 3 khoảng trống và sắp thứ tự có 3! cách.
→ trường hợp này có \({\rm{C}}_5^2.{\rm{C}}_4^2.2!.3!\) số.
Vậy \(P\left( A \right) = \frac{{\left| {{\Omega _A}} \right|}}{{\left| \Omega \right|}} = \frac{{{\rm{A}}_5^4 + {\rm{C}}_5^3.{\rm{C}}_4^1.4! + {\rm{C}}_5^2.{\rm{C}}_4^2.2!.3!}}{{3024}} = \frac{{25}}{{42}}\).
Cho hàm số bậc bốn f(x) có bảng biến thiên như sau:
Số điểm cực trị của hàm số \(g(x)={{x}^{4}}{{\left[ f(x+1) \right]}^{2}}\) là
Ta chọn hàm \(f\left( x \right) = 5{x^4} - 10{x^2} + 3\)
Đạo hàm
\(g'\left( x \right) = 4{x^3}{\left[ {f\left( {x + 1} \right)} \right]^2} + 2{x^4}f\left( {x + 1} \right)f'\left( {x + 1} \right) = 2{x^3}f\left( {x + 1} \right)\left[ {2f\left( {x + 1} \right) + xf'\left( {x + 1} \right)} \right]\)
Ta có:
\(g'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
2{x^3}f\left( {x + 1} \right) = 0\\
2f\left( {x + 1} \right) + xf'\left( {x + 1} \right) = 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
f\left( {x + 1} \right) = 0\\
2f\left( {x + 1} \right) + xf'\left( {x + 1} \right) = 0
\end{array} \right.\)
\(f\left( {x + 1} \right) = 0(*) \to 5{\left( {x + 1} \right)^4} - 10\left( {x + 1} \right) + 3 = 0 \to \left[ \begin{array}{l}
x + 1 \approx 1,278\\
x + 1 \approx 0,606\\
x + 1 \approx - 0,606\\
x + 1 \approx - 1,278
\end{array} \right.\)
Phương trình có bốn nghiệm phân biệt khác 0.
\(\begin{array}{l}
2f\left( {x + 1} \right) + xf'\left( {x + 1} \right) = 0\mathop \Rightarrow \limits^{t = x + 1} 2\left( {5{t^4} - 10{t^2} + 3} \right) + \left( {t - 1} \right)\left( {20{t^3} - 20t} \right) = 0\\
\to 30{t^4} - 20{t^3} - 40{t^2} + 20t + 6 = 0 \to \left[ \begin{array}{l}
t \approx 1,199\\
t \approx 0,731\\
t \approx - 0,218\\
t \approx - 1,045
\end{array} \right.
\end{array}\)
Phương trình có bốn nghiệm phân biệt khác 0 và khác các nghiệm của phương trình (*)
Vậy số điểm cực trị của hàm số g(x) là 9.
Có bao nhiêu số nguyên x sao cho ứng với mỗi x có không quá 728 số nguyên y thỏa mãn \({{\log }_{4}}\left( {{x}^{2}}+y \right)\ge {{\log }_{3}}\left( x+y \right)?\)
Với mọi \(x \in \) ta có \({x^2} \ge x\).
Xét hàm số \(f(y) = {\log _3}(x + y) - {\log _4}\left( {{x^2} + y} \right)\).
Tập xác định \({\rm{D}} = ( - x; + \infty )\) (do \(y > - x \Rightarrow y > - {x^2}\)).
\(f'(y) = \frac{1}{{(x + y)\ln 3}} - \frac{1}{{\left( {{x^2} + y} \right)\ln 4}} \ge 0,\,\,\forall x \in D\) (do \({x^2} + y \ge x + y > 0\),\(\ln 4 > \ln 3\))
→ f tăng trên D.
Ta có \(f( - x + 1) = {\log _3}(x - x + 1) - {\log _4}\left( {{x^2} - x + 1} \right) \le 0\).
Có không quá 728 số nguyên y thỏa mãn \(f\left( y \right) \le 0\)
\(\begin{array}{l}
\Leftrightarrow f( - x + 729) > 0 \Leftrightarrow {\log _3}729 - {\log _4}\left( {{x^2} - x + 729} \right) > 0\\
\Leftrightarrow {x^2} - x + 729 - {4^6} < 0\\
\Leftrightarrow - 57,5 \le x \le 58,5
\end{array}\)
Mà \(x \in \) nên \(x \in \left\{ { - 57,\, - 56,\,...,\,58} \right\}\).
Vậy có 58 - ( - 57) + 1 = 116 số nguyên x thỏa.
Cho hàm số bậc ba y=f(x) có đồ thị là đường cong như hình bên.
Số nghiệm thực phân biệt của phương trình \(f({{x}^{3}}f(x))+1=0\) là
\(f\left( {{x^3}f(x)} \right) + 1 = 0 \Leftrightarrow f\left( {{x^3}f(x)} \right) = - 1 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
{x^3}f(x) = 0\\
{x^3}f(x) = a > 0\\
{x^3}f(x) = b > 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
f(x) = 0\\
f(x) = \frac{a}{{{x^3}}}\,({\rm{do}}\,\,x \ne 0)\\
f(x) = \frac{b}{{{x^3}}}({\rm{do}}\,x \ne 0)
\end{array} \right.\)
f(x) = 0 có một nghiệm dương x = c.
Xét phương trình \(f(x) = \frac{k}{{{x^3}}}\) với \(x \ne 0,\,\,k > 0\).
Đặt \(g(x) = f(x) - \frac{k}{{{x^3}}}\)
\(g'(x) = f'(x) + \frac{{3k}}{{{x^4}}}\)
Với x > c, nhìn hình ta ta thấy f'(x) > 0 \( \Rightarrow g'(x) = f'(x) + \frac{{3k}}{{{x^4}}} > 0\)
\( \Rightarrow g(x) = 0\) có tối đa một nghiệm.
Mặt khác \(\left\{ \begin{array}{l}
g(c) < 0\\
\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } g(x) = + \infty
\end{array} \right.\) và g(x) liên tục trên \(\left( {c; + \infty } \right)\)
→ \(g(x) = 0\) có duy nhất nghiệm trên \(\left( { - \infty ;0} \right)\).
Với 0 < x < c thì \(f(x) < 0 < \frac{k}{{{x^3}}}\) → g(x) = 0 vô nghiệm.
Với x < 0 , nhìn hình ta ta thấy \(f'(x) > 0 \Rightarrow g'(x) = f'(x) + \frac{{3k}}{{{x^4}}} > 0\)
→ g(x) = 0 có tối đa một nghiệm.
Mặt khác \(\left\{ \begin{array}{l}
\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} g(x) > 0\\
\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } g(x) = - \infty
\end{array} \right.\) và g(x) liên tục trên \(\left( { - \infty ;0} \right)\)
g(x) = 0 có duy nhất nghiệm trên \(\left( { - \infty ;0} \right)\)
Tóm lại g(x) = 0 có đúng hai nghiệm trên \(\backslash \left\{ 0 \right\}\)
Suy ra hai phương trình \(f(x) = \frac{a}{{{x^3}}},f(x) = \frac{b}{{{x^3}}}\) có 4 nghiệm phân biệt khác 0 và khác c.
Vậy phương trình \(f\left( {{x^3}f(x)} \right) + 1 = 0\) có đúng 6 nghiệm.