Đề thi thử THPT QG môn Hóa học năm 2018 - Trường THPT Hàn Thuyên - Bắc Ninh
Đề thi thử THPT QG môn Hóa học năm 2018 - Trường THPT Hàn Thuyên - Bắc Ninh
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
22 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Dung dịch chất X không làm đổi màu quỳ tím; dung dịch chất Y làm quỳ tím hóa xanh. Trộn lẫn hai dung dịch trên thu được kết tủa. Hai chất X và Y tương ứng là
Ta có dung dịch Y làm quỳ tím hóa xanh →loại đáp án C,D vì K2SO4 và BaCl2 không làm đổi màu quỳ tím. Trộn dung dịch X và Y lại với nhau thu được kết tủa → loại A, chọn B
PTHH: Ba(NO3)2 + Na2CO3 → BaCO3 ↓ +2NaNO3
Axit nào sau đây là axit béo?
Axit Stearic là axit béo, có công thức là C17H35COOH.
Chú ý: Axit béo là axit đơn chức, có mạch Cacbon không phân nhánh và số nguyên tử C chẵn (C12 → C24).
Fructozơ không phản ứng được với chất nào sau đây?
Fructozơ không phản ứng đươc với nước Brom.
Chú ý: Fructozơ có tính chất của 1 ancol đa chức nên nó tác dụng được với dung dịch Cu(OH)2 , có tính chất của xeton nên tác dụng với H2 tạo thành Sobitol. Mặc dù nó không có nhóm –CHO nhưng vẫn có phản ứng tráng gương và tác dụng với Cu(OH)2/OH−, t0 vì trong môi trường bazơ tồn tại cân bằng:
Fructozo ⇔ Glucozo
Hóa chất nào sau đây không được dùng khi sản xuất saccarozơ trong công nghiệp từ cây mía?
Trong quá trình sản xuất mía từ saccarozơ không dùng đến phèn chua. Người ta dùng vôi sữa để loại bỏ tạp chất, dùng khí cabonic để lọc bỏ CaCO3, dùng khí sunfurơ để tẩy màu.
Thủy phân este Z trong môi trường axit thu được hai chất hữu cơ X và Y (MX < MY). Bằng một phản ứng có thể chuyển hoá X thành Y. Chất Z không thể là.
Thủy phân este Z trong môi trường axit thu được 2 chất hữu cơ X, Y trong đó MX < MY nên Y là axit hữu cơ, còn X là ancol hoặc anđehit, xeton. Bằng 1 phản ứng có thể chuyển hóa X thành Y vậy ta có:
A. CH3COOCH3: X là: CH3OH; Y là CH3COOH
\(C{H_3}OH + CO\buildrel {xt,{t^0}} \over
\longrightarrow C{H_3}COOH\)
B. CH3CH2COOCH3; X là CH3OH ; Y là CH3CH2COOH
Từ X không thể chuyển sang Y
C. CH3COOC2H5; X là C2H5OH; Y là CH3COOH
\({C_2}{H_5}OH + {O_2}\buildrel {men\,giam} \over
\longrightarrow C{H_3}COOH + {H_2}O\)
D. CH3COOCH=CH2 ; X là CH3CHO; Y là CH3COOH
\(2C{H_3}CHO + {O_2}\buildrel {M{n^{2 + }}} \over
\longrightarrow \,2C{H_3}COOH\)
Cho tất cả các đồng phân đơn chức, mạch hở, có cùng công thức phân tử C2H4O2 lần lượt tác dụng với: Na, dung dịch NaOH, dung dịch NaHCO3, dung dịch AgNO3/NH3, to. Số phản ứng xảy ra là
Các đồng phân đơn chức, mạch hở có công thức phân tử là C2H4O2 là CH3COOH, HCOOCH3
CH3COOH là axit nên có thể tác dụng với Na, NaOH, NaHCO3, AgNO3/NH3
\(C{H_3}COOH + Na \to C{H_3}COONa + \frac{1}{2}{H_2}\)
\(C{H_3}COOH + NaOH \to C{H_3}COONa + {H_2}O\)
\(C{H_3}COOH + NaHC{O_3} \to C{H_3}COONa + C{O_2} + {H_2}O\)
\(C{H_3}COOH{\rm{ }} + {\rm{ }}N{H_3} \to {\rm{ }}C{H_3}COON{H_4}\)
HCOOCH3 có phản ứng tráng bạc và NaOH
Chú ý: Nhiều em sẽ không chọn được đáp án vì đồng phân của C2H4O2 còn có OH − CH2 − CHO. Nhưng các em quên rằng OH − CH2 − CHO là tạp chức trong khi đề bài yêu cầu là đơn chức.
Hoặc là các em sẽ quên 1 chú ý quan trọng là các axit trừ HCOOH sẽ không tham gia phản ứng tráng gương nhưng sẽ xảy ra phản ứng axit với bazơ
Chất khí nào sau đây được tạo ra từ bình chữa cháy và dùng để sản xuất thuốc giảm đau dạ dày?
Chất khí được tạo ra từ bình chữa cháy và dùng để sản xuất thuốc giảm đau dạ dày là CO2 . Vì CO2 có khản năng dập tắt đám cháy và nó điều chế được NaHCO3 là chất làm giảm đau dạ dày.
Hai chất đồng phân của nhau là
Hai chất là đồng phân của nhau là Glucozơ và Fructozơ, đều có công thức là C6H12O6
Chú ý: Nhiều em sẽ chọn đáp án B là xenlulozơ và tinh bột là đồng phân của nhau vì cùng có công thức là (C6H10O5)n nhưng quên mất rằng chỉ số n có thể khác nhau.
Trong phân tử của các cacbohyđrat luôn có
Trong phân tử của cacbohyđrat luôn có nhóm ancol.
Cho 0,1 mol tristearin tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được m gam glixerol. Giá trị của m là
\(\begin{array}{l}
{({C_{17}}{H_{35}}COO)_3}{C_3}{H_5}\;\; + {\rm{ }}3NaOH \to \;3{C_{17}}{H_{35}}COONa{\rm{ }} + {\rm{ }}{C_3}{H_5}{(OH)_3}\\
\begin{array}{*{20}{c}}
{\begin{array}{*{20}{c}}
{\begin{array}{*{20}{c}}
{\begin{array}{*{20}{c}}
{}&{0,1}&{}&{}
\end{array}}&{}&{}&{}
\end{array}}&{}&{}& \to
\end{array}}&{}&{}&{\begin{array}{*{20}{c}}
{}&{}&{}&{}
\end{array}0,1}
\end{array}
\end{array}\)
Ta có: \({n_{glixerol}} = {\rm{ }}{n_{tristearin}} = {\rm{ }}0,1{\rm{ }}mol{\rm{ }} \to {\rm{ }}{m_{glixerol}} = 0,1.92{\rm{ }} = {\rm{ }}9,2g\)
Ở điều kiện thường, cacbohiđrat nào sau đây không hòa tan được Cu(OH)2.
Ở điều kiện thường xenlulozơ không hòa tan được Cu(OH)2
Cho glixerol phản ứng với hỗn hợp axit béo gồm C17H35COOH và C15H31COOH, số loại trieste được tạo ra tối đa là
Số trieste được tạo thành khi cho glixerol tác dụng với 2 axit béo là 6
\(\begin{array}{*{20}{l}}
{{{\left( {{C_{17}}{H_{35}}COO} \right)}_3}{C_3}{H_5};\;\;\;{{\left( {{C_{15}}{H_{31}}COO} \right)}_3}{C_3}{H_5};{\rm{ }}\left( {{C_{17}}{H_{35}}COO,\;{C_{17}}{H_{35}}COO,{\rm{ }}{C_{15}}{H_{31}}COO} \right){C_3}{H_5};}\\
\begin{array}{l}
({C_{17}}{H_{35}}COO,{C_{15}}{H_{31}}COO,{C_{17}}{H_{35}}COO){C_3}{H_5};\\
({C_{15}}{H_{31}}COO,{C_{15}}{H_{31}}COO,{C_{17}}{H_{35}}COO){C_3}{H_5};({C_{15}}{H_{31}}COO,\;{C_{17}}{H_{35}}COO,{\rm{ }}{C_{15}}{H_{31}}COO){C_3}{H_5};
\end{array}
\end{array}\)
Sản phẩm của phản ứng nhiệt phân hoàn toàn AgNO3 là:
Khi nhiệt phân hoàn toàn AgNO3 là
AgNO3 → Ag + NO2 + 1/2O2
Nhỏ từ từ từng giọt đến hết 30 ml dung dịch HCl 1M vào 100 ml dung dịch chứa Na2CO3 0,2M và NaHCO3 0,2M, sau phản ứng thu được số mol CO2 là
Nhỏ từ từ 0,03 mol HCl vào 0,02 mol Na2CO3 và 0,02 mol NaHCO3 thì trước tiên có phản ứng:
\({H^ + } + {\rm{ }}CO_3^{2 - } \to HC{O^ - }\;\;\;\;\;\;\;\;(1)\)
\(0,02{\rm{ }} \leftarrow 0,02 \to 0,02\)
\({H^ + } + {\rm{ }}HCO_3^ - \; \to {\rm{ }}C{O_2}\;\; + {\rm{ }}{H_2}O\;\;(2)\)
\(0,01\;\;\begin{array}{*{20}{c}}
{}&{}
\end{array}0,04\;\;\;\;\;0,01\)
Từ (1) suy ra: \({n_{{H^ + }(1)}} = {n_{CO_3^{2 - }}} = 0,02mol \to {n_{HCl{\rm{ (con lai)}}}} = 0,03 - 0,02 = 0,01mol$\)
\({n_{HCO_3^ - }} = 0,02 + 0,02 = 0,04\)
Từ (2) suy ra sau phản ứng (2) \(HCO_3^ - \) dư, H+ hết nên số mol CO2 tính theo
HCl \( \to {n_{C{O_2}}} = {n_{HCl}} = 0,01mol\)
Cho Fe tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng tạo thành khí X; nhiệt phân tinh thể KNO3 tạo thành khí Y; cho tinh thể KMnO4 tác dụng với dung dịch HCl đặc tạo thành khí Z. Các khí X, Y và Z lần lượt là
\(Fe{\rm{ }} + {\rm{ }}{H_2}S{O_4}\; \to {\rm{ }}FeS{O_4}\; + {\rm{ }}{H_2}\; \uparrow (X)\)
Nhiệt phân KNO3:
KNO3 → KNO2 + 1/2O2
KMnO4 + 8HCl → KCl + MnCl2 + 5/2Cl2 + 4H2O
Vậy các khí X,Y,Z lần lượt là H2, O2, Cl2.
Có thể phân biệt 3 dung dịch: KOH, HCl, H2SO4 (loãng) bằng một thuốc thử là
Ta cho BaCO3 lần lượt vào các dung dịch KOH, HCl, H2SO4 ta thấy hiện tượng sau:
Mẫu nào vừa có khí thoát ra vừa có kết tủa xuất hiện thì đó là mẫu H2SO4.
\(BaC{O_3}\; + {\rm{ }}{H_2}S{O_4}\; \to {\rm{ }}BaS{O_4}\; \downarrow {\rm{ }} + C{O_2}\; \uparrow \; + {H_2}O\)
Mẫu nào chỉ có khí thoát ra thì mẫu đó là HCl
\(BaC{O_3}\; + {\rm{ }}2HCl{\rm{ }} \to {\rm{ }}BaC{l_2}\; + {\rm{ }}C{O_2}\; \uparrow {\rm{ }} + {H_2}O\)
Mẫu còn lại không có hiện tượng gì là mẫu KOH.
Lượng glucozơ cần dùng để tạo ra 1,82 gam sobitol với hiệu suất 80% là
OH − CH2 − [(OH) − CH−]4CHO + H2 → OH − CH2 − [(OH) − CH −]4CH2OH (Sobitol)
nGlucozơ = nsobitol = \(\frac{{1,82}}{{182}}\)= 0,01mol
Với hiệu suất 80% thì lượng Glucozơ cần dùng là: \(\frac{{0,01.180}}{{80\% }} = 2,25g\)
Có thể dùng NaOH (ở thể rắn) để làm khô các chất khí
Chú ý: Để làm khô các khí thì các khí đó không phản ứng với chất cần dùng. Vậy ở đây ta có thể dùng NaOH để làm khô các khí mà không phản ứng với NaOH.
A. Loại vì có SO2 , Cl2 tác dụng được với NaOH
B. Loại vì có CO2 , Cl2 tác dụng được với NaOH
C. Loại vì có CO2 ,NO2 tác dụng được với NaOH
Isoamyl axetat là este có mùi chuối chín có khối lượng phân tử là
Este Isoamyl axetat có công thức là: CH3COOCH2CH2CH(CH3)2 ↔ C7H14O2
Vậy phân tử khối của Isoamyl axetat là 130 g/mol.
Có 4 dung dịch muối riêng biệt: CuCl2, ZnCl2, FeCl3, AlCl3. Nếu thêm dung dịch KOH (dư) vào 4 dung dịch trên, thêm tiếp dung dịch NH3 đặc (dư) vào thì sau khi kết thúc các phản ứng số chất kết tủa thu được là
Cho KOH dư lần lượt vào các chất, sau đó lại thêm NH3 dư vào, ta có PTHH
1. CuCl2
KOH + CuCl2 → Cu(OH)2 ↓ +2KCl
Cu(OH)2 + 4NH3 → [Cu(NH3 )4 ](OH)2
2. ZnCl2
KOH + ZnCl2 → Zn(OH)2 ↓ +2KCl
Zn(OH)2 + 4NH3 → [Zn(NH3 )4 ](OH)2
3. FeCl3
KOH + FeCl3 → Fe(OH)3 ↓ +3KCl
4. AlCl3
KOH + AlCl3 → Al(OH)3 ↓ +3KCl
KOH + Al(OH)3 → KAlO2 + 2H2O
Vậy cuối cùng chỉ có FeCl3 là tạo kết tủa
Trong các thí nghiệm sau:
(1) Cho SiO2 tác dụng với axit HF.
(2) Cho khí SO2tác dụng với khí H2S.
(3) Cho khí NH3 tác dụng với CuO đun nóng.
(4) Cho CaOCl2 tác dụng với dung dịch HCl đặc.
(5) Cho Si đơn chất tác dụng với dung dịch NaOH.
(6) Cho khí O3 tác dụng với Ag.
(7) Cho dung dịch NH4Cl tác dụng với dung dịch NaNO2 đun nóng
Số thí nghiệm tạo ra đơn chất là
(a) Cho SiO2 tác dụng với axit HF: SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
(b) Cho SO2 tác dụng với H2S: SO2 + 2H2S → 3S +2H2O
(c) Cho NH3 tác dụng với CuO: 2NH3 + 3CuO → 3Cu + N2 + 3H2O
(d) Cho CaOCl2 tác dụng với HClđặc: CaOCl2 + 2HClđặc → CaCl2 + Cl2 + H2O
(e) Cho Si tác dụng với NaOH∶ Si + 2NaOH+ H2O → Na2SiO3 + 2H2
(f) Cho O3 tác dụng với Ag: O3 + 2Ag → Ag2O +O2
(g) Cho NH4Cl tác dụng với NaNO2 đun nóng:NH4Cl + NaNO2 → NaCl+ N2 +2H2O
Vậy số đơn chất được tạo thành là: 6
Một phân tử saccarozơ có
Một phân tử saccarozơ có 1 gốc α-glucozơ và 1 gốc β- fructozơ liên kết với nhau.
Tác nhân chủ yếu gây mưa axit là
Tác nhân chủ yếu gây mưa axit là: SO2 và NO2
Tổng hệ số (các số nguyên, tối giản) của tất cả các chất trong phương trình phản ứng giữa Cu với dung dịch HNO3 đặc, nóng là
Cu+ 4HNO3 đặc nóng → Cu(NO3 )2 +2NO2 + 2H2O
Tổng hệ số tất cả các chất trong phương trình là: 1+4+1+2+2=10
Ở điều kiện thích hợp xảy ra các phản ứng sau:
(a) 2C + Ca → CaC2. (b) C + 2H2 → CH4.
(c) C + CO2 → 2CO. (d) 3C + 4Al → Al4C3.
Trong các phản ứng trên, tính khử của cacbon thể hiện ở phản ứng
Tính khử của Cacbon là sự tăng số oxi hóa của Cacbon
(a) \(2{C^0} + Ca{\rm{ }} \to {\rm{ }}CaC_2^{ - 1}\) → loại
(b) \({C^0}{\rm{ }} + {\rm{ }}2{H_2}{\rm{ }} \to {\rm{ }}{C^{ - 4}}{H_4}\) → loại
(c) \({C^0}{\rm{ }} + {C^{ + 4}}{O_2}{\rm{ }} \to {\rm{ }}{C^{ + 2}}O\) → Chọn
(d) \(3{C^0}{\rm{ }} + {\rm{ }}4Al{\rm{ }} \to {\rm{ }}A{l_4}C_3^{ - 4}\) → loại
Chất nào sau đây vừa tác dụng được với dung dịch NaOH, vừa tác dụng được với nước Br2?
Chất vừa tác dụng được với NaOH, vừa tác dụng được với Br2 thì đó là este hoặc axit không no. Vậy đó chính là CH2 = CH− COOH
Để điều chế 53,46 kg xenlulozơ trinitrat (hiệu suất 60%) cần dùng ít nhất V lít axit nitric 94,5% (D = 1,5 g/ml) phản ứng với xenlulozơ dư. Giá trị của V là
\({n_{xenlulozo{\rm{ }}trinitrat}} = {\rm{ }}\frac{{53460}}{{297}}{\rm{ }} = {\rm{ }}180{\rm{ }}mol\)
Vì hiệu suất là 60% nên số mol HNO3 cần dùng là:
\(\frac{{180}}{{60\% }}.3 = 900mol \to {m_{HN{O_3}}} = 900.63 = 56700g \to {m_{dd}} = \frac{{56700}}{{94,5\% }} = 60000g\)
Ta có mdd=V.D
\( \to V = \frac{{{m_{dd}}}}{D}{\rm{ = }}\frac{{{\rm{ }}60000}}{{1,5}}{\rm{ = }}40000ml{\rm{ = }}40\left( l \right)\)
Cacbohiđrat nào sau đây thuộc loại đisaccarit?
Cacbohiđrat thuộc loại đisaccarit là Saccarozơ.
Chú ý: Nhóm đisaccarit là những chất khi thủy phân thu được 2 monosaccarit gồm Saccarozơ và Mantozơ.
Đốt cháy 24,48 gam hỗn hợp X gồm glucozơ và saccacrozơ cần dùng 0,84 mol O2. Mặt khác đun nóng 24,48 gam X trong môi trường axit, thu được hỗn hợp Y gồm các hợp chất hữu cơ. Cho toàn bộ Y tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 đun nóng, thu được m gam Ag
Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
Gọi số mol Glucozơ và Saccarozơ lần lượt là x,y mol
C6H12O6 +6O2 → 6CO2 + 6H2O
C12H22O11 + 12O2 → 12CO2 + 11H2O
\(\left\{ \begin{array}{l}
m = 180x + 342y = 24,48\\
{n_{{O_2}}} = 6x + 12 = 0,84
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
x = 0,06\\
y = 0,04
\end{array} \right.\)
Khi thủy phân X chỉ có Saccarozơ bị thủy phân:
Saccarozơ →Glucozơ+Fructozơ
0,04 → 0,04 → 0,04
Sau khi thủy phân : nglucozơ = 0,06+ 0,04 = 0,1; nfructozơ = 0,04
Vậy tổng số mol Ag là: 0,2+0,08=0,28 mol.→ mAg = 0,28.108 = 30,24g
Đun nóng 14,64 gam este X (C7H6O2) cần dùng 120 gam dung dịch NaOH 8%. Cô cạn dung dịch thu được lượng muối khan là
\({n_X} = \frac{{14,64}}{{122}} = 0,12mol,{n_{NaOH}} = \frac{{120.8\% }}{{40}} = 0,24\)
X tác dụng với NaOH theo tỉ lệ 1:2 , mà X có CT là C7H6O2 nên X có dạng HCOOC6H5
\(\begin{array}{l}
HCOO{C_6}{H_5} + 2NaOH \to HCOONa + {C_6}{H_5}ONa + {H_2}O\\
0,12\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,0,24\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,0,12\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,0,12
\end{array}\)
Cô cạn dung dịch thu được m gam muối khan.
Vậy m = mHCOONa + mC6H5ONa = 0,12.68 +0,12.116 = 22,08g
Hòa tan hết m gam kim loại M cần dùng 136 gam dung dịch HNO3 31,5%. Sau khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch X và 0,12 mol khí NO duy nhất. Cô cạn dung dịch X thu được (2,5m + 8,49) gam muối khan. Kim loại M là
\(M + HN{O_3};0,68 \to \left\{ \begin{array}{l}
{M^{n + }}:\frac{{0,56 - 2x}}{n}\\
NO_3^ - :0,56 - x + NO:0,12 + {H_2}O\\
NH_4^ + :x
\end{array} \right.\)
\({n_{HN{O_3}}} = \frac{{136.31,5\% }}{{63}} = 0,68mol\)
Gọi số mol NH4+ là x mol
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố N ta có:
\({n_{HN{O_3}}} = {n_{N{O_3}^ - }} + {n_{NH_4^ + }} + {n_{NO}} \to {n_{NO_3^ - }}{\rm{ }} = 0,68 - 0,12 - x = 0,56 - x\)
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích cho dung dịch X ta có:
\(\begin{array}{l}
n.{n_{{M^{n + }}}} + {n_{NH_4^ + }} = {n_{NO_3^ - }} \to {n_{{M^{n + }}}} = \frac{{0,56 - 2x}}{n}\\
M \to {M^{n + }} + ne\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,{N^{ + 5}} + 3e \to {N^{ + 2}}\\
\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,{N^{ + 5}} + 8e \to {N^{ - 3}}
\end{array}\)
Áp dụng định luật bảo toàn e ta có:
\(\frac{{0,56 - 2x}}{n}.n = 0,12.3 + 8x \to x = 0,02\)
Ta có: \({m_X} = {m_M} + {m_{NO_3^ - }} + {m_{NH_4^ + }} = m + (0,56 - 0,02).62 + 0,02.18 = 2,5m + 8,49 \to m = 16,9g\)
Ta có: \({n_M} = \frac{{0,52}}{n} \to {m_M} = \frac{{0,52}}{n}.M = 16,9 \to \frac{M}{n} = \frac{{65}}{2} \to M:Zn\)
Hỗn hợp X gồm OHC-C≡C-CHO; HOOC-C≡C-COOH, OHC-C≡C-COOH. Cho m gam hỗn hợp X tác dụng với dd AgNO3 trong nước amoniac dư (đun nóng nhẹ) thu được 43,2 gam Ag. Mặt khác m gam hỗn hợp X tác dụng với NaHCO3 dư thu được 11,648 lít CO2 (đktc). Thêm m’ gam glucozơ vào m gam hỗn hợp X sau đó đem đốt cần 60,032 lít O2 (đktc), sản phẩm sinh ra được hấp thụ vào dung dịch Ba(OH)2 dư thu được 614,64 gam kết tủa. Giá trị của (m+ m’) là
Hỗn hợp X ta có thể quy đổi về CHO, COOH và C
\(\left\{ \begin{array}{l}
CHO{\rm{ }}:{\rm{ }}0,2{\rm{ }}\\
COOH:0,52{\rm{ }}\\
C:a\\
{C_6}{H_{12}}{O_6}:{\rm{ }}b
\end{array} \right. + {O_2}{\rm{ }}:{\rm{ }}2,68{\rm{ }} \to C{O_2}{\rm{ }}:3,12 + {\rm{ }}{H_2}O{\rm{ }}:{\rm{ }}0,36 + {\rm{ }}6b(1){\rm{ }}\)
Ta có \({n_{CHO}} = 2{n_{Ag}} \to {n_{CHO}} = \frac{1}{2}{n_{Ag}} = \frac{1}{2}.\frac{{43,2}}{{108}} = 0,2\)
\({n_{{\rm{COOH}}}} = {n_{NaHC{O_3}}} = {n_{C{O_2}}} = \frac{{11,648}}{{22,4}} = 0,52\)
Gọi số mol C và C6H12O6 lần lượt là a,b mol.
Sau khi thêm m’ gam C6H12O6 vào m gam X rồi đốt cháy ta có:
\({n_{C{O_2}(1)}} = {\rm{ }}{n_{BaC{O_3}}} = {\rm{ }}\frac{{614,64}}{{197}}{\rm{ }} = {\rm{ }}3,12{\rm{ }} = {\rm{ }}0,2 + {\rm{ }}0,52{\rm{ }} + {\rm{ }}a + {\rm{ }}6b{\rm{ }} \to {\rm{ }}a + {\rm{ }}6b{\rm{ }} = {\rm{ }}2,4\left( 2 \right)\)
Áp dụng định luật bảo toàn H vào (1), ta có:
\({n_{{H_2}O}} = {\rm{ }}1{\rm{ }}2{\rm{ }}\left( {{n_{CHO}} + {\rm{ }}{n_{COOH}}} \right) + {\rm{ }}6b{\rm{ }} = {\rm{ }}0,36{\rm{ }} + {\rm{ }}6b;{\rm{ }}{n_{{O_2}}}\left( 1 \right){\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{{60,032}}{{22,4}}{\rm{ }} = {\rm{ }}2,68\)
Từ (1) ta có: \({n_{C{O_2}{\rm{ }}(X)}} = {\rm{ }}{n_{C{O_2}(1)}}{\rm{ }} - {n_{C{O_2}{\rm{ }}({C_6}{H_{12}}{O_6}{\rm{ }})}} = {\rm{ }}3,12{\rm{ }} - {\rm{ }}6b{\rm{ }};{\rm{ }}{n_{{H_2}O(X)}} = {\rm{ }}0,36\)
Ta có X đều có dạng C4H2On nên khi đốt cháy sẽ cho tỉ lệ mol
\(C{O_2}:{H_2}O{\rm{ }} = {\rm{ }}4:{\rm{ }}1{\rm{ }} \to {\rm{ }}3,12{\rm{ }} - {\rm{ }}6b{\rm{ }} = {\rm{ }}0,36.4{\rm{ }} \to {\rm{ }}b{\rm{ }} = {\rm{ }}0,28.\)
Từ (2) suy ra a=0,72
Vậy m + m’ = 0,2.29 +0.52.45 +0,72.12 + 0,28.180 = 88,24g
X, Y, Z, T là một trong số các dung dịch sau: glucozơ; fructozơ; glixerol; phenol. Thực hiện các thí nghiệm để nhận biết chúng và có kết quả như sau:
Y vừa có phản ứng tráng bạc vừa làm nhạt màu nước Brom vậy Y là Glucozơ.
Z vừa không tham gia phản ứng tráng bạc, vừa không làm nhạt màu nước Brom vậy Z là Glixerol.
T không tham gia tráng bạc nhưng khi tác dụng với nước Brom lại xuất hiện kết tủa trắng, vậy T là Phenol.
X có tham gia phản ứng tráng bạc nhưng không tác dụng với dung dịch Brom, vậy X là Fructozơ.
Đốt cháy hoàn toàn 10,58 gam hỗn hợp X chứa ba este đều đơn chức, mạch hở bằng lượng oxi vừa đủ, thu được 8,96 lít khí CO2 (đktc). Mặt khác, hiđro hóa hoàn toàn 10,58 gam X cần dùng 0,07 mol H2 (xúc tác, to) thu được hỗn hợp Y. Đun nóng toàn bộ Y với 250 ml dung dịch NaOH 1M, cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được một ancol Z duy nhất và m gam rắn khan. Giá trị của m là
Đốt cháy 10,58g hỗn hợp X gồm 3 este đơn chức, mạch hở ta có: nCO2 = 0,4 mol.
Mặt khác hiđro hóa hoàn toàn 10,58g hỗn hợp X cần 0,07 mol H2. Vậy 0,07 mol H2 chính là số mol liên kết π trong mạch Cacbon của 3 este.
\(\to {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} - {\rm{ }}{n_{{H_2}O}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,07{\rm{ }} \to {\rm{ }}{n_{{H_2}O}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,4 - {\rm{ }}0,07{\rm{ }} = {\rm{ }}0,33\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng đốt cháy ta có:
\({m_X}{\rm{ }} + {\rm{ }}{m_{{O_2}}} = {\rm{ }}{m_{C{O_2}}} + {\rm{ }}{m_{{H_2}O}}{\rm{ }} \to {\rm{ }}{m_{{O_2}}} = {\rm{ }}0,4.44{\rm{ }} + 0,33.18{\rm{ }} - {\rm{ }}10,58{\rm{ }} = {\rm{ }}12,96g{\rm{ }} \to {\rm{ }}{n_{{O_2}}} = {\rm{ }}0,405\) Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố O ta có:
\(2{n_X}{\rm{ }} + {\rm{ }}2{n_{{O_2}}} = {\rm{ }}2{n_{C{O_2}}} + {\rm{ }}{n_{{H_2}O}}{\rm{ }} \to {\rm{ }}{n_X}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,16{\rm{ }}mol{\rm{ }} \to {\rm{ }}{n_{\bar C}}{\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{{0,4}}{{0,16}}{\rm{ }} = {\rm{ }}2,5\)
Vậy phải có 1 este có 2C. Vậy este đó phải là HCOOCH3 .
Theo đề bài ta thấy thủy phân Y trong NaOH chỉ thu được 1 ancol duy nhất, vậy ancol đó là CH3OH.
Vậy CT trung bình cuả 3 este sau khi hiđro hóa là R̅COOCH3(Y)
\({m_Y}{\rm{ }} = {\rm{ }}{m_X}{\rm{ }} + {\rm{ }}{m_{{H_2}}} = {\rm{ }}10,58 + {\rm{ }}0,07.2{\rm{ }} = {\rm{ }}10,72g\)
R̅COOCH3 + NaOH → R̅COONa + CH3OH
O,16 → 0,25 → 0,16
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
\({m_Y}{\rm{ }} + {\rm{ }}{m_{NaOH}}{\rm{ }} = {\rm{ }}m{\rm{ }} + {\rm{ }}{m_{C{H_3}OH}}{\rm{ }} \to {\rm{ }}m{\rm{ }} = {\rm{ }}10,72{\rm{ }} + 0,25.40{\rm{ }} - {\rm{ }}0,16.32{\rm{ }} = {\rm{ }}15,6g\)
Thủy phân hoàn toàn chất béo X trong môi trường axit, thu được axit oleic và axit stearic có tỉ lệ mol tương ứng 1:2. Khối lượng phân tử của X là
Ta có: Axit oleic là: C17H33COOH, axit stearic là C17H35COOH
Khi thủy phân chất béo X thu được axit oleic và axit stearic có tỉ lệ mol 1:2 nên trong X có 1 nhóm C17H33COO –
Và 2 nhóm C17H35COO −. Chất béo luôn có dạng (R̅COO)3C3H5 .
Vậy khối lượng phân tử X là: \((281 + 2.283) + 41 = 888\)
Đốt cháy X cũng như Y với lượng oxi vừa đủ, luôn thu được CO2 có số mol bằng số mol O2 đã phản ứng. Biết rằng X, Y (MX < MY) là hai este đều mạch hở, không phân nhánh và không chứa nhóm chức khác. Đun nóng 30,24 gam hỗn hợp E chứa X, Y (số mol của X gấp 1,5 lần số mol Y) cần dùng 400 ml dung dịch KOH 1M, thu được hỗn hợp F chứa 2 ancol và hỗn hợp chứa 2 muối. Dẫn toàn bộ F qua bình đựng Na dư thấy khối lượng bình tăng 15,2 gam. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp muối cần dùng 0,42 mol O2. Tổng số nguyên tử có trong Y là
2 Este + KOH → 2 muối và 2 ancol (1)
nKOH = 0,4 mol. Vậy suy ra khi ancol phản ứng với Na thu được khí \({H_2} \to {\rm{ }}{n_{{H_2}}} = {\rm{ }}0,5{n_{O{H^ - }}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,2{\rm{ }}mol\) .
Khi cho ancol tác dụng với Na dư thấy khối lượng bình tăng
\(15,2g{\rm{ }} \to {\rm{ }}{m_{ancol}}{\rm{ }} - {\rm{ }}{m_{{H_2}}} = {\rm{ }}15,2{\rm{ }} \to {\rm{ }}{m_{ancol}}{\rm{ }} = {\rm{ }}15,6g\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho (1) ta có:
\({m_{este}}{\rm{ }} + {\rm{ }}{m_{KOH}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{m_{muoi}}{\rm{ }} + {\rm{ }}{m_{ancol}}{\rm{ }} \to {\rm{ }}{m_{muoi}}{\rm{ }} = {\rm{ }}30,24{\rm{ }} + 0,4.56{\rm{ }} - 15,6{\rm{ }} = {\rm{ }}37,04g\)
Gọi Công thức chung của 2 muối là CxHyCOOK
Khi đốt cháy muối cần 0,42 mol O2:
CxHyCOOK: \(0,4{\rm{ }} + {\rm{ }}{O_2}:{\rm{ }}0,42{\rm{ }} \to {\rm{ }}C{O_2} + {\rm{ }}{K_2}C{O_3}:{\rm{ }}0,2 + {\rm{ }}{H_2}O{\rm{ }}\left( 2 \right)\)
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố K, ta có \({n_{{C_x}{H_y}COOK}}{\rm{ }} = {\rm{ }}2{n_{{K_2}C{O_3}}} \to {\rm{ }}{n_{{K_2}C{O_3}}} = {\rm{ }}0,2\)
Gọi số mol CO2 và H2O lần lượt là a, b mol.
Áp dụng định luật bảo toàn O vào (2) ta có :
\(2a + b = 0,4.2 + 0,42.2 - 0,2.3 = 1,04{\rm{ }}\left( 3 \right)\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng vào (2) ta có:
\({m_{C{O_2}}} + {\rm{ }}{m_{{H_2}O}}{\rm{ }} = {\rm{ }}37,04{\rm{ }} + {\rm{ }}0,42.32{\rm{ }} - {\rm{ }}0,2.138{\rm{ }} = {\rm{ }}22,88{\rm{ }} = {\rm{ }}44a + {\rm{ }}18b{\rm{ }}\left( 4 \right)\)
Từ (3) và (4) suy ra a=0,52 và b=0
Từ đó ta suy ra trong cả hai muối đều không có H
Gọi công thức muối của X là KOOC − Ca − COOK: x mol
Gọi công thức muối của Y là KOOC − Cb −COOK: y mol
Áp dụng định luật bảo toàn K ta có: \(2x + 2y = 0,4{\rm{ }}\left( 5 \right)\)
Theo bài ra ta có:\(x - 1,5y = 0{\rm{ }}\left( 6 \right)\)
Từ (5) và (6) ta có: \(x = 0,12{\rm{ }}va {\rm{ }}y = {\rm{ }}0,08\)
\(\to {\rm{ }}{m_{muoi}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,12.{\rm{ }}\left( {83.2{\rm{ }} + 12a} \right){\rm{ }} + 0,08.{\rm{ }}\left( {83.2 + {\rm{ }}12b} \right){\rm{ }} = {\rm{ }}37,04{\rm{ }} \to {\rm{ }}3a{\rm{ }} + 2b{\rm{ }} = {\rm{ }}8\)
Este mạch hở nên cả 2 ancol đều phải là ancol đơn chức. Khi đốt este có số mol CO2 bằng số mol O2 phản ứng mà este 2 chức nên cả 2 este đều có 8H, các gốc axit không có H nên tổng số H trong 2 gốc ancol của mỗi este đều là 8H.
Mặt khác\({n_F}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{KOH}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,4\) .
Theo ta tính trên \({m_{ancol}}{\rm{ }} = {\rm{ }}15,6g{\rm{ }} \to {\rm{ }}\bar MOH{\rm{ }} = {\rm{ }}39\) → 2 ancol đó chính là CH3OH và C2H5OH.
Vì MX < MY nên a = 0, b = 4 là nghiệm duy nhất thỏa mãn.
Vậy công thức 2 este đó là:
X: CH3OOC −COOC2H5 và Y: CH3 −OOC −C ≡ C− C ≡ C− COO − C2H5
Vậy trong Y có 21 nguyên tử.
Phát biểu nào sau đây là đúng?
B. Sai vì Xenlulozơ không tan trong nước, không tan trong các dung môi hữu cơ.
C. Sai vì Saccarozơ không có khản năng tráng bạc.
D. Sai vì khi thủy phân hoàn toàn tinh bột trong dung dịch H2SO4 , đun nóng tạo ra glucozơ.
Từ m gam tinh bột điều chế ancol etylic bằng phương pháp lên men với hiệu suất của cả quá trình là 75%. Lượng CO2 sinh ra từ quá trình trên được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2 thu được 50 gam kết tủa và dung dịch X. Thêm dung dịch NaOH 1M vào X, để lượng kết tủa thu được là lớn nhất thì cần tối thiểu 100 ml dung dịch NaOH 1M. Giá trị của m là
(C6H10O5 )n → nC6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 (1)
Phân tích: Khi cho cho hấp thu CO2 vào Ca(OH)2 thu được dung dịch X. Cho dung dịch NaOH vào X lại thấy xuất hiện kết tủa, chứng tỏ trong X có Ca(HCO3)2 .
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
Để thu được kết tủa lớn nhất khi cho NaOH vào X ta có PTHH:
NaOH +Ca(HCO3)2 → CaCO3 + NaHCO3 + H2O
\({n_{Ca{{\left( {HC{O_3}} \right)}_2}}} = {n_{NaOH}} = 0,1{\rm{ }}mol,{\rm{ }}{n_{CaC{O_3}}} = {\rm{ }}\frac{{50}}{{100}} = 0,5\)
\(\sum {n_{C{O_2}}} = 2{n_{Ca{{\left( {HC{O_3}} \right)}_2}}} + {n_{CaC{O_3}}} = 0,1.2 + 0,5 = 0,7\)
Từ (1) suy ra: ntinh bột \(= \frac{{{\rm{ }}1}}{2}{\rm{ }}{n_{C{O_2}}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,35{\rm{ }}mol\)
Vì hiệu suất của của quá trình là 75% nên ta có khối lượng tinh bột cần dùng là: \(\frac{{0,35.162}}{{75\% }}{\rm{ = }}75,6g\)
Hòa tan 8,4 gam Fe vào 500 ml dung dịch X gồm HCl 0,2M và H2SO4 0,1M. Cô cạn dung dịch thu được sau phản ứng thì thu được bao nhiêu gam muối khan?
\(\begin{array}{l}
{n_{Fe}} = {\rm{ }}\frac{{8,4}}{{56}}{\rm{ }} = 0,15,{\rm{ }}{n_{HCl}} = 0,5.0,2 = 0,1,{\rm{ }}{n_{{H_2}S{O_4}}} = 0,05{\rm{ }}\\
{n_{{{^{_H}}^ + }}}{\rm{ = }}0,1{\rm{ }} + 0,05.2{\rm{ }} = {\rm{ }}0,2{\rm{ }}mol
\end{array}\)
\(Fe{\rm{ }} + {\rm{ }}2{H^ + }{\rm{ }} \to {\rm{ }}F{e^{2 + }}{\rm{ }} + {\rm{ }}{H_2}\)
0,15 0,2 0,1
Vậy sau phản ứng Fe dư , H+ hết.
\(\to {\rm{ }}{n_{F{e^{2 + }}}}{\rm{ }} = {\rm{ }}\frac{1}{2}{\rm{ }}{n_{{H^ + }}}{\rm{ }} = {\rm{ }}0,1{\rm{ }}mol\)
Cô cạn dung dịch sau phản ứng sẽ gồm \(F{e^{2 + }},{\rm{ }}C{l^ - },{\rm{ }}S{O_4}^{2 - }.\)
Vậy khối lượng muối khan là: \(0,1.56 + 0,1.35,5 + 0,05.96 = 13,95g\)
Có bốn dung dịch riêng biệt được đánh số: (1) H2SO4 1M, (2)HCl 1M; (3)KNO3 1M và (4)HNO3 1M. Lấy ba trong bốn dung dịch trên có cùng thể tích trộn với nhau, rồi thêm bột Cu dư vào, đun nhẹ, thu được V lít khí NO (đktc). Hỏi trộn với tổ hợp nào sau đây thì thể tích khí NO là lớn nhất?
Đặt \({n_{{H_2}S{O_4}}} = {\rm{ }}{n_{HCl}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{KN{O_3}}} = {\rm{ }}{n_{HN{O_3}}} = {\rm{ }}1{\rm{ }}mol\)
- Xét trường hợp trộn H2SO4(1) với HCl(2) và KNO3(3):
\(\Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\sum {n_{{H^ + }}}{\rm{ }} = {\rm{ }}3\\
\sum {n_{N{O_3}^ - }}{\rm{ }} = {\rm{ }}1
\end{array} \right.{\rm{ }}\)
\(3Cu + {\rm{ }}8{H^ + }{\rm{ }} + 2N{O_3}^ - \to 3Cu{{\rm{ }}^{2 + }}{\rm{ }} + {\rm{ }}2NO{\rm{ }} + {\rm{ }}4{H_2}O\)
BĐ 3 1
SPƯ 0 0,25 0,75
- Xét trường hợp trộn H2SO4(1) với HCl(2) và HNO3(4):
\(\Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{\rm{ }}\sum {\rm{ }}{n_{{H^ + }}}{\rm{ }} = {\rm{ }}4\\
\sum {\rm{ }}{n_{N{O_3}^ - }}{\rm{ }} = {\rm{ }}1
\end{array} \right.{\rm{ }}\)
\(3Cu + {\rm{ }}8{H^ + }{\rm{ }} + 2N{O_3}^ - \to 3Cu{{\rm{ }}^{2 + }}{\rm{ }} + {\rm{ }}2NO{\rm{ }} + {\rm{ }}4{H_2}O\)
BĐ 4 1
SPƯ 0 0 1
- Xét trường hợp trộn H2SO4(1) với KNO3(3) và HNO3(4) :
\(\Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\sum {\rm{ }}{n_{{H^ + }}}{\rm{ }} = {\rm{ }}3\\
\sum {\rm{ }}{n_{N{O_3}^ - }}{\rm{ }} = {\rm{ }}2
\end{array} \right.{\rm{ }}\)
\(3Cu + {\rm{ }}8{H^ + }{\rm{ }} + 2N{O_3}^ - \to 3Cu{{\rm{ }}^{2 + }}{\rm{ }} + {\rm{ }}2NO{\rm{ }} + {\rm{ }}4{H_2}O\)
BĐ 3 2
SPƯ 0 1,75 0,75
- Xét trường hợp trộn HCl (1)với KNO3 (3)và HNO3(4)
\(\Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\sum {\rm{ }}{n_{{H^ + }}}{\rm{ }} = {\rm{ }}2\\
\sum {\rm{ }}{n_{N{O_3}^ - }}{\rm{ }} = {\rm{ }}2
\end{array} \right.\)
\(3Cu + {\rm{ }}8{H^ + }{\rm{ }} + 2N{O_3}^ - \to 3Cu{{\rm{ }}^{2 + }}{\rm{ }} + {\rm{ }}2NO{\rm{ }} + {\rm{ }}4{H_2}O\)
BĐ 2 2
SPƯ 0 1,875 0,125
Vậy khi trộn H2SO4(1) với HCl(2) và HNO3(4) ta sẽ thu được thể tích NO là lớn nhất nếu cho hỗn hợp tác dụng với Cu.