Đề thi thử THPT QG môn Toán năm 2019 - Trường THPT Lê Văn Thịnh - Bắc Ninh
Đề thi thử THPT QG môn Toán năm 2019 - Trường THPT Lê Văn Thịnh - Bắc Ninh
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
51 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Tập xác định của hàm số y = tanx là:
Điều kiện xác định: \(\cos x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi ,k \in Z\).
Vậy tập xác định là \(R\backslash \left\{ {\frac{\pi }{2} + k\pi ,k \in Z} \right\}\).
Nghiệm của phương trình \(\cos \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) là
Phương trình \(\cos \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{\sqrt 2 }}{2} \Leftrightarrow \cos \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = \cos \left( {\frac{\pi }{4}} \right) \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = k2\pi \\
x = - \frac{\pi }{2} + k2\pi
\end{array} \right.\left( {k \in Z} \right)\)
Cho cấp số cộng (un) có số hạng tổng quát là un = 3n - 2. Tìm công sai d của cấp số cộng.
Ta có \({u_{n + 1}} - {u_n} = 3\left( {n + 1} \right) - 2 - 3n + 2 = 3\)
Suy ra d = 3 là công sai của cấp số cộng.
Dãy số nào sau đây có giới hạn bằng 0?
\(\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } {u_n} = \mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } {\left( {\frac{{ - 2}}{3}} \right)^n} = 0\) (Vì \(\left| {\frac{{ - 2}}{3}} \right| = \frac{2}{3} < 1\) )
Trong không gian cho bốn điểm không đồng phẳng. Có thể xác định được bao nhiêu mặt phẳng phân biệt từ các điểm đã cho?
Vì 4 điểm không đồng phẳng tạo thành một tứ diện mà tứ diện có 4 mặt.
Cho hai đường thẳng phân biệt a, b và mặt phẳng (P), trong đó \(a \bot \left( P \right)\). Chọn mệnh đề sai.
Nếu \(a \bot \left( P \right)\) và b // a thì \(b \bot \left( P \right)\).
Cho hàm số y = x3 - 3x. Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Ta có \(y' = 3{x^2} - 3 = 0 \Leftrightarrow x = \pm 1\)
Bảng biến thiên
Dựa vào bảng biến thiên ta chọn đáp án D.
Hàm số \(y = {x^3} - 3{x^2} + 3x - 4\) có bao nhiêu điểm cực trị?
Ta có \(y' = 3{x^2} - 6x + 3 = 3{\left( {x - 1} \right)^2} \ge 0,\forall x \in R\). Hàm số đã cho có đạo hàm không đổi dấu trên R nên nó không có cực trị.
Giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = {x^3} - 3x + 5\) trên đoạn [2; 4] là:
Ta có: \(y' = 3{x^2} - 3 \Rightarrow y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 1 \notin \left[ {2;4} \right]\\
x = - 1 \notin \left[ {2;4} \right]
\end{array} \right.\)
Mà \(\left\{ \begin{array}{l}
f\left( 2 \right) = 7\\
f\left( 4 \right) = 57
\end{array} \right. \Rightarrow \mathop {\min }\limits_{\left[ {2;4} \right]} y = 7\)
Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = \frac{{x - 3}}{{x - 1}}\) là đường thẳng có phương trình?
Ta có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{x - 3}}{{x - 1}} = 1 \Rightarrow \) đường thẳng y = 0 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
Đường cong trong hình bên là đồ thị của một hàm số trong bốn hàm số được liệt kê ở bốn phương án A, B, C, D dưới đây. Hỏi hàm số đó là hàm số nào?
Đồ thị hàm số có đường tiệm cận đứng là x = -1 => loại đáp án C.
Đồ thị hàm số đi qua điểm A(0; -1) => loại đáp án B và D.
Khối đa diện đều có 12 mặt thì có số cạnh là:
Khối đa diện đều có 12 mặt là khối đa diện đều loại {5; 3} thì có số cạnh là 30.
Cho tứ diện MNPQ. Gọi I; J; K lần lượt là trung điểm của các cạnh MN, MP, MQ. Tỉ số thể tích \(\frac{{{V_{MIJK}}}}{{{V_{MNPQ}}}}\) bằng
Ta có: \(\frac{{{V_{M.IJK}}}}{{{V_{M.NPQ}}}} = \frac{{MI}}{{MN}}.\frac{{MJ}}{{MP}}.\frac{{MK}}{{MQ}} = \frac{1}{2}.\frac{1}{2}.\frac{1}{2} = \frac{1}{8}\)
Cho tập \(A = \left\{ {0;2;4;6;8} \right\}\); \(B = \left\{ {3;4;5;6;7} \right\}\). Tập A \ B là
Ta có \(A\backslash B = \left\{ {0;2;8} \right\}\)
Phương trình \(\cos 2x + 4\sin x + 5 = 0\) có bao nhiêu nghiệm trên khoảng \(\left( {0;10\pi } \right)\)?
PT đã cho \( \Leftrightarrow - 2{\sin ^2}x + 4\sin x + 6 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\sin x = - 1\\
\sin x = 3\left( {VN} \right)
\end{array} \right. \Leftrightarrow x = - \frac{\pi }{2} + k2\pi ,\left( {k \in Z} \right)\).
Theo đề: \(x \in \left( {0;10\pi } \right) \Rightarrow 0 < - \frac{\pi }{2} + k2\pi < 10\pi \Leftrightarrow \frac{1}{4} < k < \frac{{21}}{4}\).
Vì \(k \in Z\) nên \(k \in \left\{ {1;2;3;4;5} \right\}\). Vậy PT đã cho có 5 nghiệm trên khoảng \(\left( {0;10\pi } \right)\).
Một tổ công nhân có 12 người. Cần chọn 3 người để đi làm cùng một nhiệm vụ, hỏi có bao nhiêu cách chọn?
Số cách chọn 3 người, là \(C_{12}^3\) (cách chọn)
Tìm hệ số của x6 trong khai triển thành đa thức của \({\left( {2 - 3x} \right)^{10}}\)
Ta có: \({\left( {2 - 3x} \right)^{10}} = \sum\limits_{k = 0}^{10} {C_{10}^k{{.2}^{10 - k}}.{{\left( { - 3x} \right)}^k}} = \sum\limits_{k = 0}^{10} {C_{10}^k{{.2}^{10 - k}}.{{\left( { - 3} \right)}^k}.{x^k}} \)
Theo giả thiết suy ra: k = 6.
Vậy hệ số của x6 trong khai triển là \(C_{10}^6{.2^{10 - 6}}.{\left( { - 3} \right)^6} = C_{10}^6{.2^4}.{\left( { - 3} \right)^6}\).
Cho cấp số nhân (un) có u1 = -3, công bội q = -2. Hỏi -192 là số hạng thứ mấy của (un) ?
Giả sử -192 là số hạng thứ n của (un) với \(n \in {N^*}\). Ta có
\( - 192 = {u_1}.{q^{n - 1}} \Leftrightarrow - 192 = \left( { - 3} \right).{\left( { - 2} \right)^{n - 1}} \Leftrightarrow 64 = {\left( { - 2} \right)^{n - 1}} \Leftrightarrow {\left( { - 2} \right)^6} = {\left( { - 2} \right)^{n - 1}} \Leftrightarrow 6 = n - 1\)
<=> 7 = N. Do đó -192 là số hạng thứ 7 của (un).
Phát biểu nào sau đây là sai?
Theo định nghĩa giới hạn hữu hạn của dãy số (SGK ĐS11-Chương 4) thì \(\lim {q^n} = 0{\rm{ }}\left( {\left| q \right| < 1} \right)\).
Tính đạo hàm của hàm số \(y = \tan \left( {\frac{\pi }{4} - x} \right)\):
\(y' = {\left( {\frac{\pi }{4} - x} \right)^/}.\frac{1}{{{{\cos }^2}\left( {\frac{\pi }{4} - x} \right)}} = - \frac{1}{{{{\cos }^2}\left( {\frac{\pi }{4} - x} \right)}}\)
Trong mặt phẳng Oxy cho đường thẳng d có phương trình 2x - y + 1 = 0. Phép tịnh tiến theo \(\overrightarrow v \) nào sau đây biến đường thẳng d thành chính nó?
Phép tịnh tiến theo \(\overrightarrow v \) biến đường thẳng d thành chính nó khi vectơ \(\overrightarrow v \) cùng phương với vectơ chỉ phương của d. Mà d có VTCP \(\overrightarrow u \) = (1; 2)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành tâm O. Gọi M, N, P theo thứ tự là trung điểm của SA, SD và AB. Khẳng định nào sau đây đúng?
Xét hai mặt phẳng (MON) và (SBC).
Ta có: OM // SC và ON // SB.
Mà \(BS \cap SC = C\) và \(OM \cap ON = O\).
Do đó (MON) // (SBC)..
Cho hình chóp đều S.ABCD, cạnh đáy bằng a, góc giữa mặt bên và mặt đáy là 60°. Tính khoảng cách từ điểm B đến mặt phẳng (SCD).
* Ta có: \(\frac{{d\left( {B;\left( {SCD} \right)} \right)}}{{d\left( {O;\left( {SCD} \right)} \right)}} = \frac{{BD}}{{OD}} = 2 \Rightarrow d\left( {B;\left( {SCD} \right)} \right) = 2.d\left( {O;\left( {SCD} \right)} \right) = 2OH\). Trong đó H là hình chiếu vuông góc của O lên (SCD)
* Gọi I là trung điểm của CD ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}
SI \bot CD\\
OI \bot CD
\end{array} \right. \Rightarrow \left( {\left( {SCD} \right);\left( {ABCD} \right)} \right) = \left( {OI;SI} \right) = \widehat {SIO} = 60^\circ \)
.Xét tam giác SOI vuông tại O ta có: \(SO = OI.\tan 60 = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\)
* Do SOCD là tứ diện vuông tại O nên:
\(\begin{array}{l}
\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{C^2}}} + \frac{1}{{O{D^2}}} + \frac{1}{{O{S^2}}} = \frac{2}{{{a^2}}} + \frac{2}{{{a^2}}} + \frac{4}{{3{a^2}}} = \frac{{16}}{{3{a^2}}}\\
\Rightarrow OH = \frac{{a\sqrt 3 }}{4} \Rightarrow d\left( {B;\left( {SCD} \right)} \right) = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}
\end{array}\).
Cho hàm số \(y = \frac{{x + 1}}{{2 - x}}\). Khẳng định nào sau đây đúng?
Ta có \(y = \frac{{x + 1}}{{2 - x}} = \frac{{x + 1}}{{ - x + 2}} = \frac{3}{{{{\left( { - x + 2} \right)}^2}}} > 0,\forall x \ne 2\)
Cho hàm số \(y = \frac{{x + m}}{{x + 1}}\) (m là tham số thực) thỏa mãn \(\mathop {\min }\limits_{\left[ {0;1} \right]} y = 3\). Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Tập xác định: D = R \ {-1}.
Với \(m = 1 \Rightarrow y = 1,\forall x \in \left[ {0;1} \right]\) thì \(\mathop {\min }\limits_{\left[ {0;1} \right]} y \ne 3\).
Suy ra \(m \ne 1\). Khi đó \(y' = \frac{{1 - m}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}}\) không đổi dấu trên từng khoảng xác định.
TH1: \(y' > 0 \Leftrightarrow m < 1\) thì \(\mathop {\min }\limits_{\left[ {0;1} \right]} y = y\left( 0 \right) \Rightarrow m = 3\) (loại)
TH2: \(y' < 0 \Leftrightarrow m > 1\) thì \(\mathop {\min }\limits_{\left[ {0;1} \right]} y = y\left( 1 \right) \Rightarrow m = 5\) (thỏa mãn)
Cho hàm số \(y = \frac{{{x^2} + x - 2}}{{{x^2} - 3x + 2}}{\rm{ }}\left( C \right)\), đồ thị (C) có bao nhiêu đường tiệm cận?
Tập xác định D = R \ {1; 2|
Ta có \(y = \frac{{x + 2}}{{x - 2}}\) nên đồ thị hàm số có tiệm cận ngang là y = 1 và tiệm cận đứng là x = 2
Cho hình chóp S.ABCD. Gọi A', B', C', D' theo thứ tự là trung điểm của SA, SB, SC, SD. Tính tỉ số thể tích của hai khối chóp AA'B'C'D' và S.ABCD.
Ta có: \(\frac{{{V_{S.A'B'D'}}}}{{{V_{S.ABCD}}}} = \frac{{SA'}}{{SA}}.\frac{{SB'}}{{SB}}.\frac{{SD'}}{{SD}} = \frac{1}{8} \Rightarrow \frac{{{V_{S.A'B'D'}}}}{{{V_{S.ABCD}}}} = \frac{1}{{16}}\)
Và \(\frac{{{V_{S.B'D'C'}}}}{{{V_{S.ABCD}}}} + \frac{{{V_{S.B'D'C'}}}}{{{V_{S.ABCD}}}} = \frac{1}{{16}} + \frac{1}{{16}} = \frac{1}{8} \Rightarrow \frac{{{V_{S.A'B'C'D'}}}}{{{V_{S.ABCD}}}} = \frac{1}{8}\)
Cho hình lăng trụ ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác đều cạnh a, \(AA' = \frac{{3a}}{2}\). Biết rằng hình chiếu vuông góc của A' lên (ABC) là trung điểm BC. Tính thể tích V của khối lăng trụ đó.
Gọi H là trung điểm BC.
Theo giả thiết, AH' là đường cao hình lăng trụ và \(A'H = \sqrt {AA{'^2} - A{H^2}} = \frac{{a\sqrt 6 }}{2}\).
Vậy, thể tích khối lăng trụ là \(V = {S_{\Delta ABC}}.A'H = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4}.\frac{{a\sqrt 6 }}{2} = \frac{{3{a^3}\sqrt 2 }}{8}\).
Trên mặt phẳng tọa độ Oxy, cho tam giác ABC biết \(A\left( {1;3} \right),B\left( { - 2; - 2} \right),C\left( {3;1} \right)\). Tính cosin góc A của tam giác.
\(\overrightarrow {AB} = \left( { - 3; - 5} \right),\overrightarrow {AC} = \left( {2; - 2} \right)\)
\(\cos A = \cos \left( {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right) = \frac{{\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} }}{{AB.AC}} = \frac{{ - 3.2 + 5.2}}{{\sqrt {34} .2\sqrt 2 }} = \frac{1}{{\sqrt {17} }}\)
Tổng tất cả các giá trị nguyên của m để phương trình \(4\sin x + \left( {m - 4} \right)\cos x - 2m + 5 = 0\) có nghiệm là:
\(4\sin x + \left( {m - 4} \right)\cos x - 2m + 5 = 0 \Leftrightarrow 4\sin x + \left( {m - 4} \right)\cos x = 2m - 5\).
Phương trình có nghiệm khi \({4^2} + {\left( {m - 4} \right)^2} - {\left( {2m - 5} \right)^2} \ge 0 \Leftrightarrow - 3{m^2} + 12m + 7 \ge 0\)
\( \Leftrightarrow \frac{{6 - \sqrt {57} }}{3} \le m \le \frac{{6 + \sqrt {57} }}{3}\)
Vì \(m \in Z\) nên \(m \in \left\{ {0;1;2;3;4} \right\}\).
Vậy tổng tất cả các giá trị nguyên của m để phương trình có nghiệm là 10.
Giá trị nhỏ nhất m và giá trị lớn nhất M của hàm số \(y = \frac{{\sin x + 2\cos x + 1}}{{\sin x + \cos x + 2}}\) là
Ta có \(y = \frac{{\sin x + 2\cos x + 1}}{{\sin x + \cos x + 2}} \Leftrightarrow \left( {y - 1} \right)\sin x + \left( {y - 2} \right)\cos x = 1 - 2y{\rm{ }}\left( * \right)\)
Phương trình (*) có nghiệm \( \Leftrightarrow {\left( {y - 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} \ge {\left( {1 - 2y} \right)^2} \Leftrightarrow {y^2} + y - 2 \le 0 \Leftrightarrow - 2 \le y \le 1\)
Vậy m = -2; M = 1.
Trên giá sách có 4 quyển sách toán, 3 quyển sách lý, 2 quyển sách hóa. Lấy ngẫu nhiên 3 quyển sách. Tính xác suất để trong ba quyển sách lấy ra có ít nhất một quyển là toán.
Số kết quả có thể khi chọn bất kì 3 quyển sách trong 9 quyển sách là \(C_9^3 = 84\).
Gọi A là biến có “Lấy được ít nhất 1 sách toán trong 3 quyển sách.”
\(\overline A \) là biến cố “Không lấy được sách toán trong 3 quyển sách.”
Ta có xác suất để xảy ra A là \(P\left( A \right) = 1 - P\left( {\overline A } \right) = 1 - \frac{{C_5^3}}{{84}} = \frac{{37}}{{42}}\).
Cho hàm số \(f\left( x \right) = \left\{ \begin{array}{l}
a{x^2} + bx + 1,x \ge 0\\
ax - b - 1,x < 0
\end{array} \right.\). Khi hàm số f(x) có đạo hàm tại x0 = 0. Hãy tính T = a + 2b.
Ta có f(0) = 1.
\(\begin{array}{l}
\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \left( {a{x^2} + bx + 1} \right) = 1\\
\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} \left( {ax - b - 1} \right) = - b - 1
\end{array}\).
Để hàm số có đạo hàm tại x0 = 0 thì hàm số phải liên tục tại x0 = 0 nên
\(f\left( 0 \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} f\left( x \right)\). Suy ra \( - b - 1 = 1 \Leftrightarrow b = - 2\).
Khi đó: \(f\left( x \right) = \left\{ \begin{array}{l}
a{x^2} - 2x + 1,x \ge 0\\
ax + 1,x < 0
\end{array} \right.\)
Xét:
+) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \frac{{f\left( x \right) - f\left( 0 \right)}}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \frac{{a{x^2} - 2x + 1 - 1}}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \left( {ax - 2} \right) = - 2\).
+) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} \frac{{f\left( x \right) - f\left( 0 \right)}}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} \frac{{ax + 1 - 1}}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} \left( a \right) = a\).
Hàm số có đạo hàm tại x0 = 0 thì a = -2.
Vậy với a = -2; b = -2 thì hàm số có đạo hàm tại x0 = 0 khi đó T = -6.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O cạnh a, SO vuông góc với mặt phẳng (ABCD) và SO = a. Khoảng cách giữa SC và AB bằng
Gọi M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, CD; H là hình chiếu vuông góc của O trên SN.
Vì AB // CD nên \(d\left( {AB,SC} \right) = d\left( {AB,\left( {SCD} \right)} \right) = d\left( {M,\left( {SCD} \right)} \right) = 2d\left( {O,\left( {SCD} \right)} \right)\) (vì O là trung điểm đoạn MN)
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}
CD \bot SO\\
CD \bot ON
\end{array} \right. \Rightarrow CD \bot \left( {SON} \right) \Rightarrow CD \bot OH\)
Khi đó \(\left\{ \begin{array}{l}
CD \bot OH\\
OH \bot SN
\end{array} \right. \Rightarrow OH \bot \left( {SCD} \right) \Rightarrow d\left( {O;\left( {SCD} \right)} \right) = OH\).
Tam giác SON vuông tại O nên \(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{N^2}}} + \frac{1}{{O{S^2}}} = \frac{1}{{\frac{{{a^2}}}{4}}} + \frac{1}{{{a^2}}} = \frac{5}{{{a^2}}} \Rightarrow OH = \frac{a}{{\sqrt 5 }}\)
Vậy \(d\left( {AB,SC} \right) = 2OH = \frac{{2a\sqrt 5 }}{5}\).
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật, \(AB = a,BC = a\sqrt 3 ,SA = a\) và SA vuông góc với đáy ABCD. Tính \(\sin \alpha \), với \(\alpha \) là góc tạo bởi giữa đường thẳng BD và mặt phẳng (SBC).
ABCD là hình chữ nhật nên BD = 2a, ta có AD // (SBC) nên suy ra \(d\left[ {D,\left( {SBC} \right)} \right] = d\left[ {A,\left( {SBC} \right)} \right] = AH\) với \(AH \bot SB\). Tam giác SAB vuông cân tại A nên H là trung điểm của SB suy ra \(AH = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\)
Vậy \(\sin \widehat {BD,\left( {SBC} \right)} = \frac{{d\left[ {D,\left( {SBC} \right)} \right]}}{{BD}} = \frac{{d\left[ {A,\left( {SBC} \right)} \right]}}{{BD}} = \frac{{\frac{{a\sqrt 2 }}{2}}}{{2a}} = \frac{{\sqrt 2 }}{4}\)
Cho hàm số \(y = \frac{{mx + 2}}{{2x + m}}\), m là tham số thực. Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị nguyên của tham số m để hàm số nghịch biến trên khoảng . Tìm (0;1) số phần tử của S.
Tập xác định: \( = R\backslash \left\{ { - \frac{m}{2}} \right\}\)
\(y' = \frac{{{m^2} - 4}}{{{{\left( {2x + m} \right)}^2}}}\)
Yêu cầu bài toán \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{m^2} - 4 < 0\\
\frac{{ - m}}{2} \notin \left( {0;1} \right)
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
- 2 < m < 2\\
\left[ \begin{array}{l}
\frac{{ - m}}{2} \le 0\\
\frac{{ - m}}{2} \ge 1
\end{array} \right.
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
- 2 < m < 2\\
\left[ \begin{array}{l}
m \ge 0\\
m \le - 2
\end{array} \right.
\end{array} \right. \Leftrightarrow 0 \le m < 2\).
Cho hàm số y = f(x) xác định trên R và hàm số y = f’(x) có đồ thị như hình vẽ. Tìm số điểm cực trị của hàm số \(y = f\left( {{x^2} - 3} \right)\).
Quan sát đồ thị ta có y = f'(x) đổi dấu từ âm sang dương qua x = -2 nên hàm số y = f(x) có một điểm cực trị là x = -2.
Ta có \(y' = {\left[ {f\left( {{x^2} - 3} \right)} \right]^/} = 2x.f'\left( {{x^2} - 3} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
{x^2} - 3 = - 2\\
{x^2} - 3 = 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
x = \pm 1\\
x = \pm 2
\end{array} \right.\).
Mà \(x = \pm 2\) là nghiệm kép, còn các nghiệm còn lại là nghiệm đơn nên hàm số \(y = f\left( {{x^2} - 3} \right)\) có ba cực trị.
Đồ thị hàm số \(y = \frac{{5x + 1 - \sqrt {x + 1} }}{{{x^2} + 2x}}\) có tất cả bao nhiêu đường tiệm cận?
Tập xác định: \(D = \left[ { - 1; + \infty } \right)\backslash \left\{ 0 \right\}\).
· \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{5x + 1 - \sqrt {x + 1} }}{{{x^2} + 2x}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\frac{5}{x} + \frac{1}{{{x^2}}} - \sqrt {\frac{1}{{{x^3}}} + \frac{1}{{{x^4}}}} }}{{1 + \frac{2}{x}}} = 0 \Rightarrow y = 0\) là đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
· \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{5x + 1 - \sqrt {x + 1} }}{{{x^2} + 2x}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{{{\left( {5x + 1} \right)}^2} - x - 1}}{{\left( {{x^2} + 2x} \right)\left( {5x + 1 + \sqrt {x + 1} } \right)}}\)
\( = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{25{x^2} + 9x}}{{\left( {{x^2} + 2x} \right)\left( {5x + 1 + \sqrt {x + 1} } \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{25x + 9}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {5x + 1 + \sqrt {x + 1} } \right)}} = \frac{{ - 9}}{4} \Rightarrow x = 0\)
không là đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Vậy đồ thị hàm số có tất cả 1 đường tiệm cận.
Cho lăng trụ tam giác đều ABC.A’B’C’ có tất cả các cạnh đều bằng a. Khoảng cách giữa hai đường thẳng BC và AB’ bằng
Ta có \(BC/B'C' \Rightarrow BC//\left( {AB'C'} \right)\)
suy ra \(d\left( {BC,AB'} \right) = d\left( {BC,\left( {AB'C'} \right)} \right) = d\left( {B,\left( {AB'C'} \right)} \right) = d\left( {A',\left( {AB'C'} \right)} \right)\)
Gọi I và H lần lượt là hình chiếu vuông góc của A’ trên B’C’ và AI.
Ta có \(B'C' \bot A'I\) và \(B'C' \bot A'A\) nên \(B'C' \bot \left( {A'AI} \right) \Rightarrow B'C' \bot A'H\) mà \(AI \bot A'H\). Do đó \(\left( {AB'C'} \right) \bot A'H\)
Khi đó \(d\left( {A',\left( {AB'C'} \right)} \right) = A'H = \frac{{A'A.A'I}}{{\sqrt {A'{A^2} + A'{I^2}} }} = \frac{{a.\frac{{a\sqrt 3 }}{2}}}{{\sqrt {{a^2} + {{\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)}^2}} }} = \frac{{a\sqrt {21} }}{7}\).
Vậy khoảng cách cần tìm là \(\frac{{a\sqrt {21} }}{7}\).
Biết n là số nguyên dương thỏa mãn \({x^n} = {a_0} + {a_1}\left( {x - 2} \right) + {a_2}{\left( {x - 2} \right)^2} + ... + {a_n}{\left( {x - 2} \right)^n}\) và \({a_1} + {a_2} + {a_3} = {2^{n - 3}}.192\). Mệnh đề nào sau đây đúng?
Ta có \({x^n} = {\left[ {2 + \left( {x - 2} \right)} \right]^n} = C_n^0{.2^n} + C_n^1{.2^{n - 1}}\left( {x - 2} \right) + C_n^2{.2^{n - 2}}{\left( {x - 2} \right)^2} + ... + C_n^n{\left( {x - 2} \right)^n}\)
Do đó \({a_1} + {a_2} + {a_3} = {2^{n - 3}}.192 \Leftrightarrow C_n^1{.2^{n - 1}} + C_n^2{.2^{n - 2}} + C_n^3{.2^{n - 3}} = {2^{n - 3}}.192\)
\( \Leftrightarrow C_n^1.4 + C_n^2.2 + C_n^3 = 192 \Leftrightarrow n = 9\)
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho hình chữ nhật ABCD biết AD = 2AB, đường thẳng AC có phương trình \(x + 2y + 2 = 0,D\left( {1;1} \right)\) và A(a; 1b) (\(a,b \in R,a > 0\)). Tính a + b.
Gọi A(a; b). Vì \(A \in AC:x + 2y + 2 = 0\) nên \(a + 2b + 2 = 0 \Rightarrow a = - 2b - 2\)
Do a > 0 nên \( - 2b - 2 > 0 \Rightarrow b < - 1\) (*)
Khi đó A(-2b – 2; b).
Ta có \(\overrightarrow {AD} = \left( {2b + 3;1 - b} \right)\) là vectơ chỉ phương của đường thẳng AD.
\(\overrightarrow u = \left( {2; - 1} \right)\) là vectơ chỉ phương của đường thẳng AC.
Trên hình vẽ, \(\tan \alpha = \frac{{DC}}{{AD}} = \frac{1}{2} \Rightarrow \cos \alpha = \frac{2}{{\sqrt 5 }}\left( 1 \right)\)
Lại có \(\cos \alpha = \frac{{\left| {\overrightarrow {AD} .\overrightarrow u } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {AD} } \right|.\left| {\overrightarrow u } \right|}} = \frac{{5\left| {b + 1} \right|}}{{\sqrt 5 \sqrt {{b^2} + 2b + 2} }}{\rm{ }}\left( 2 \right)\)
Từ (1) và (2) suy ra
\(\frac{{5\left| {b + 1} \right|}}{{\sqrt 5 \sqrt {{b^2} + 2b + 2} }} = \frac{2}{{\sqrt 5 }}\)
\( \Leftrightarrow {b^2} + 2b - 3 = 0 \Rightarrow b = - 3\0 (do (*))
=> a= 4.
Khi đó A(4; -3), suy ra a + b = 1.
Xét tứ diện ABCD có các cạnh AB = BC = CD = DA = 1 và AC, BD thay đổi. Giá trị lớn nhất của thể tích khối tứ diện ABCD bằng
Gọi M, N lần lượt là trung điểm của BD, AC. Đặt BD = 2x,AC = 2y (x, y > 0)
Ta có \(CM \bot BD,AM \bot BD \Rightarrow BD \bot \left( {AMC} \right)\).
Ta có \(MA = MC = \sqrt {1 - {x^2}} ;MN = \sqrt {1 - {x^2} - {y^2}} ;{S_{AMN}} = \frac{1}{2}MN.AC = \frac{1}{2}y\sqrt {1 - {x^2} - {y^2}} \)
\(\begin{array}{l}
{V_{ABCD}} = \frac{1}{3}.DS.{S_{AMC}} = \frac{1}{3}.2x.y\sqrt {1 - {x^2} - {y^2}} = \frac{2}{3}\sqrt {{x^2}.{y^2}.\left( {1 - {x^2} - {y^2}} \right)} \\
\le \frac{2}{3}\sqrt {\frac{{{{\left( {{x^2} + {y^2} + 1 - {x^2} - {y^2}} \right)}^3}}}{{27}}} \\
\Rightarrow {V_{ABCD}} \le \frac{{2\sqrt 3 }}{{27}}
\end{array}\).
Cho hàm số \(y = \left| {\frac{{{x^4} + ax + a}}{{x + 1}}} \right|\). Gọi M, m lần lượt là giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số đã cho trên đoạn [1; 2]. Có bao nhiêu giá trị nguyên của a để \(M \ge 2m\).
Xét hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{{x^4} + ax + a}}{{x + 1}}\). Ta có \(f'\left( x \right) = \frac{{3{x^4} + 4{x^3}}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}} > 0,\forall x \in \left[ {1;2} \right]\)
Do đó \(f\left( 1 \right) \le f\left( x \right) \le f\left( 2 \right),\forall x \in \left[ {1;2} \right]\) hay \(a + \frac{1}{2} \le f\left( x \right) \le a + \frac{{16}}{3},\forall x \in \left[ {1;2} \right]\)
Ta xét các trường hợp sau:
TH1: Nếu \(a + \frac{1}{2} > 0 \Leftrightarrow a > - \frac{1}{2}\) thì \(M = a + \frac{{16}}{3};m = a + \frac{1}{2}\)
Theo đề bài \(a + \frac{{16}}{3} \ge 2\left( {a + \frac{1}{2}} \right) \Leftrightarrow a \le \frac{{13}}{3}\)
Do a nguyên nên \(a \in \left\{ {0;1;2;3;4} \right\}\).
TH2: Nếu \(a + \frac{{16}}{3} < 0 \Leftrightarrow a < - \frac{{16}}{3}\) thì \(m = - \left( {a + \frac{{16}}{3}} \right);M = - \left( {a + \frac{1}{2}} \right)\)
Theo đề bài \( - \left( {a + \frac{1}{2}} \right) \ge - 2\left( {a + \frac{{16}}{3}} \right) \Leftrightarrow a \ge - \frac{{61}}{6}\)
Do a nguyên nên \(a \in \left\{ { - 10; - 9;...; - 6} \right\}\).
TH3: Nếu \(a + \frac{1}{2} \le 0 \le a + \frac{{16}}{3} \Leftrightarrow - \frac{{16}}{3} \le a \le - \frac{1}{2}\) thì \(M \ge 0;m = 0\) (Luôn thỏa mãn)
Do a nguyên nên \(a \in \left\{ { - 5; - 4;...; - 1} \right\}\)
Vậy có 15 giá trị của a thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Cho hàm số \(y = {x^3} - 3x + 2{\rm{ }}\left( C \right)\). Biết rằng đường thẳng d: y =ax + b cắt đồ thị (C) tại ba điểm phân biệt M, N, P. Tiếp tuyến tại ba điểm M, N, P của đồ thị (C) cắt (C) tại các điểm M', N', P', (tương ứng khác M, N, P). Khi đó đường thẳng đi qua ba điểm M', N', P' có phương trình là
Giả sử \(A\left( {{x_1};{y_1}} \right),B\left( {{x_2};{y_2}} \right),C\left( {{x_3};{y_3}} \right)\). Ta có phương trình tiếp tuyến tại A của đồ thị (C) là \({\Delta _1}:y = \left( {3x_1^2 - 3} \right)\left( {x - {x_1}} \right) + x_1^3 - 3{x_1} + 2\)
Xét phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị (C) và \({\Delta _1}\) là
\(\left( {3x_1^2 - 3} \right)\left( {x - {x_1}} \right) + x_1^3 - 3{x_1} + 2 = {x_3} - x + 2 \Leftrightarrow {\left( {x - {x_1}} \right)^2}\left( {x + 2{x_1}} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = {x_1}\\
x = - 2{x_1}
\end{array} \right.\)
Do đó \(A'\left( { - 2{x_1}; - 8x_1^3 + 6{x_1} + 2} \right)\)
Lại có \( - 8x_1^3 + 6{x_1} + 2 = - 8\left( {x_1^3 - 3{x_1} + 2} \right) - 18{x_1} + 18 = - 8\left( {a{x_1} + b} \right) - 18{x_1} + 18\)
\( = - 8\left( {a{x_1} + b} \right) - 18{x_1} + 18 = - 2{x_1}\left( {4a + 9} \right) + 18 - 8b\)
Khi đó \({y_{A'}} = {x_{A'}}\left( {4a + 9} \right) + 18 - 8b\)
Vậy phương trình đường thẳng đi qua 3 điểm A', B', C' là \(y = x\left( {4a + 9} \right) + 18 - 8b\)
Cho hàm số bậc ba \(f\left( x \right) = a{x^3} + b{x^2} + cx + d\) có đồ thị như hình vẽ bên dưới:
Hỏi đồ thị hàm số \(g\left( x \right) = \frac{{\left( {{x^2} - 3x + 2} \right)\sqrt {2x - 1} }}{{x\left[ {{f^2}\left( x \right) - f\left( x \right)} \right]}}\) có bao nhiêu đường tiệm cận đứng?
ĐK \(x \ge \frac{1}{2};f\left( x \right) \ne 0;f\left( x \right) \ne 1\).
Xét phương trình \(x\left[ {{f^2}\left( x \right) - f\left( x \right)} \right] = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
x = a{\rm{ }}\left( {a \in \left( {0;5;1} \right)} \right)\\
x = 2\\
x = 1\\
x = b{\rm{ }}\left( {b \in \left( {1;2} \right)} \right)\\
x = c{\rm{ }}\left( {c \in \left( {2;3} \right)} \right)
\end{array} \right.\)
Đồ thị hàm số có 4 đường tiệm cận đứng x = a;x = b;x = c;x = 2.
Cho hai đường thẳng cố định a và b chéo nhau. Gọi AB là đoạn vuông góc chung của a và b (A thuộc a, B thuộc b). Trên a lấy điểm M (khác A), trên b lấy điểm N (khác B) sao cho AM = x,BN = y,x + y = 8. Biết AB = 6, góc giữa hai đường thẳng a và b bằng 60°. Khi thể tích khối tứ diện ABNM đạt giá trị lớn nhất hãy tính độ dài đoạn MN (trong trường hợp MN > 8).
Dựng hình chữ nhật ABNC.
\(\left( {\widehat {AM,BN}} \right) = \left( {\widehat {AM,AC}} \right) = 60^\circ \)
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}
AB \bot AM\\
AB \bot BN
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
AB \bot AM\\
AB \bot AC
\end{array} \right. \Rightarrow AB \bot \left( {ACM} \right)\)
\({V_{ABNM}} = {V_{MABC}} = \frac{1}{3}AB.{S_{ACM}} = \frac{1}{6}AB.AC.AM\sin \widehat {CAM} = \frac{1}{6}.6.x.y.\frac{{\sqrt 3 }}{2} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}xy\)
\({V_{ABNM}} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}xy \le \frac{{\sqrt 3 }}{2}\frac{{{{\left( {x + y} \right)}^2}}}{4} = 8\sqrt 3 \). Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi x = y = 4.
Khi đó AM = BN = AC = 4
Lại có \(AB//CN \Rightarrow CN \bot \left( {AMC} \right) \Rightarrow CN \bot CM \Rightarrow M{N^2} = C{M^2} + C{N^2}\)
Mặt khác \(\widehat {MAC} = 60^\circ \) hoặc \(\widehat {MAC} = 120^\circ \)
Trường hợp 1: \(\widehat {MAC} = 60^\circ \Rightarrow \) \(\Delta AMC\) đều \( \Rightarrow CM = 4 \Rightarrow MN = \sqrt {{4^2} + {6^2}} = 2\sqrt {13} \)
Trường hợp 2: \(\widehat {MAC} = 120^\circ \)
\( \Rightarrow CM = \sqrt {A{M^2} + A{C^2} - 2AM.AC\cos 120^\circ } = \sqrt {48} \Rightarrow MN = \sqrt {48 + {6^2}} = 2\sqrt {41} \)
Cho tập hợp \(A = \left\{ {1;2;3;4;...;100} \right\}\). Gọi S là tập hợp gồm tất cả các tập con của A, mỗi tập con này gồm 3 phần tử của A và có tổng bằng 91. Chọn ngẫu nhiên một phần tử của S. Xác suất chọn được phần tử có 3 số lập thành cấp số nhân bằng?
Giả sử tập con bất kì \(\left\{ {a;b;c} \right\} \in S \Rightarrow 1 \le a,b,c \le 100;a,b,c\) phân biệt
a + b + c = 91.
Đây là bài toán chia kẹo Euler nên số bộ a, b, c là \(C_{91 - 1}^{3 - 1}\)
Tuy nhiên trong các bộ trên vẫn chứa các bộ có 2 chữ số giống nhau, số bộ có 2 chữ số giống nhau là 3.45 = 135 (bộ). Vậy \(n\left( \Omega \right) = \left( {C_{90}^2 - 3.45} \right):3! = 645\).
Gọi A là biến cố: “a, b, c lập thành cấp số nhân”
Gọi q là công bội của cấp số nhân theo bài ra ta có q > 0
\(a + aq + a{q^2} = 91 \Leftrightarrow a\left( {1 + q + {q^2}} \right) = 1.91 = 13.7\)
Trường hợp 1: \(\left\{ \begin{array}{l}
a = 1\\
1 + q + {q^2} = 91
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 1\\
q = 9
\end{array} \right.\)
Trường hợp 2: \(\left\{ \begin{array}{l}
a = 91\\
1 + q + {q^2} = 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 91\\
q = 0
\end{array} \right.\) (loại)
Trường hợp 3: \(\left\{ \begin{array}{l}
a = 13\\
1 + q + {q^2} = 7
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 13\\
q = 2
\end{array} \right.\) (thỏa mãn)
Trường hợp 4: \(\left\{ \begin{array}{l}
a = 7\\
1 + q + {q^2} = 13
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 7\\
q = 3
\end{array} \right.\) (thỏa mãn)
Vậy n(A) = 3
\(P\left( A \right) = \frac{3}{{645}}\).