Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Nguyễn Thị Diệu lần 2
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Nguyễn Thị Diệu lần 2
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
109 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Tổ lớp 12A1 có 12 học sinh. Số cách chọn 4 học sinh của tổ 1 làm trực nhật của ngày thứ hai là:
Mỗi cách chọn 4 học sinh làm trực nhật của ngày thứ hai là một tổ hợp chập 4 của 12 nên số cách chọn là \(C_{12}^{4}\).
Cho cấp số cộng \(\left( {{u}_{n}} \right)\) có \({{u}_{1}}=-2, {{u}_{6}}=8\). Tìm công sai d của cấp số cộng đó.
\({{u}_{6}}={{u}_{1}}+5d\Leftrightarrow 8\,=-2+5d\Leftrightarrow d=2\).
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có bảng biến thiên sau
Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng nào dưới đây?
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy hàm số nghịch biến trên khoảng \(\left( -1\,;\,0 \right)\) và \(\left( 0\,;\,1 \right)\).
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có bảng biến thiên như sau:
Số điểm cực trị của hàm số đã cho bằng
Dựa vào bảng biến thiên, ta thấy hàm số đã cho có 1điểm cực tiểu x=0 và 2 điểm cực đại \(x=\pm 1\).
Vậy số điểm cực trị của hàm số đã cho là 3.
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) và có bảng xét dấu của đạo hàm như hình vẽ. Hàm số đã cho có bao nhiêu điểm cực trị?
Do hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) nên hàm số xác định tại các điểm \(-1\,;0\,;2\,;4\).
Mặt khác từ bảng xét dấu \({f}'\left( x \right)\), ta có \({f}'\left( x \right)\) đổi dấu khi x đi qua các điểm \(-1\,;0\,;2\,;4\).
Vậy hàm số đã cho có 4 điểm cực trị.
Cho hàm số \(y=\frac{ax+b}{cx+d}\left( ad-bc\ne 0\,\,;ac\ne 0 \right)\) có đồ thị như hình vẽ bên dưới. Tìm đường tiệm cận đứng và đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số?
Dựa vào hình vẽ đồ thị hàm số \(y=\frac{ax+b}{cx+d}\) ta có x=1 là tiệm cân đứng và y=1 là tiệm cận ngang của đồ thị.
Đồ thị của hàm số nào dưới đây có dạng như đường cong trong hình bên dưới?
Đây là dạng của đồ thị hàm số bậc ba \(y=a{{x}^{3}}+b{{x}^{2}}+cx+d\) có hệ số a>0 nên loại phương án A,B.
Đồ thị hàm số cắt trục tung tại điểm có tung độ dương nên loại phương án D.
Vậy đồ thị trên là của hàm số \(y={{x}^{3}}-3x+2\).
Đồ thị của hàm số \(y={{x}^{4}}+4{{x}^{2}}-3\) cắt trục hoành tại bao nhiêu điểm?
Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {x^4} + 4{x^2} - 3\) với trục hoành:
\({x^4} + 4{x^2} - 3 = 0\,\, \Leftrightarrow \,\,\left[ \begin{array}{l} {x^2} = 1\,\,\\ {x^2} = - 3\,\left( {PTVN} \right) \end{array} \right.\,\, \Leftrightarrow \,\,x = \pm 1\).
Phương trình hoành độ giao điểm có 2 nghiệm phân biệt nên đồ thị của hàm số \(y = {x^4} + 4{x^2} - 3\) cắt trục hoành tại 2 điểm.
Cho a là số thực dương khác 4. Giá trị của \({{\log }_{\frac{a}{4}}}\left( \frac{{{a}^{3}}}{64} \right)\) bằng:
\({\log _{\frac{a}{4}}}\left( {\frac{{{a^3}}}{{64}}} \right) = {\log _{\frac{a}{4}}}{\left( {\frac{a}{4}} \right)^3} = 3.{\log _{\frac{a}{4}}}\left( {\frac{a}{4}} \right) = 3\)
Tính đạo hàm của hàm số \(y = {\left( {\frac{1}{{2022}}} \right)^x}\)
\(y' = - {\left( {\frac{1}{{2022}}} \right)^x}\ln 2022\)
Với a là số thực khác 0. Khi đó \(\sqrt{{{a}^{4}}}\) bằng:
\(\sqrt {{a^4}} = \sqrt {{{\left( {{a^2}} \right)}^2}} = {a^2}\)
Số nghiệm của phương trình \({3^{{x^2} - 2x}} = 1\) là
\({3^{{x^2} - 2x}} = 1 \Leftrightarrow {3^{{x^2} - 2x}} = {3^0} \Leftrightarrow {x^2} - 2x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 2 \end{array} \right.\)
Nghiệm của phương trình \({\log _5}\left( {2x} \right) = 2\) là:
\({\log _5}\left( {2x} \right) = 2 \Leftrightarrow 2x = 25 \Leftrightarrow x = \frac{{25}}{2}\)
Cho hàm số \(f(x)=3-{{x}^{2}}+{{x}^{4}}\). Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?
\(\int {f\left( x \right)} dx = \int {\left( {3 - {x^2} + {x^4}} \right)} dx = 3x - \frac{{{x^3}}}{3} + \frac{{{x^5}}}{5} + C\)
Cho hàm số \(f\left( x \right)=\sin 3x\). Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?
\(\int {f\left( x \right){\rm{d}}x = } \int {{\rm{sin3}}x{\rm{d}}x = } \int {\frac{{{\rm{sin3}}x{\rm{d}}\left( {3x} \right)}}{3} = } - \frac{1}{3}\cos 3x + c\)
Cho \(\int\limits_{0}^{4}{f\left( x \right)dx=3}\) và \(\int\limits_{0}^{2}{g\left( 2x \right)dx=4}\). Tính \(\int\limits_{0}^{4}{\left[ f\left( x \right)-g\left( x \right) \right]dx}\)
\(\int\limits_0^2 {g\left( {2x} \right)dx} = \frac{1}{2}\int\limits_0^2 {2g\left( {2x} \right)dx} = \frac{1}{2}\int\limits_0^2 {g\left( {2x} \right)d\left( {2x} \right)} = \frac{1}{2}\int\limits_0^4 {g\left( t \right)dt} = \frac{1}{2}\int\limits_0^4 {g\left( x \right)dx} \)
Suy ra \(\int\limits_0^4 {g\left( x \right)dx} = 8\)
Vậy \(\int\limits_0^4 {\left[ {f\left( x \right) - g\left( x \right)} \right]dx} = - 5\)
Tích phân \(\int\limits_0^1 {\left( {4{x^3} + 1} \right)} {\rm{d}}x\) bằng
\(\int\limits_0^1 {\left( {4{x^3} + 1} \right)} {\rm{d}}x = \left. {\left( {{x^4} + x} \right)} \right|_0^1 = 2\)
Số phức liên hợp của số phức \(z={{(2+i)}^{2}}\) là số phức
\(z = {(2 + i)^2} = \,4 + 4i + {i^2} = \,3 + 4i\)
Vậy số phức liên hợp của số phức z là: \(\overline z = \,3 - 4i.\)
Cho hai số phức \({{z}_{1}}=1+3i,\ {{z}_{2}}=3-i\). Phần thực của số phức \({{z}_{1}}+2{{z}_{2}}\) là
Ta có: \({{z}_{1}}+2{{z}_{2}}=7+i.\)
Vậy phần thực của số phức \({{z}_{1}}+2{{z}_{2}}\) là 7.
Trong mặt phẳng tọa độ, điểm M(3;6) biểu diễn của số phức nào sau đây?
Trong mặt phẳng tọa độ, điểm M(3;6) biểu diễn của số phức z=3+6i.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, cạnh bên SA$ vuông góc với đáy và \(SA=a\sqrt{2}\). Tính thể tích khối chóp S.ABCD.
Diện tích hình vuông ABCD là \({{S}_{ABCD}}={{a}^{2}}\).
Chiều cao khối chóp là \(SA=a\sqrt{2}\).
Vậy thể tích khối chóp \({{V}_{ABCD}}=\frac{1}{3}.SA.{{S}_{ABCD}}=\frac{1}{3}.a\sqrt{2}.{{a}^{2}}={{a}^{3}}\frac{\sqrt{2}}{3}\).
Một hình lập phương có cạnh bằng 3. Thể tích của lập phương là bao nhiêu?
\(V = {3^3} = 27\)
Gọi \(l,h,r\) lần lượt là độ dài đường sinh, chiều cao và bán kính đáy của hình trụ. Công thức đúng là:
Theo định nghĩa của hình trụ thì chiều cao chính là đường sinh của nó.
Mặt phẳng đi qua trục hình trụ, cắt hình trụ theo thiết diện là hình vuông cạnh bằng a. Thể tích khối trụ bằng:
Do thiết diện đi qua trục hình trụ nên ta có h=a.
Bán kính đáy \(R=\frac{a}{2}\). Do đó thể tích khối trụ \(V={{R}^{2}}.\pi .h=\frac{\pi {{a}^{3}}}{4}\).
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho hai điểm \(A\left( 0;-1;-2 \right)\) và \(B\left( 2;2;2 \right)\). Tọa độ trung điểm I của đoạn thẳng AB là
\(\left\{ \begin{array}{l} {x_I} = \frac{{{x_A} + {x_B}}}{2} = \frac{{0 + 2}}{2} = 1\\ {y_I} = \frac{{{y_A} + {y_B}}}{2} = \frac{{ - 1 + 2}}{2} = \frac{1}{2}\\ {z_I} = \frac{{{z_A} + {z_B}}}{2} = \frac{{ - 2 + 2}}{2} = 0 \end{array} \right.\)
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):{{\left( x-2 \right)}^{2}}+{{\left( y+1 \right)}^{2}}+{{z}^{2}}=36\). Tìm tọa độ tâm I và tính bán kính R của \(\left( S \right)\).
Mặt cầu \(\left( S \right)\) có tâm \(I\left( -2;1;0 \right)\), bán kính R=6.
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( P \right):x-z-5=0.\) Điểm nào dưới đây thuộc \(\left( P \right)\)?
Ta có: 2-(-3)-5=0 suy ra \(M\left( 2;0;-3 \right)\in \left( P \right)\).
Trong không gian Oxyz, cho điểm A(2;3;-4) và \(\overrightarrow{OB}=4\overrightarrow{i}-\overrightarrow{j}-2\overrightarrow{k}\). Vectơ chỉ phương của đường thẳng AB là
Ta có \(\overrightarrow{OB}=4\overrightarrow{i}-\overrightarrow{j}-2\overrightarrow{k} \Rightarrow B(4;\,-1;\,-2) \Rightarrow \overrightarrow{AB}=\left( 2;-4;2 \right)\).
Vậy đường thẳng AB có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow{u}=\frac{1}{2}\overrightarrow{AB}=\left( 1;-2;1 \right)\).
Gieo một con súc sắc cân đối đồng chất 2 lần. Tính xác suất để tích số chấm xuất hiện trên con súc sắc trong 2 lần gieo là một số lẻ.
Số kết quả có thể xảy ra \(\left| \Omega \right|=6.6=36\).
Gọi A là biến cố “Tích số chấm xuất hiện trên con súc sắc trong 2 lần gieo là một số lẻ “.
\(\Rightarrow n\left( A \right)=3.3=9\Rightarrow P\left( A \right)=\frac{9}{36}=\frac{1}{4}\).
Trong các hàm số sau, hàm số nào đồng biến trên \(\mathbb{R}\)?
Do hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\) nên loại ý C; D vì hai hàm số này không có tập xác định là \(\mathbb{R}\).
Loại đáp án A vì đây là hàm trùng phương.
Vậy chọn đáp án B.
Tìm giá trị lớn nhất của hàm số \(y={{x}^{3}}-2{{x}^{2}}-7x+1\) trên đoạn \(\left[ -2;1 \right]\).
Hàm số \(y = {x^3} - 2{x^2} - 7x + 1\) liên tục trên đoạn [-2;1].
Ta có : \(y' = 3{x^2} - 4x - 7\), y' = 0 \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = - 1 \in \left[ { - 2;1} \right]\\ x = \frac{7}{3}\,\,\, \notin \left[ { - 2;1} \right]\, \end{array} \right.\).
\(y\left( -2 \right)=-1,y\left( 1 \right)=-7,y\left( -1 \right)=5\).
Vậy \(\mathop {\max }\limits_{x \in \left[ { - 2;1} \right]} y = y\left( { - 1} \right) = 5\).
Tìm nghiệm của bất phương trình: \({2^{{x^2} - x + 8}} < {4^{1 - 3x}}\)
Bất phương trình \(\Leftrightarrow {{2}^{{{x}^{2}}-x+8}}<{{2}^{2-6x}} \Leftrightarrow {{x}^{2}}+5x+6<0 \Leftrightarrow -3<x<-2\).
Cho \(\int\limits_{1}^{3}{f\left( x \right)\text{d}x}=-5, \int\limits_{1}^{3}{\left[ f\left( x \right)-2g\left( x \right) \right]\text{d}x}=9\). Tính \(\int\limits_{1}^{3}{g\left( x \right)\text{d}x}\).
Ta có \(\int\limits_{1}^{3}{\left[ f\left( x \right)-2g\left( x \right) \right]\text{d}x}=9\Leftrightarrow \int\limits_{1}^{3}{f\left( x \right)\text{d}x-2}\int\limits_{1}^{3}{g\left( x \right)\text{d}x}=9\Leftrightarrow -5-2\int\limits_{1}^{3}{g\left( x \right)\text{d}x}=9\)
\(\Leftrightarrow \int\limits_{1}^{3}{g\left( x \right)\text{d}x}=-7\).
Cho số phức z thỏa mãn \(z\left( 1+i \right)=3-5i\). Tính module của z.
\(z = \frac{{3 - 5i}}{{1 + i}} = - 1 - 4i \Rightarrow \left| z \right| = \sqrt {{1^2} + {4^2}} = \sqrt {17} \)
Cho hình lập phương \(ABCD.{A}'{B}'{C}'{D}'\) cạnh a. Gọi \(\alpha \) là góc giữa \({A}'C\) và \(\left( AD{D}'{A}' \right)\). Chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau?
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l} CD \bot AD\\ CD \bot AA' \end{array} \right. \Rightarrow CD \bot \left( {ADD'A'} \right)\).
Suy ra A'D là hình chiếu vuông góc của A'C lên \(\left( {A'D'DA} \right)\) \( \Rightarrow \tan \alpha = \frac{{CD}}{{A'D}} = \frac{a}{{a\sqrt 2 }} = \frac{1}{{\sqrt 2 }}\).
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, \(SA\bot \left( ABCD \right)\) và SA=a. Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng \(\left( SBD \right)\) bằng
Gọi O là giao điểm của AC và BD, suy ra \(BD\bot \left( SAO \right)\).
Từ A, kẻ đường \(AH\bot SO\) tại H. Khi đó \(AH\bot \left( SBD \right)\Rightarrow d\left( A,\left( SBD \right) \right)=AH\).
Xét tam giác SAO vuông tại,A có AH là đường cao, SA=a, \(AO=\frac{1}{2}AC=\frac{a\sqrt{2}}{2}\).
Suy ra \(AH=\frac{SA.AO}{\sqrt{S{{A}^{2}}+A{{O}^{2}}}}=\frac{a\sqrt{3}}{3}\).
Tìm độ dài đường kính của mặt cầu \(\left( S \right)\) có phương trình \({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}-2y+4z+2=0\).
\(R = \sqrt {{1^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2} - 2} = \sqrt 3 \Rightarrow \) đường kính của mặt cầu là \(2\sqrt 3 \)
Trong không gian Oxyz, cho \(A\left( 1;-2;1 \right)\) và \(B\left( 0;1;3 \right)\) phương trình đường thẳng đi qua hai điểm A và B là
Ta có \(\overrightarrow{AB}=\left( -1;3;2 \right)\).
Đường thẳng AB có đường thẳng chính tắc là \(\frac{x}{-1}=\frac{y-1}{3}=\frac{z-3}{2}\).
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\). Biết hàm số \(y={f}'\left( x \right)\) có đồ thị như hình bên.
Trên \(\left[ -4;3 \right]\) hàm số \(g\left( x \right)=2f\left( x \right)+{{\left( 1-x \right)}^{2}}\) đạt giá trị nhỏ nhất tại điểm nào?
Ta có: \({g}'\left( x \right)=2{f}'\left( x \right)-2\left( 1-x \right)\)
\({g}'\left( x \right)=0\Leftrightarrow {f}'\left( x \right)=1-x\).
Vẽ đường thẳng y=1-x, cắt đồ thị hàm số \(y={f}'\left( x \right)\) tại ba điểm x=-4, x=-1, x=3.
Ta có bảng biến thiên của hàm số \(g\left( x \right)\) trên \(\left[ -4;3 \right]\)
Vậy hàm số \(g\left( x \right)\) đạt giá trị nhỏ nhất trên \(\left[ -4;3 \right]\) tại \({{x}_{0}}=1\).
Có tất cả bao nhiêu cặp giá trị thực \(\left( x;y \right)\) thỏa mãn đồng thời các điều kiện \({{3}^{\left| {{x}^{2}}-2x-3 \right|-{{\log }_{3}}5}}={{5}^{-\left( y+4 \right)}}\) và \(4\left| y \right|-\left| y-1 \right|+{{\left( y+3 \right)}^{2}}\le 8\)?
\({5^{ - \left( {y + 4} \right)}} = {3^{\left| {{x^2} - 2x - 3} \right| - {{\log }_3}5}} \ge {3^{ - {{\log }_3}5}} \Rightarrow {5^{ - \left( {y + 4} \right)}} \ge {5^{ - 1}} \Rightarrow - \left( {y + 4} \right) \ge - 1 \Rightarrow y \le - 3.\)
Dấu “= ” xảy ra khi và chỉ khi \(\left| {{x^2} - 2x - 3} \right| = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 3\\ x = - 1 \end{array} \right.\).
Khi đó \(4\left| y \right| - \left| {y - 1} \right| + {\left( {y + 3} \right)^2} \le 8 \Leftrightarrow - 4y - \left( {1 - y} \right) + {y^2} + 6y + 9 \le 8 \Leftrightarrow {y^2} + 3y \le 0 \Leftrightarrow - 3 \le y \le 0\).
Kết hợp với điều kiện \(y \le - 3\) suy ra y =-3.
Với y = -3, ta có \(\left[ \begin{array}{l} x = 3\\ x = - 1 \end{array} \right.\).
Vậy có đúng 2 cặp số thực thỏa mãn yêu cầu bài toán là \(\left\{ \begin{array}{l} y = - 3\\ x = 3 \end{array} \right.\) và \(\left\{ \begin{array}{l} y = - 3\\ x = - 1 \end{array} \right.\).
Cho hàm số \(f\left( x \right) = \left\{ \begin{array}{l} {e^x} + a\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,{\rm{khi}}\,x \ge 0\\ - {x^3} + bx\,\,\,\,\,\,{\rm{khi}}\,x < 0 \end{array} \right.\) có đạo hàm tại \({x_0} = 0\). Tích phân \(I = \int\limits_{\ln \left( {\frac{e}{{e + 1}}} \right)}^{ - \ln \left( {e + 1} \right)} {\frac{1}{{1 + a{e^x}}}f\left( {\ln \left( {b{e^{ - x}} + a} \right)} \right)dx} = m - ne\). Giá trị của \(P = 2m + \frac{n}{2}\) bằng
Hàm số f(x) có đạo hàm tại x0 = 0 khi và chỉ khi:
\(\left\{ \begin{array}{l} \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} f\left( x \right)\\ f'\left( {{0^ + }} \right) = f'\left( {{0^ - }} \right) \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 1 + a = 0\\ 1 = b \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = - 1\\ b = 1 \end{array} \right.\)
Khi đó \(f\left( x \right) = \left\{ \begin{array}{l} {e^x} - 1\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,{\rm{khi}}\,\,x \ge 0\\ - {x^3} + x\,\,\,\,\,{\rm{khi}}\,\,x < 0 \end{array} \right.\,\) nên \(I = \int\limits_{\ln \left( {\frac{e}{{e + 1}}} \right)}^{ - \ln \left( {e + 1} \right)} {\frac{1}{{1 - {e^x}}}f\left( {\ln \left( {{e^{ - x}} - 1} \right)} \right)dx} \).
Đặt \(t = \ln \left( {{e^{ - x}} - 1} \right) \Rightarrow dt = \frac{{ - {e^{ - x}}}}{{{e^{ - x}} - 1}}dx = - \frac{1}{{1 - {e^x}}}dx \Rightarrow - dt = \frac{1}{{1 - {e^x}}}dx\)
Đổi biến:
+ Với \(x = \ln \frac{e}{{e + 1}} \Rightarrow t = - 1\)
+ Với \(x = - \ln \left( {e + 1} \right) \Rightarrow t = 1\)
\(\begin{array}{l} I = - \int\limits_{ - 1}^1 {f\left( t \right)dt} = - \int\limits_{ - 1}^1 {f\left( x \right)dx} = - \int\limits_{ - 1}^0 {f\left( x \right)dx} - \int\limits_0^1 {f\left( x \right)dx} \\ = - \int\limits_{ - 1}^0 {\left( { - {x^3} + x} \right)dx} - \int\limits_0^1 {\left( {{e^x} - 1} \right)dx} = \frac{1}{4} - \left( {e - 2} \right) = \frac{9}{4} - e\\ \Rightarrow m = \frac{9}{4};n = 1 \Rightarrow P = 2m + \frac{n}{2} = 5. \end{array}\)
Cho số phức z thay đổi thỏa mãn \(\left| z-1 \right|+\left| z-i \right|=4\). Gọi \(\left( C \right)\) là đường cong tạo bởi tất cả các điểm biểu diễn số phức \(\left( z-2i \right)\left( 2i+1 \right)\) khi z thay đổi. Tính diện tích S hình phẳng giới hạn bởi đường cong \(\left( C \right)\).
Đặt \(\left( {z - 2i} \right)\left( {2i + 1} \right) = x + yi \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} z - 2i = \frac{{x + yi}}{{2i + 1}} \Rightarrow z - i = \frac{{x - 2 + \left( {y + 1} \right)i}}{{2i + 1}}\\ z - 1 = \frac{{x + yi}}{{2i + 1}} + 2i - 1 = \frac{{x - 5 + yi}}{{2i + 1}} \end{array} \right.\)
Ta có: \(\left| {z - 1} \right| + \left| {z - i} \right| = 4 \Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {x - 2} \right)}^2} + {{\left( {y + 1} \right)}^2}} + \sqrt {{{\left( {x - 5} \right)}^2} + {y^2}} = 4\sqrt 5 \) (1)
Gọi M(x;y) là điểm biểu diễn số phức \(\left( {z - 2i} \right)\left( {2i + 1} \right)\) khi z thay đổi.
\({F_1}\left( {2; - 1} \right),{F_2}\left( {5;0} \right)\).
Từ (1) ta có: \(M{F_1} + M{F_2} = 4\sqrt 5 \).
Do đó quỹ tích điểm M là elip nhận \({F_1},{F_2}\) là hai tiêu điểm.
\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} 4\sqrt 5 = 2a \Rightarrow a = 2\sqrt 5 \\ {F_1}{F_2} = 2c = \sqrt {10} \Rightarrow c = \frac{{\sqrt {10} }}{2} \end{array} \right. \Rightarrow b = \sqrt {{a^2} - {c^2}} = \frac{{\sqrt {70} }}{2}\)
Vậy diện tích hình phẳng cần tìm là \({S_{\left( C \right)}} = \pi ab = 5\pi \sqrt {14} \).
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông, \(SA\bot \left( ABCD \right)\) và SA=a, góc giữa SC và mặt phẳng \(\left( SAB \right)\) bằng \({{30}^{0}}\) (tham khảo hình vẽ). Thể tích của khối chóp S.ABCD bằng:
Ta có: \(\left\{ \begin{align} & BC\bot AB \\ & BC\bot SA \\ \end{align} \right.\Rightarrow BC\bot \left( SAB \right)\)
⇒ Hình chiếu vuông góc của đường thẳng SC lên mặt phẳng \(\left( SAB \right)\) là đường thẳng SB
\(\Rightarrow \left( SC;\left( SAB \right) \right)=\widehat{BSC}\Rightarrow \widehat{BSC}={{30}^{0}}\).
Đặt \(AB=BC=x\left( x>0 \right)\).
\(\Delta SBC\) vuông tại B \(\Rightarrow \frac{BC}{SB}=\tan {{30}^{0}}=\frac{1}{\sqrt{3}}\Rightarrow SB=x\sqrt{3}\).
\(\Delta SAB\) vuông tại A\(\Rightarrow S{{B}^{2}}=S{{A}^{2}}+A{{B}^{2}}\Rightarrow 3{{x}^{2}}={{a}^{2}}+{{x}^{2}}\Rightarrow {{x}^{2}}=\frac{{{a}^{2}}}{2}\).
\({{S}_{ABCD}}={{x}^{2}}=\frac{{{a}^{2}}}{2}\Rightarrow {{V}_{S.ABCD}}=\frac{1}{3}.SA.{{S}_{ABCD}}=\frac{{{a}^{3}}}{6}\).
Từ một tấm bạt hình chữ nhật có kích thước \(12m\,\times \,6m\) như hình vẽ. Một nhóm học sinh trong quá trình đi dã ngoại đã gập đôi tấm bạt lại theo đoạn nối trung điểm 2 cạnh là chiều rộng của tấm bạt sao cho 2 mép chiều dài của tấm bạt sát đất và cách nhau \(x\,\,\,(m)\) (như hình vẽ). Tìm x để khoảng không gian trong lều là lớn nhất
Phần không gian trong lều được tính bởi công thức thể tích hình lăng trụ đứng.
Ta có: \(V=h.{{S}_{\Delta ABC}}=12.{{S}_{\Delta ABC}}\). Như vậy để thể tích lớn nhất khi diện tích tam giác đáy ABC là lớn nhất.
Trong tam giác đáy ABC, vẽ đường cao AH. Ta có \(AH=\sqrt{9-\frac{{{x}^{2}}}{4}}.\)
Do đó diện tích: \({{S}_{\Delta ABC}}=\frac{1}{2}x.\sqrt{9-\frac{{{x}^{2}}}{4}}=\frac{1}{4}x\sqrt{36-{{x}^{2}}}.\)
Xét hàm \(S(x)=\frac{1}{4}x\sqrt{36-{{x}^{2}}}\) với \(x\in (0;6);\)
\({S}'(x)=\frac{1}{4}\left( \sqrt{36-{{x}^{2}}}+x\frac{-x}{\sqrt{36-{{x}^{2}}}} \right)=\frac{1}{4}.\frac{36-{{x}^{2}}-{{x}^{2}}}{\sqrt{36-{{x}^{2}}}}\)
\({S}'(x)=0\Leftrightarrow 36-2{{x}^{2}}=0\Leftrightarrow x=3\sqrt{2}.\)
Bảng biến thiên:
Vậy với \(x = 3\sqrt 2 \left( m \right)\) thì thể tích lều là lớn nhất.
Trong không gian Oxyz, cho hai mặt phẳng \(\left( P \right):x+y-2z-1=0\), \(\left( Q \right):2x+2y-4z+7=0\) và đường thẳng \(d:\frac{x}{2}=\frac{y+1}{-1}=\frac{z-2}{1}\). Đường thẳng \(\Delta \) cách đều hai mặt phẳng \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right)\), đồng thời vuông góc và cắt đường thẳng d có phương trình là:
Viết lại mặt phẳng \(\left( Q \right):x+y-2z+\frac{7}{2}=0\)
Gọi \(\left( R \right)\) là mặt phẳng song song và cách đều hai mặt phẳng \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right)\).
Phương trình của mặt phẳng \(\left( R \right)\) là: \(\left( R \right):x+y-2z+\frac{\frac{7}{2}-1}{2}=0\) ⇔ \(\left( R \right):x+y-2z+\frac{5}{4}=0\)
Ycbt: \(\Delta \in \left( R \right)\) và \(\Delta \cap d\equiv K\) ⇒ \(K\equiv d\cap \left( R \right)\). Khi đó, tọa độ của K là nghiệm của hệ:
\(\left\{ \begin{array}{l} \frac{x}{2} = \frac{{y + 1}}{{ - 1}} = \frac{{z - 2}}{1}\\ x + y - 2z + \frac{5}{4} = 0 \end{array} \right.\) ⇔ \(\left\{ \begin{array}{l} x = - \frac{{15}}{2}\\ y = \frac{{11}}{4}\\ z = - \frac{7}{4} \end{array} \right.\)
Ta lại có: \(\left\{ \begin{array}{l} {{\vec u}_\Delta } \bot {{\vec u}_d}\\ {{\vec u}_\Delta } \bot {{\vec n}_{\left( R \right)}} \end{array} \right.\). Do đó \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là: \({\vec u_\Delta } = \left[ {{{\vec n}_{\left( R \right)}};{{\vec u}_d}} \right] = \left( {1;5;3} \right)\)
Vậy phương trình của đường thẳng \(\Delta \) là: \(\left\{ \begin{array}{l} x = - \frac{{15}}{2} + t\\ y = \frac{{11}}{4} + 5t\\ z = - \frac{7}{4} + 3t \end{array} \right.\)
Cho \(t = \frac{1}{4}\) ⇒ \(M\left( { - \frac{{29}}{4};4; - 1} \right) \in \Delta \) ⇒ \(\Delta :\left\{ \begin{array}{l} x = - \frac{{29}}{4} + t\\ y = 4 + 5t\\ z = - 1 + 3t \end{array} \right.\).
Cho hàm số \(f(x)={{x}^{3}}-3{{x}^{2}}+1\) và \(g(x)=f\left( \left| f(x) \right|-m \right)\) cùng với x=-1;x=1 là hai điểm cực trị trong nhiều điểm cực trị của hàm số y=g(x). Khi đó số điểm cực trị của hàm y=g(x) là
Ta có: \(f(x) = {x^3} - 3{x^2} + 1\) và \(g(x) = f\left( {\left| {f(x)} \right| - m} \right);f( - 1) = - 3;f(1) = - 1;\)
Suy ra \(g'(x) = {\left( {\left| {f(x)} \right|} \right)^\prime }.f'\left( {\left| {f(x)} \right| - m} \right) = \frac{{f(x)f'(x)}}{{\sqrt {{f^2}(x)} }}.f'\left( {\left| {f(x)} \right| - m} \right) = 0\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0;x = 2\\ \left| {f(x)} \right| - m = 0\\ \left| {f(x)} \right| - m = 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0;x = 2\\ \left| {f(x)} \right| = m\\ \left| {f(x)} \right| = m + 2 \end{array} \right.\)(*)
Mặt khác, \(f\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = {a_1} \in \left( { - 1;0} \right) \approx - 0.53,\\ x = {b_1} \in \left( {0;1} \right) \approx 0.65\\ x = {c_1} \in \left( {2;3} \right) \approx 2.8 \end{array} \right.\) nên các điểm \(x = {a_1};x = {b_1};x = {c_1}\) là các điểm cực trị của g(x).
Để hai điểm x = - 1;x = 1 là hai điểm cực trị của hàm số y = g(x) thì hai giá trị x đó phải là nghiệm của hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l} \left[ \begin{array}{l} \left| {f(x)} \right| = m\\ \left| {f(x)} \right| = m + 2 \end{array} \right.\\ \left| {f( - 1)} \right| = 3;\left| {f(1)} \right| = 1; \end{array} \right. \Rightarrow \left[ \begin{array}{l} m = 3\\ m = 1\\ m + 2 = 3\\ m + 2 = 1 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} m = - 1\\ m = 1\\ m = 3 \end{array} \right.\)
- Với m = 3 thì suy ra \(\left[ \begin{array}{l} \left| {f(x)} \right| = 3\\ \left| {f(x)} \right| = 5 \end{array} \right.\), tới đây ta nhận thấy hệ phương trình trên không có nghiệm x = - 1;x = 1 nên ta loại
- Với m = -1 thì suy ra \(\left[ \begin{array}{l} \left| {f(x)} \right| = - 1\\ \left| {f(x)} \right| = 1 \end{array} \right.\), tới đây ta nhận thấy hệ phương trình kia không có nghiệm x = -1 nên ta loại
- Với m = 1 thì suy ra \(\left[ \begin{array}{l} \left| {f(x)} \right| = 1\\ \left| {f(x)} \right| = 3 \end{array} \right.\). Do hệ phương trình này có hai nghiệm x = - 1;x = 1 nên hệ phương trình tương đương với (dựa vào đồ thị hình bên)
Suy ra \(\left[ \begin{array}{l} x = a \in \left( { - 1;0} \right)\\ x = 0\\ x = 1\\ x = b \in \left( {2;3} \right)\\ x = 3\\ x = - 1\\ x = 2\\ x = c \in \left( {3,4} \right) \end{array} \right.\). Do x = 0,x = 2 là nghiệm bội chẵn nên \(\left[ \begin{array}{l} x = a \in \left( { - 1;0} \right)\\ x = 1\\ x = b \in \left( {2;3} \right)\\ x = 3\\ x = - 1\\ x = c \in \left( {3,4} \right) \end{array} \right.\) là 6 nghiệm bội lẻ.
Như vậy hệ phương trình (*) có tổng cộng 11 nghiệm tương đương với hàm số y = g(x) có 11 điểm cực trị thỏa đề bài.
Cho hàm số \(y = {x^2}{e^{ - x}}\). Khẳng định nào sau đây là đúng ?
Ta có: \(y = {x^2}{e^{ - x}}\)
\(\Rightarrow y' = {\left( {{x^2}{e^{ - x}}} \right)^\prime }\)\(\, = 2x{e^{ - x}} - {x^2}{e^{ - x}}\)
\(y' = 0 \Leftrightarrow x{e^{ - x}}\left( {2 - x} \right) = 0\)
\(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 2\end{array} \right.\)
+ Hàm số có \(x = 0\) là điểm cực tiểu, \(x = 2\) là điểm cực đại.
Cho hàm số \(y={{x}^{2}}\) có đồ thị \(\left( C \right)\), biết rằng tồn tại hai điểm A,B thuộc đồ thị \(\left( C \right)\) sao cho tiếp tuyến tại A,B và đường thẳng vuông góc với hai tiếp tuyến tại A,B tạo thành một hình chữ nhật \(\left( H \right)\) có chiều dài gấp đôi chiều rộng. Gọi \({{S}_{1}}\) là diện tích giới hạn bởi đồ thị \(\left( C \right)\) và hai tiếp tuyến, \(S{{}_{2}}\) là diện tích hình chữ nhật \(\left( H \right)\). Tính tỉ số \(\frac{{{S}_{1}}}{{{S}_{2}}}\)?
Đặt \(A\left( {a\,;\,{a^2}} \right)\) và \(B\left( {b\, ;\,{b^2}} \right)\). Không mất tính tổng quát, ta xét a>0 và b<0
Gọi: d1 là đường tiếp tuyến với (C) tại A, d2 là đường tiếp tuyến với (C) tại B.
\( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {\left( {{d_1}} \right):y = 2ax - {a^2}}\\ {\left( {{d_2}} \right):y = 2bx - {b^2}} \end{array}} \right.\).
Do \(\left( {{d_1}} \right) \bot \left( {{d_2}} \right)\) nên
\({k_{\left( {{d_1}} \right)}}.{k_{\left( {{d_2}} \right)}} = - 1 \Leftrightarrow \left( {2a} \right).\left( {2b} \right) = - 1 \Rightarrow b = \frac{{ - 1}}{{4a}} \Rightarrow B\left( {\frac{{ - 1}}{{4a}}\,;\,\frac{1}{{16{a^2}}}} \right)\).
\( \Rightarrow \left( {{d_2}} \right):y = \frac{{ - x}}{{2a}} - \frac{1}{{16{a^2}}}\)
\({d_1} \cap {d_2}\) tại \(E\left( {\frac{{4{a^2} - 1}}{{8a}}\,;\,\frac{{ - 1}}{4}} \right)\) ⇒ chiều dài \(D = \frac{{\sqrt {{{\left( {4{a^2} + 1} \right)}^3}} }}{{8a}}\) và chiều rộng \(R = \frac{{\sqrt {{{\left( {4{a^2} + 1} \right)}^3}} }}{{16{a^2}}}\).
Mà \(D = 2.R \Rightarrow a = 1 \Rightarrow {S_2} = \frac{{{{\left( {4{a^2} + 1} \right)}^3}}}{{128{a^3}}} = \frac{{125}}{{128}}\) và suy ra \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} \left( {{d_1}} \right):y = 2x - 1\\ \left( {{d_2}} \right):y = \frac{{ - x}}{2} - \frac{1}{{16}} \end{array} \right.\) và \(E\left( {\frac{3}{8};\frac{{ - 1}}{4}} \right)\).
Suy ra \({S_1} = \int\limits_{ - \frac{1}{4}}^{\frac{3}{8}} {\left[ {{x^2} - \left( {\frac{{ - x}}{2} - \frac{1}{{16}}} \right)} \right]} dx + \int\limits_{\frac{3}{8}}^1 {\left[ {{x^2} - \left( {2x - 1} \right)} \right]} dx = \frac{{125}}{{768}}\).
Như vậy tỉ số \(\frac{{{S_1}}}{{{S_2}}} = \frac{{125}}{{768}}.\frac{{128}}{{125}} = \frac{{128}}{{768}} = \frac{1}{6}\).
Xét các số phức \({{z}_{1}}=1+i,{{z}_{2}}=1-3i,{{z}_{3}}=4+i\) và số phức z thay đổi. Biết rằng tồn tại số phức \({{z}_{4}},{{z}_{5}},{{z}_{6}}\) mà \(\frac{{{z}_{4}}-{{z}_{2}}}{{{z}_{4}}-{{z}_{3}}},\frac{{{z}_{5}}-{{z}_{3}}}{{{z}_{5}}-{{z}_{1}}},\frac{{{z}_{6}}-{{z}_{1}}}{{{z}_{6}}-{{z}_{2}}}\) là các số thực, còn \(\frac{z-{{z}_{4}}}{{{z}_{2}}-{{z}_{3}}},\frac{z-{{z}_{5}}}{{{z}_{3}}-{{z}_{1}}},\frac{z-{{z}_{6}}}{{{z}_{1}}-{{z}_{2}}}\) thuần ảo. Tìm giá trị nhỏ nhất của \(T={{\left| z-{{z}_{4}} \right|}^{2}}+{{\left| z-{{z}_{5}} \right|}^{2}}+{{\left| z-{{z}_{6}} \right|}^{2}}.\)
Gọi A(1;1),B(1;-3),C(4;1) là các điểm biểu diễn của \({{z}_{1}},{{z}_{2}},{{z}_{3}}\) và M là điểm biểu diễn của z.
Từ đó, ta thấy nếu gọi H,K,L là điểm biểu diễn của \({{z}_{4}},{{z}_{5}},{{z}_{6}}\) thì H,K,L chính là hình chiếu của M lên các cạnh BC,CA,AB. Ta cần tìm \(\min (M{{H}^{2}}+M{{K}^{2}}+M{{L}^{2}}).\) Ta có
\(({{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}})(M{{H}^{2}}+M{{K}^{2}}+M{{L}^{2}})\ge {{(aMH+bMK+cML)}^{2}}\ge 4S_{ABC}^{2}\) nên
\(T\ge \frac{4S_{ABC}^{2}}{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}}=\frac{4\cdot {{6}^{2}}}{{{3}^{2}}+{{4}^{2}}+{{5}^{2}}}=\frac{72}{25}.\)
trong đó BC=a=5,CA=b=3,AB=c=4. Đẳng thức xảy ra khi
\(\frac{MH}{a}=\frac{MK}{b}=\frac{ML}{c}\Rightarrow \frac{{{S}_{MBC}}}{{{a}^{2}}}=\frac{{{S}_{MCA}}}{{{b}^{2}}}=\frac{{{S}_{MAB}}}{{{c}^{2}}}\) và M nằm trong tam giác.
Từ đó dễ thấy M tồn tại nên z cũng tồn tại và \({{T}_{\min }}=\frac{72}{25}.\)
Tập nghiệm của bất phương trình \({\left( {{{\log }_2}x} \right)^2} - 4{\log _2}x + 3 > 0\) là:
Điều kiện: \(x > 0\)
Ta có: \({\left( {{{\log }_2}x} \right)^2} - 4{\log _2}x + 3 > 0 \)
\(\Leftrightarrow \left( {{{\log }_2}x - 1} \right)\left( {{{\log }_2}x - 3} \right) > 0\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}{\log _2}x - 1 > 0\\{\log _2}x - 3 > 0\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}{\log _2}x - 1 < 0\\{\log _2}x - 3 < 0\end{array} \right.\end{array} \right.\)
\(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}x > 2\\x > 8\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}x < 2\\x < 8\end{array} \right.\end{array} \right. \)
\(\Leftrightarrow x \in \left( { - \infty ;2} \right) \cup \left( {8; + \infty } \right)\)
Đề thi liên quan
-
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Nguyễn Thị Diệu lần 2
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-