Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Nguyễn Văn Cừ lần 2
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Nguyễn Văn Cừ lần 2
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
55 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Gọi \(F\left( x \right)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right)={{\text{e}}^{-x}}+\cos x\). Tìm khẳng định đúng.
Áp dụng công thức: \(\int{f\left( ax+b \right)\text{dx}}=\frac{1}{a}F\left( ax+b \right)+C\) và nguyên hàm của hàm số lượng giác, nên \(F\left( x \right)=-{{\text{e}}^{-x}}+\operatorname{s}\text{inx}+2019\)
Đường cong trong hình vẽ bên là đồ thị của hàm số nào sau đây?
Đồ thị đã cho có hình dạng của đồ thị hàm số bậc ba \(y=a{{x}^{3}}+b{{x}^{2}}+cx+d\) nên loại phương án B và C
Dựa vào đồ thị, ta có \(\underset{x\to +\infty }{\mathop{\lim }}\,y=+\infty \Rightarrow a>0\) nên loại phương án A
Cho số phức \(z=5-2i\). Tìm số phức \(w=iz+\overline{z}\).
Ta có \(w=iz+\overline{z}=i\left( 5-2i \right)+5+2i=7+7i\).
Điểm \(A\) trong hình bên dưới là điểm biểu diễn số phức \(z\).
Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Từ hình vẽ ta có \(A\left( 3;2 \right)\) biểu diễn số phức z=3+2i, số phức z có phần thực là 3 và phần ảo là 2.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a. Biết \(SA\bot \left( ABCD \right)\) và \(SA=a\sqrt{3}\). Thể tích của khối chóp \(\text{S}.ABCD\) là:
Khối chóp S.ABCD có chiều cao \(h=a\sqrt{3}\) và diện tích đáy \(B={{a}^{2}}\).
Nên có thể tích \(V=\frac{1}{3}.{{a}^{2}}.a\sqrt{3}=\frac{{{a}^{3}}\sqrt{3}}{3}\).
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, đường thẳng \(d:\left\{ \begin{array}{l} x = 2 - t\\ y = 1 + 2t\\ z = 3 + t \end{array} \right.\) có một véctơ chỉ phương là
Một véctơ chỉ phương của đường thẳng d là \({{\overrightarrow{u}}_{4}}\left( -1;2;1 \right)\).
Cho hàm số y = g(x) có đồ thị như hình vẽ bên.
Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào sau đây?
Từ đồ thị ta thấy hàm số đồng biến trên khoảng (0;1)
Diện tích xung quanh của hình trụ có bán kính đáy R=4cm và đường sinh l=5cm bằng:
Diện tích xung quanh của hình trụ \({S_{xq}} = 2\pi Rl = 2\pi .4.5 = 40\pi c{m^2}\)
Cho cấp số cộng \(\left( {{u}_{n}} \right)\) có số hạng đầu \({{u}_{1}}=2\) và công sai d=5. Giá trị của \({{u}_{5}}\) bằng
\({u_5} = {u_1} + 4d = 2 + 4.5 = 22\)
Nghiệm của phương trình \({{2}^{x+1}}=16\) là
\({2^{x + 1}} = 16 \Leftrightarrow {2^{x + 1}} = {2^4} \Leftrightarrow x + 1 = 4 \Leftrightarrow x = 3\)
Cho hàm số \(y=\frac{3x}{5x-2}\). Khẳng định nào sau đây đúng?
Vì \(\underset{x\to +\infty }{\mathop{\lim }}\,\frac{3x}{5x-2}=\frac{3}{5}\) nên đồ thị hàm số có tiệm cận ngang $y=\frac{3}{5}$.
Trong không gian Oxyz, cho điểm \(M\left( -3\ ;\ -2\ ;\ 1 \right)\). Hình chiếu vuông góc của điểm M lên mặt phẳng \(\left( Oxy \right)\) là điểm:
Hình chiếu của điểm \(M\left( a\ ;\ b\ ;\ c \right)\) lên trục Oxy là điểm \(\left( a\ ;\ b\ ;\ 0 \right)\) nên chọn D
Cho hàm số \(y=f(\,x\,)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) và có bảng xét dấu của đạo hàm như hình vẽ sau
Hàm số đã cho có bao nhiêu điểm cực trị?
+ Vì \(f(\,x\,)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) nên \(f(\,x\,)\) liên tục tại \(x=-1;\,x=2;\,x=4;\,x=0\).
+ Từ bảng biến thiên ta thấy \({f}'(x)\) đổi dấu khi x qua \(x=-1;\,x=2;\,x=4;\,x=0\)
Suy ra hàm số \(y=f(\,x\,)\) đạt cực trị tại \(x=-1;\,x=2;\,x=4;\,x=0\)
Vậy hàm số \(y=f(\,x\,)\) có 4 cực trị.
Cho n và k là hai số nguyên dương tùy ý thỏa mãn \(k\le n\) mệnh đề nào dưới đây đúng?
Dựa vào định nghĩa và công thức tính số tổ hợp, chỉnh hợp ta thấy:
\(A_{n}^{k}=\frac{n!}{\left( n-k \right)!}, C_{n}^{k}=C_{n}^{n-k}\,\left( 1\le k\le n \right), C_{n}^{k}=\frac{n!}{k!\left( n-k \right)!}\) nên các đáp án A, C, D sai.
Ta có \(C_{n-1}^{k-1}+C_{n-1}^{k}=\frac{\left( n-1 \right)!}{\left( k-1 \right)!\left( n-k \right)!}+\frac{\left( n-1 \right)!}{k!\left( n-k-1 \right)!}=\left( n-1 \right)!\left( \frac{n}{k!\left( n-k \right)!} \right)=\frac{n!}{k!\left( n-k \right)!}=C_{n}^{k}\).
Cho biết \(\int\limits_{0}^{3}{f\left( x \right)}\text{d}x=3,\,\,\int\limits_{0}^{5}{f\left( t \right)}\text{d}t=10\). Tính \(\int\limits_{3}^{5}{2f\left( z \right)}\text{d}z\).
\(\int\limits_3^5 {2f\left( z \right)} {\rm{d}}z = 2\int\limits_3^5 {f\left( z \right)} {\rm{d}}z = 2\left[ {\int\limits_0^5 {f\left( z \right)} {\rm{d}}z - \int\limits_0^3 {f\left( z \right)} {\rm{d}}z} \right] = 2\left( {10 - 3} \right) = 14\)
Rút gọn biểu thức \(P=\frac{{{a}^{\sqrt{3}+1}}.{{a}^{2-\sqrt{3}}}}{{{\left( {{a}^{\sqrt{2}-2}} \right)}^{\sqrt{2}+2}}}\) với a>0
\(P = \frac{{{a^{\sqrt 3 + 1}}.{a^{2 - \sqrt 3 }}}}{{{{\left( {{a^{\sqrt 2 - 2}}} \right)}^{\sqrt 2 + 2}}}} = \frac{{{a^{\sqrt 3 + 1 + 2 - \sqrt 3 }}}}{{{a^{\left( {\sqrt 2 - 2} \right)\left( {\sqrt 2 + 2} \right)}}}} = \frac{{{a^3}}}{{{a^{ - 2}}}} = {a^5}\)
Trong không gian Oxyz, mặt cầu \(\left( S \right):{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}-8x+2y+1=0\) có tọa độ tâm I và bán kính R lần lượt là
Ta có
\(\left\{ \begin{array}{l} - 2a = - 8\\ - 2b = 2\\ - 2c = 0\\ {R^2} = {a^2} + {b^2} + {c^2} - d \end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = 4\\ b = - 1\\ c = 0\\ {R^2} = 16 \end{array} \right.\)
\(\Rightarrow \left( S \right)\) có tâm \(I\left( 4;\,-1;\,0 \right)\) và bán kính R=4
Cho hình nón có bán kính đáy bằng a và độ dài đường sinh bằng 2a. Diện tích xung quanh của hình nón đó bằng
Diện tích xung quanh của hình nón: \({S_{xq}} = \pi Rl = 2\pi {a^2}\)
Cho hàm số \(f\left( x \right)=\ln \left( {{x}^{4}}+2x \right)\). Đạo hàm \({f}'\left( 1 \right)\) bằng
\(f'\left( x \right) = \frac{{4{x^3} + 2}}{{{x^4} + 2x}} \Rightarrow f'\left( 1 \right) = 2\)
Trong không gian Oxyz cho mặt phẳng \(\left( P \right):2x-y+z-1=0\). Điểm nào dưới đây thuộc \(\left( P \right)\)?
Nhận thấy \(2.1-\left( -3 \right)+\left( -4 \right)-1=0\) nên \(Q\left( 1;-3;-4 \right)\) thuộc \(\left( P \right)\).
Có bao nhiêu số nguyên dương n để \({{\log }_{n}}256\) là một số nguyên dương?
\({{\log }_{n}}256=8.{{\log }_{n}}2=\frac{8}{{{\log }_{2}}n}\) là số nguyên dương
\(\Leftrightarrow {{\log }_{2}}n\in \left\{ 1;2;4;8 \right\}\Leftrightarrow n\in \left\{ 2;4;16;256 \right\}\).
Vậy có 4 số nguyên dương.
Tập nghiệm của bất phương trình \({{\left( \frac{1}{1+{{a}^{2}}} \right)}^{2x+1}}>1\) là
Ta có \(0<\frac{1}{1+{{a}^{2}}}<1,\text{ }\forall a\ne 0\), nếu \({{\left( \frac{1}{1+{{a}^{2}}} \right)}^{2x+1}}>1\Leftrightarrow 2x+1<0\Leftrightarrow x<-\frac{1}{2}\Leftrightarrow x\in \left( -\infty ;-\frac{1}{2} \right)\).
Cho số phức \(z={{(1-2i)}^{2}}\). Tính mô đun của số phức \(\frac{1}{z}\).
\(z = {(1 - 2i)^2} = - 3 - 4i \Rightarrow \left| z \right| = 5 \Rightarrow \frac{1}{{\left| z \right|}} = \left| {\frac{1}{z}} \right| = \frac{1}{5}\)
Vậy mô đun của số phức \(\frac{1}{z}\) bằng \(\frac{1}{5}.\)
Tổng các nghiệm của phương trình \({{\log }_{\frac{1}{2}}}\left( {{x}^{2}}-5x+7 \right)=0\) bằng
Phương trình tương đương với \({{x}^{2}}-5x+7=0\), tổng các nghiệm của phương trình này là 5 (theo định lý Vi-et).
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O, \(SA\bot \left( ABCD \right)\). Gọi I là trung điểm của SC. Khoảng cách từ I đến mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\) bằng độ dài đoạn thẳng nào?
Từ giả thiết suy ra OI là đường trung bình của \(\Delta SAC\), do đó \(OI\parallel \,SA\).
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l} IO\parallel \,SA\\ SA \bot \left( {ABCD} \right) \end{array} \right. \Rightarrow IO \bot \left( {ABCD} \right)\)
Vậy \(d\left( {I,\left( {ABCD} \right)} \right) = OI\)
Cho hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) và có một nguyên hàm là \(F\left( x \right)\). Biết \(F\left( 1 \right)=8\), giá trị \(F\left( 9 \right)\) được tính bằng công thức
\(\int\limits_1^9 {f\left( x \right)dx} = \left. {F\left( x \right)} \right|_1^9 = F\left( 9 \right) - F\left( 1 \right) \Leftrightarrow \int\limits_1^9 {f\left( x \right)dx} = F\left( 9 \right) - 8 \Leftrightarrow F\left( 9 \right) = 8 + \int\limits_1^9 {f\left( x \right)dx} \)
Cho khối chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, tam giác SAB cân tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, SA=2a. Tính theo a thể tích khối chóp S.ABCD.
Gọi H là trung điểm AB.
Theo đề, tam giác SAB cân tại S nên suy ra \(SH\bot AB\).
Mặt khác, tam giác SAB nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy nên suy ra \(SH\bot \left( ABCD \right)\).
Xét tam giác SHA vuông tại H.
\(SH=\sqrt{S{{A}^{2}}-A{{H}^{2}}}=\sqrt{{{\left( 2a \right)}^{2}}-{{\left( \frac{a}{2} \right)}^{2}}}=\frac{a\sqrt{15}}{2}\)
Diện tích hình vuông là \({{S}_{ABCD}}={{a}^{2}}\).
Vậy thể tích khối chóp S.ABCD là \(V=\frac{1}{3}.SH.{{S}_{ABCD}}=\frac{{{a}^{3}}\sqrt{15}}{6}\).
Biết hai đồ thị hàm số \(y={{x}^{3}}+{{x}^{2}}-2\) và \(y=-{{x}^{2}}+x\) cắt nhau tại ba điểm phân biệt \(A,\,B,\,C\). Khi đó diện tích tam giác ABC bằng
Hoành độ giao điểm của hai đồ thị là nghiệm của phương trình:
\({x^3} + {x^2} - 2 = - {x^2} + x \Leftrightarrow {x^3} + 2x - x - 2 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 1\\ x = - 1\\ x = - 2 \end{array} \right.\)
Khi đó \(A( - 2;\, - 6)\,;\,\,B(1;\,0)\,;\,\,C( - 1;\, - 2)\) suy ra \(AB = \sqrt {45} ;\,\,BC = \sqrt 8 ;\,\,AC = \sqrt {17} \)
Áp dụng công thức hê rông ta có \({S_{ABC}} = 3\)
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) và có đạo hàm \({f}'\left( x \right)=\left( x+2 \right){{\left( x-1 \right)}^{3}}\left( 3-x \right)\). Hàm số đạt cực tiểu tại
Ta có bảng xét dấu \({f}'\left( x \right)\)
Do đó hàm số đạt cực tiểu tại x=1.
Giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y={{x}^{3}}-2{{x}^{2}}-4x+5\) trên đoạn \(\left[ 1\,;\,3 \right]\) bằng
Ta có \({y}'=3{{x}^{2}}-4x-4\). Xét trên đoạn \(\left[ 1\,;\,3 \right]\).
\(y' = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}} {x = 2\;\;\left( N \right)}\\ {x = - \frac{2}{3}\left( L \right)} \end{array}} \right.\)
Ta có \(y\left( 1 \right)=0, y\left( 2 \right)=-3, y\left( 3 \right)=2\).
Vậy \(\underset{\left[ 1\,;\,3 \right]}{\mathop{\min }}\,y=-3\).
Cho hàm số \(y=\frac{x-1}{x+2}\). Mệnh đề nào sau đây là mệnh đề đúng?
Tập xác định: \(D=\mathbb{R}\backslash \left\{ -2 \right\}\)
Ta có: \({y}'=\frac{3}{{{\left( x+2 \right)}^{2}}}>0,\forall x\in D\Rightarrow \) Hàm số \(y=\frac{x-1}{x+2}\) đồng biến trên từng khoảng của miền xác định.
Trong không gian Oxyz, cho điểm M(3;2;-1) và mặt phẳng (P):x+z-2=0. Đường thẳng đi qua M và vuông góc với (P) có phương trình là
Ta có mặt phẳng (P):x+z-2=0
⇒ Mặt phẳng \(\left( P \right)\) có véc tơ pháp tuyến là \(\overrightarrow{{{n}_{\left( P \right)}}}=\left( 1;0;1 \right)\)
Gọi đường thẳng cần tìm là \(\Delta \). Vì đường thẳng \(\Delta \) vuông góc với \(\left( P \right)\) nên véc tơ pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( P \right)\) là véc tơ chỉ phương của đường thẳng \(\Delta \).
\(\Rightarrow \overrightarrow{{{u}_{\Delta }}}=\overrightarrow{{{n}_{\left( P \right)}}}=\left( 1;0;1 \right)\)
Vậy phương trình đường thẳng \(\Delta \) đi qua M(3;2;-1) và có véc tơ chỉ phương \(\overrightarrow{{{u}_{\Delta }}}=\left( 1;0;1 \right)\) là:
\(\left\{ \begin{array}{l} x = 3 + t\\ y = 2\\ z = - 1 + t \end{array} \right..\)
Có bao nhiêu số phức z có phần thực bằng 2 và \(\left| z+1-2i \right|=3\)?
Gọi số phức z có dạng: \(z=2+bi\text{ }\left( b\in \mathbb{R} \right)\)
Ta có: \(\left| z+1-2i \right|=3 \Leftrightarrow \left| 2+bi+1-2i \right|=3\Leftrightarrow \left| 3+\left( b-2 \right)i \right|=3\)
\(\Leftrightarrow \sqrt{9+{{\left( b-2 \right)}^{2}}}=3\Leftrightarrow {{\left( b-2 \right)}^{2}}=0\Leftrightarrow b=2\)
Vậy có một số phức z thỏa mãn yêu cầu bài toán: z=2+2i.
Cho hai số thực x, y thỏa mãn \({x\left( 3+2i \right)+y\left( 1-4i \right)=1+24i}\). Giá trị \({x+y}\) bằng
Ta có: \(x\left( 3+2i \right)+y\left( 1-4i \right)=1+24i\)
\( \Leftrightarrow 3x + y + \left( {2x - 4y} \right)i = 1 + 24i\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 3x + y = 1\\ 2x - 4y = 24 \end{array} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = 2\\ y = - 5 \end{array} \right.\)
Vậy x+y=-3.
Cho hàm số có \({f}'\left( x \right)\) và \({f}''\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\). Biết \({f}'\left( 2 \right)=4\) và \({f}'\left( -1 \right)=-2,\) tính \(\int\limits_{-1}^{2}{{f}''\left( x \right)\text{d}x}\)
\(\int\limits_{ - 1}^2 {f''\left( x \right){\rm{d}}x} = \left. {f'\left( x \right)} \right|_{ - 1}^2 = f'\left( 2 \right) - f'\left( { - 1} \right) = 4 - \left( { - 2} \right) = 6\)
Trong không gian Oxyz, cho hai điểm \(M\left( 3;-2;5 \right), N\left( -1;6;-3 \right)\). Mặt cầu đường kính MN có phương trình là:
Tâm I của mặt cầu là trung điểm đoạn MN \(\Rightarrow I\left( 1;2;1 \right)\).
Bán kính mặt cầu \(R=\frac{MN}{2}=\frac{\sqrt{{{\left( -1-3 \right)}^{2}}+{{\left( 6+2 \right)}^{2}}+{{\left( -3-5 \right)}^{2}}}}{2}=6\).
Vậy phương trình mặt cầu là \({{\left( x-1 \right)}^{2}}+{{\left( y-2 \right)}^{2}}+{{\left( z-1 \right)}^{2}}=36\).
Cho hình chóp tứ giác đều có cạnh đáy bằng 2a, cạnh bên bằng 3a. Gọi \(\alpha \) là góc giữa mặt bên và mặt đáy, mệnh đề nào dưới đây đúng?
Gọi O là giao điểm của AC và BD, N là trung điểm của BC.
\(\alpha =\left( \left( SBC \right),\left( ABC\text{D} \right) \right)=\left( SN,ON \right)=\widehat{SNO}\)
\(OB=\frac{1}{2}BD=\sqrt{2}a\)
Xét \(\Delta SOB\) vuông tại O: \(SO=\sqrt{S{{B}^{2}}-O{{B}^{2}}}=a\sqrt{7}\)
Xét \(\Delta SON\) vuông tại O: \(SN=\sqrt{S{{O}^{2}}+O{{N}^{2}}}=2\sqrt{2}a\)
Xét \(\Delta SON\) vuông tại O: \(\cos \alpha =\frac{ON}{SN}=\frac{1}{2\sqrt{2}}=\frac{\sqrt{2}}{4}\)
Có 6 bi gồm 2 bi đỏ, 2 bi vàng, 2 bi xanh. Xếp ngẫu nhiên các viên bi thành một hàng ngang. Tính xác suất để hai viên bi vàng không xếp cạnh nhau?
Số phần tử của không gian mẫu: \(n\left( \Omega\right)=6!=720\).
Gọi A là biến cố “hai bi vàng không xếp cạnh nhau”. Do đó \(\overline{A}\) là biến cố hai bi vàng xếp cạnh nhau.
Xếp 2 bi vàng cạnh nhau vào 6 vị trí có: 5 cách.
Xếp 4 bi còn lại vào 4 vị trí còn lại có: 4! cách.
Do đó \(n\left( \overline{A} \right)=5.4!=120\).
Vậy \(P=P\left( A \right)=1-P\left( \overline{A} \right)=1-\frac{120}{720}=\frac{5}{6}\).
Có mấy giá trị nguyên dương của m để bất phương trình \({{9}^{{{m}^{2}}x}}+{{4}^{{{m}^{2}}x}}\ge m{{.5}^{{{m}^{2}}x}}\) có nghiệm?
Từ giả thiết, ta chỉ xét \(m\in {{\mathbb{Z}}^{+}}\)
Ta có: \({{9}^{{{m}^{2}}x}}+{{4}^{{{m}^{2}}x}}\ge m{{.5}^{{{m}^{2}}x}} \Leftrightarrow {{\left( \frac{9}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}+{{\left( \frac{4}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}\ge m\,\,\left( 1 \right)\)
Có \({{\left( \frac{9}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}+{{\left( \frac{4}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}\ge 2\sqrt{{{\left( \frac{9}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}.{{\left( \frac{4}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}}=2{{\left( \frac{6}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}\).
Do đó nếu có \({{x}_{0}}\) là nghiệm của bất phương trình \(2{{\left( \frac{6}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}\ge m\) thì \({{x}_{0}}\) cũng là nghiệm của \({{\left( \frac{9}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}+{{\left( \frac{4}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}\ge m\).
Ta xét các giá trị \(m\in {{\mathbb{Z}}^{+}}\) làm cho bất phương trình \(2{{\left( \frac{6}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}\ge m\,\,\,\left( 2 \right)\) có nghiệm.
Vì \(2{{\left( \frac{6}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}\ge m\Leftrightarrow {{\left( \frac{6}{5} \right)}^{{{m}^{2}}x}}\ge \frac{m}{2}, m\in {{\mathbb{Z}}^{+}}\)
\(\Leftrightarrow {{m}^{2}}x\ge {{\log }_{\frac{6}{5}}}\left( \frac{m}{2} \right) \Leftrightarrow x\ge \frac{1}{{{m}^{2}}}{{\log }_{\frac{6}{5}}}\left( \frac{m}{2} \right)\), với \(m\in {{\mathbb{Z}}^{+}}\).
Vậy với \(m\in {{\mathbb{Z}}^{+}}\) thì bất phương trình \(\left( 2 \right)\) có nghiệm tương ứng là \(x\ge \frac{1}{{{m}^{2}}}{{\log }_{\frac{6}{5}}}\left( \frac{m}{2} \right)\)
Suy ra có vô số giá trị \(m\in {{\mathbb{Z}}^{+}}\) làm cho bất phương trình \(\left( 1 \right)\) có nghiệm.
Một biển quảng cáo có dạng Elip với bốn đỉnh \({{A}_{1}},{{A}_{2}},{{B}_{1}},{{B}_{2}}\). như hình vẽ. Người ta chia Elip bởi parapol có đỉnh \({{B}_{1}}\), trục đối xứng \({{B}_{1}}{{B}_{2}}\) và đi qua các điểm M, N.Sau đó sơn phần tô đậm với giá 200.000 đồng/\({{m}^{2}}\) và trang trí đèn led phần còn lại với giá 500.000 đồng/\({{m}^{2}}\).Hỏi kinh phí sử dụng gần nhất với giá trị nào dưới đây? Biết \({{A}_{1}}{{A}_{2}}=4m,{{B}_{1}}{{B}_{2}}=2m,\text{ }MN=2m\).
Phương trình (E)có dạng: \(\frac{{{x}^{2}}}{4}+\frac{{{y}^{2}}}{1}=1\).
Diện tích \(\left( E \right)\) là: \({{S}_{E}}=\pi ab=2\pi \).
Vì MN=2m nên \(M\left( 1;\frac{\sqrt{3}}{2} \right)\).
Vì Parabol có đỉnh \(B\left( 0;-1 \right)\) và đi qua \(M\left( 1;\frac{\sqrt{3}}{2} \right)\) nên \(\left( P \right)\) có phương trình: \(y=\left( \frac{\sqrt{3}}{2}+1 \right){{x}^{2}}-1.\)
Diện tích phần tô đậm giới hạn bởi \(y=\left( \frac{\sqrt{3}}{2}+1 \right){{x}^{2}}-1\) và \(y=\sqrt{1-\frac{{{x}^{2}}}{4}}\) là: \({{S}_{1}}=\int\limits_{-1}^{1}{\left| \left( \sqrt{1-\frac{{{x}^{2}}}{4}} \right)-\left( \frac{\sqrt{3}}{2}+1 \right){{x}^{2}}+1 \right|\text{d}x}\)
Vậy kinh phí cần sử dụng là: \(P={{S}_{1}}.200000+({{S}_{E}}-{{S}_{1}}).500000\approx 2340000\) đồng.
Cho hàm số \(f\left( x \right)\) xác định và có đạo hàm \({f}'\left( x \right)\) liên tục trên \(\left[ 1\,;\,3 \right],f\left( x \right)\ne 0\) với mọi \(x\in \left[ 1\,;3 \right]\), đồng thời \({f}'\left( x \right){{\left[ 1+f\left( x \right) \right]}^{2}}={{\left[ {{\left( f\left( x \right) \right)}^{2}}\left( x-1 \right) \right]}^{2}}\) và \(f\left( 1 \right)=-1\). Biết rằng \(\int\limits_{1}^{3}{f\left( x \right)\text{d}x}=a\ln 3+b\,\,\,\left( a\in \mathbb{Z},\,\,b\in \mathbb{Z} \right)\), tính tổng \(S=a+{{b}^{2}}\).
Với \(x\in \left[ 1;\,\,3 \right]\) ta có: \({f}'\left( x \right){{\left[ 1+f\left( x \right) \right]}^{2}}={{\left[ {{\left( f\left( x \right) \right)}^{2}}\left( x-1 \right) \right]}^{2}}\Leftrightarrow \frac{{f}'\left( x \right){{\left[ 1+f\left( x \right) \right]}^{2}}}{{{\left[ f\left( x \right) \right]}^{4}}}={{\left( x-1 \right)}^{2}}\)
\(\,\,\,\Leftrightarrow \left( \frac{1}{{{\left[ f\left( x \right) \right]}^{4}}}+\frac{2}{{{\left[ f\left( x \right) \right]}^{3}}}+\frac{1}{{{\left[ f\left( x \right) \right]}^{2}}} \right){f}'\left( x \right)={{x}^{2}}-2x+1\)
Suy ra: \(-\frac{1}{3{{\left[ f\left( x \right) \right]}^{3}}}-\frac{1}{{{\left[ f\left( x \right) \right]}^{2}}}-\frac{1}{f\left( x \right)}=\frac{{{x}^{3}}}{3}-{{x}^{2}}+x+C\) (lấy nguyên hàm hai vế).
Ta lại có: \(f\left( 1 \right)=-1\Rightarrow \frac{1}{3}-1+1=\frac{1}{3}-1+1+C\Rightarrow C=0\)
Dẫn đến: \(-\frac{1}{3}{{\left( \frac{1}{f\left( x \right)} \right)}^{3}}-{{\left( \frac{1}{f\left( x \right)} \right)}^{2}}-\frac{1}{f\left( x \right)}=-\frac{1}{3}{{\left( -x \right)}^{3}}-{{\left( -x \right)}^{2}}-\left( -x \right)\,\,\,\,\left( * \right)\)
Vì hàm số \(g\left( t \right)=-\frac{1}{3}{{t}^{3}}-{{t}^{2}}-t\) nghịch biến trên \(\mathbb{R}\) nên \(\left( * \right)\Rightarrow \frac{1}{f\left( x \right)}=-x\Rightarrow f\left( x \right)=-\frac{1}{x}\).
Hàm số này thỏa các giả thiết của bài toán.
Do đó \(\int\limits_{1}^{3}{f\left( x \right)\text{d}x}=\int\limits_{1}^{3}{\left( -\frac{1}{x} \right)\text{d}x=-}\ln 3\Rightarrow a=-1,\,\,b=0\).
Vậy \(S=a+{{b}^{2}}=-1\).
Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.{A}'{B}'{C}'\) có đáy ABC là tam giác vuông tại C, biết AB=2a, AC=a, BC'=2a. Tính thể tích V của khối lăng trụ đã cho.
Tam giác ABC vuông tại C nên \(BC=\sqrt{A{{B}^{2}}-A{{C}^{2}}}=a\sqrt{3}\).
Tam giác \(BC{C}'\) vuông tại C nên \(C{C}'=\sqrt{B{{{{C}'}}^{2}}-B{{C}^{2}}}=a\).
Thể tích của khối lăng trụ là \(V={{S}_{ABC}}.C{C}'=\frac{1}{2}AC.BC.C{C}'=\frac{\sqrt{3}{{a}^{3}}}{2}\)
Hình vuông OABC có cạnh bằng 4 được chia thành hai phần bởi đường cong \(\left( C \right)\) có phương trình \(y=\frac{1}{4}\,{{x}^{2}}\). Gọi \({{S}_{1}}\,,\,\,{{S}_{2}}\) lần lượt là diện tích của phần không bị gạch và bị gạch như hình vẽ bên dưới. Tỉ số \(\frac{{{S}_{1}}}{{{S}_{2}}}\) bằng
Ta có diện tích hình vuông OABC là 16 và bằng \({{S}_{1}}\,+\,{{S}_{2}}\).
\({S_2} = \,\,\int\limits_0^4 {\frac{1}{4}{x^2}{\rm{d}}x} \,\, = \,\left. {\,\frac{{{x^3}}}{{12}}} \right|_0^4\, = \,\,\frac{{16}}{3}\)\(\,\, \Rightarrow \,\,\,\,\frac{{{S_1}}}{{{S_2}}}\,\,\, = \,\,\,\frac{{16 - {S_2}}}{{{S_2}}}\,\,\, = \,\,\,\frac{{16 - \frac{{16}}{3}}}{{\frac{{16}}{3}}}\,\,\, = \,\,\,2\)
Cho hàm số \(f\left( x \right)={{x}^{4}}\). Hàm số \(g\left( x \right)=f'\left( x \right)-3{{x}^{2}}-6x+1\) đạt cực tiểu, cực đại lần lượt tại \({{x}_{1}},\text{ }{{\text{x}}_{2}}\). Tính \(m=g\left( x{{ }_{1}} \right)g\left( {{x}_{2}} \right)\).
Theo bài ra ta có \(f'\left( x \right)=4{{x}^{3}}\).
Suy ra \(g\left( x \right)=4{{x}^{3}}-3{{x}^{2}}-6x+1\).
Suy ra \(g'\left( x \right)=12{{x}^{2}}-6x-6=0\Leftrightarrow \left[ \begin{align} & {{x}_{1}}=1 \\ & {{x}_{2}}=-\frac{1}{2} \\ \end{align} \right.\)
Đồ thị hàm số lên - xuống – lên.
Hàm số \(g\left( x \right)=f'\left( x \right)-3{{x}^{2}}-6x+1\) đạt cực tiểu, cực đại lần lượt tại \({{x}_{1}}=1,\text{ }{{\text{x}}_{2}}=-\frac{1}{2}\).
Suy ra \(m=g\left( 1 \right).g\left( 2 \right)=\left( 4-3-6+1 \right)\left[ 4.{{\left( \frac{-1}{2} \right)}^{3}}-3.{{\left( \frac{-1}{2} \right)}^{2}}-6.\left( \frac{-1}{2} \right)+1 \right]=-11\).
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) liên tục trên \(\left[ \frac{1}{2};\,\,2 \right]\) và thỏa điều kiện \(f\left( x \right)+2.f\left( \frac{1}{x} \right)=3x\,\,\,\forall x\in {{\mathbb{R}}^{*}}\). Tính \(I=\int\limits_{\frac{1}{2}}^{2}{\frac{f\left( x \right)}{x}dx}\).
Xét \(x\in {{\mathbb{R}}^{*}}\), ta có
\(f\left( x \right)+2.f\left( \frac{1}{x} \right)=3x\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\).
Thay x bằng \(\frac{1}{x}\) ta được
\(f\left( \frac{1}{x} \right)+2.f\left( x \right)=\frac{3}{x}\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\).
Nhân hai vế đẳng thức \(\left( 2 \right)\) cho 2 rồi trừ cho đẳng thức \(\left( 1 \right)\) vế theo vế ta có
\(3f\left( x \right)=\frac{6}{x}-3x\Rightarrow \frac{f\left( x \right)}{x}=\frac{2}{{{x}^{2}}}-1\).
Suy ra \(I=\int\limits_{\frac{1}{2}}^{2}{\frac{f\left( x \right)}{x}\text{d}x}=\int\limits_{\frac{1}{2}}^{2}{\left( \frac{2}{{{x}^{2}}}-1 \right)\text{d}x=\left. \left( -\frac{2}{x}-x \right) \right|}_{\frac{1}{2}}^{2}=\frac{3}{2}\).
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d:\,\frac{x+3}{2}=\frac{y+1}{1}=\frac{z}{-1}\) và mặt phẳng \(\left( P \right):\,x+y-3z-2=0\). Gọi d' là đường thẳng nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\), cắt và vuông góc với d. Đường thẳng d' có phương trình là
Phương trình tham số của \(d:\,\,\left\{ \begin{array}{l} x = - 3 + 2t\\ y = - 1 + t\\ z = \,\,\,\,\,\,\,\,\, - t \end{array} \right.\)
Tọa độ giao điểm của d và \(\left( P \right)\) là nghiệm của hệ:
\(\left\{ \begin{array}{l} x = - 3 + 2t\\ y = - 1 + t\\ z = \,\,\,\,\,\,\,\,\, - t\\ x + y - 3z - 2 = 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = - 3 + 2t\\ y = - 1 + t\\ z = \,\,\,\,\,\,\,\,\, - t\\ - 3 + 2t - 1 + t + 3t - 2 = 0 \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} t = 1\\ x = - 1\\ y = 0\\ z = - 1 \end{array} \right. \Rightarrow d \cap \left( P \right) = M\left( { - 1;\,0;\, - 1} \right)\).
Vì d' nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\), cắt và vuông góc với d nên d' đi qua M và có véc tơ chỉ phương \({{\overrightarrow{u}}_{d'}}={{\overrightarrow{n}}_{P}}\wedge {{\overrightarrow{u}}_{d}}=\left( 2;\,-5;\,-1 \right)\) hay d' nhận véc tơ \(\overrightarrow{v}=\left( -2;\,5;\,1 \right)\) làm véc tơ chỉ phương.
Phương trình của d': \(\frac{x+1}{-2}=\frac{y}{5}=\frac{z+1}{1}\).
Trong không gian Oxyz, cho bốn điểm \(A\left( 2\,;\,0\,;\,1 \right), B\left( 3\,;\,1\,;\,5 \right), C\left( 1\,;\,2\,;\,0 \right), D\left( 4\,;\,2\,;\,1 \right)\). Gọi \(\left( \alpha \right)\) là mặt phẳng đi qua D sao cho ba điểm A, B, C nằm cùng phía đối với \(\left( \alpha \right)\) và tổng khoảng cách từ các điểm A, B, C đến mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là lớn nhất. Giả sử phương trình \(\left( \alpha \right)\) có dạng: 2x+my+nz-p=0. Khi đó, T=m+n+p bằng:
Vì mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua \(D\left( 4\,;\,2\,;\,1 \right)\) nên phương trình \(\left( \alpha \right)\) có dạng:
\(a.\left( x-4 \right)+b.\left( y-2 \right)+c.\left( z-1 \right)=0\) (với \({{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}>0\))
Đặt \(S=d\left[ A,\left( \alpha \right) \right]+d\left[ B,\left( \alpha \right) \right]+d\left[ C,\left( \alpha \right) \right]=\frac{\left| -2a-2b \right|+\left| -a-b+4c \right|+\left| -3a-c \right|}{\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}}}\).
Theo giả thiết, A, B, C nằm cùng phía đối với \(\left( \alpha \right)\) nên không mất tính tổng quát, ta giả sử:
\(\left\{ \begin{array}{l} - 2a - 2b > 0\\ - a - b + 4c > 0\\ - 3a - c > 0 \end{array} \right.\)
Khi đó, \(S=\frac{-2a-2b-a-b+4c-3a-c}{\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}}}=\frac{-6a-3b+3c}{\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}}}\)
Áp dụng bất đẳng thức B.C.S cho hai bộ số \(\left( -6\,;\,-3\,;\,3 \right)\) và \(\left( a\,;\,b\,;\,c \right)\), ta được:
\(-6a-3b+3c\le \left| -6a-3b+3c \right|\le \sqrt{\left( {{6}^{2}}+{{3}^{2}}+{{3}^{2}} \right).\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}} \right)}\].
\(\Rightarrow S\le 3\sqrt{6}\).
Đẳng thức xảy ra \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align} & -6a-3b+3c\ge 0 \\ & \frac{a}{-6}=\frac{b}{-3}=\frac{c}{3} \\ \end{align} \right.\). Ta chọn \(\left\{ \begin{align} & a=-2 \\ & b=-1 \\ & c=1 \\ \end{align} \right.\).
\(\Rightarrow \left( \alpha \right):-2x-y+z+9=0\) hay \(\left( \alpha \right):2x+y-z-9=0\)
\(\Rightarrow m=1, n=-1, p=9\).
Vậy T=m+n+p=9.
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có đạo hàm \(f\prime \left( x \right)={{\left( x+1 \right)}^{4}}{{\left( x-m \right)}^{5}}{{\left( x+3 \right)}^{3}}\) với mọi \(x\in \mathbb{R}\). Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \({m \in [ - 5 ; 5 ]}\) để hàm số \(g\left( x \right)=f\left( \left| x \right| \right)\) có 3 điểm cực trị?
Do hàm số \(y=f\left( x \right)\) có đạo hàm với mọi \(x\in \mathbb{R}\) nên \(y=f\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\), do đó hàm số \(g\left( x \right)=f\left( \left| x \right| \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\). Suy ra \(g\left( 0 \right)=f\left( 0 \right)\) là một số hữu hạn.
Xét trên khoảng \(\left( 0;+\infty\right): g\left( x \right)=f\left( x \right)\)
\(g\prime \left( x \right)=f\prime \left( x \right)={{\left( x+1 \right)}^{4}}{{\left( x-m \right)}^{5}}{{\left( x+3 \right)}^{3}}\)
\(g\prime \left( x \right)=0 \Leftrightarrow {{\left( x-m \right)}^{5}}=0 \Leftrightarrow x=m\)
- TH1: m=0 thì x=0. Khi đó x=0 là nghiệm bội lẻ của \(g\prime \left( x \right)\) nên \(g\prime \left( x \right)\) đổi dấu một lần qua x=0 suy ra hàm số \(g\left( x \right)\) có duy nhất một điểm cực trị là x=0.
- TH2: m<0 thì \(g\prime \left( x \right)\) vô nghiệm, suy ra \(g\prime \left( x \right)>0\) với mọi x>0
Hàm số \(y=g\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \( \left( 0;+\infty\right)\).
Cả hai trường hợp trên đều có: hàm số \(g\left( x \right)=f\left( \left| x \right| \right)\) có duy nhất một điểm cực trị là x=0.
- TH 3: m>0 thì x=m là nghiệm bội lẻ của \(g\prime \left( x \right)\)
Bảng biến thiên của hàm số \(g\left( x \right)=f\left( \left| x \right| \right)\):
- Lại có \({m \in [ - 5 ; 5 ]}\) và m nguyên nên \(m\in \left\{ 1,2,3,4,5 \right\}\).
Vậy có 5 giá trị nguyên của m.
Cho số phức z thỏa mãn \(\left| z+1 \right|=\sqrt{3}\). Tìm giá trị lớn nhất của \(T=\left| z+4-i \right|+\left| z-2+i \right|\).
Gọi \(z=x+yi,\,\,\left( x,\,y\in \mathbb{R} \right)\)
Ta có, số phức z thỏa mãn \(\left| z+1 \right|=\sqrt{3}\Leftrightarrow {{\left( x+1 \right)}^{2}}+{{y}^{2}}=3\)
Suy ra, tập hợp tất cả các số phức thỏa mãn thỏa mãn \(\left| z+1 \right|=\sqrt{3}\) là một đường tròn có tâm \(I\left( -1\,;\,0 \right)\) và bán kính \(r=\sqrt{3}\).
Gọi \(M\left( x\,;\,y \right)\in C\left( I,\sqrt{3} \right)\)
\(\Rightarrow T=\left| z+4-i \right|+\left| z-2+i \right|\)
\(=M{{I}_{1}}+M{{I}_{2}}=\sqrt{{{\left( x+4 \right)}^{2}}+{{\left( y-1 \right)}^{2}}}+\sqrt{{{\left( x-2 \right)}^{2}}+{{\left( y+1 \right)}^{2}}}\), với \({{I}_{1}}\left( -4\,;\,1 \right),\,\,{{I}_{2}}\left( 2\,;\,-1 \right)\)
Ta có, \(\overrightarrow{I{{I}_{1}}}=\left( -3\,;\,1 \right),\,\overrightarrow{I{{I}_{2}}}=\left( 3\,;\,-1 \right)\). Suy ra \(\overrightarrow{I{{I}_{1}}},\,\,\overrightarrow{I{{I}_{2}}}\) cùng phương và 3 điểm \(I,\,\,{{I}_{1}},\,\,{{I}_{2}}\) thẳng hàng.
Ta lại có, I là trung điểm của \({{I}_{1}},\,\,{{I}_{2}}\) và \(\left| \overrightarrow{I{{I}_{1}}} \right|=\sqrt{10}>r,\,\,\left| \overrightarrow{I{{I}_{2}}} \right|=\sqrt{10}>r\). Suy ra các điểm \({{I}_{1}},\,\,{{I}_{2}}\) nằm ngoài đường tròn \(C\left( I,\sqrt{3} \right)\)
Ta có, hình biểu diễn tập hợp các điểm M.
Mặt khác: \(M{{I}_{1}}^{2}+M{{I}_{2}}^{2}=2M{{I}^{2}}+\frac{{{I}_{1}}{{I}_{2}}^{2}}{2}=2.3+20=26\), với \(\left| \overrightarrow{{{I}_{1}}{{I}_{2}}} \right|=\sqrt{26},\,\,\,\,\,\overrightarrow{{{I}_{1}}{{I}_{2}}}=\left( 6\,;-2 \right)\)
Ta có, \(T=M{{I}_{1}}+M{{I}_{2}}\le \sqrt{2\left( M{{I}_{1}}^{2}+M{{I}_{2}}^{2} \right)}\Rightarrow T=M{{I}_{1}}+M{{I}_{2}}\le 2\sqrt{13}\)
Vậy, giá trị lớn nhất của \(T=\left| z+4-i \right|+\left| z-2+i \right|\) bằng \(2\sqrt{13}\) khi và chỉ khi \(M{{I}_{1}}=M{{I}_{2}}\Rightarrow \Delta M{{I}_{1}}{{I}_{2}}\) cân tại M.
Tìm tập hợp tất cả các giá trị tham số m để phương trình \({{4}^{{{x}^{2}}-2x+1}}-m{{.2}^{{{x}^{2}}-2x+2}}+3m-2=0\) có 4 nghiệm phân biệt.
Xét phương trình: \({{4}^{{{x}^{2}}-2x+1}}-m{{.2}^{{{x}^{2}}-2x+2}}+3m-2=0\text{ }{{\text{ }}^{\left( 1 \right)}}\)
Đặt \(t={{2}^{{{x}^{2}}-2x+1}}={{2}^{{{\left( x-1 \right)}^{2}}}}\). Do đó, ta có \({{\left( x-1 \right)}^{2}}={{\log }_{2}}t\). Điều kiện \(\left( t\ge 1 \right)\)
Ta có phương trình: (1) trở thành: \({{t}^{2}}-2mt+3m-2=0\text{ }{{\text{ }}^{\left( 2 \right)}}\)
Ta nhận thấy mỗi giá trị t>1 cho hai giá trị x tương ứng. Như vậy phương trình (1) có 4 nghiệm phân biệt khi và chỉ khi phương trình (2) có 2 nghiệm thỏa: \(1<{{t}_{1}}<{{t}_{2}}\).
\(\left( 2 \right)\Leftrightarrow \left( 2t-3 \right)m={{t}^{2}}-2\).
Nhận xét: \(t=\frac{3}{2}\), không là nghiệm phương trình.
Xét \(t\ne \frac{3}{2}, \left( 2 \right)\Leftrightarrow m=\frac{{{t}^{2}}-2}{2t-3}\). Xét hàm \(g\left( t \right)=\frac{{{t}^{2}}-2}{2t-3}\) trên \(\left( 1;+\infty \right)\backslash \left\{ \frac{3}{2} \right\}\)
\(g'\left( t \right)=\frac{2{{t}^{2}}-6t+4}{{{\left( 2t-3 \right)}^{2}}}\); \(g'\left( t \right)=0\Leftrightarrow \left[ \begin{align} & t=1 \\ & t=2 \\ \end{align} \right.\)
Dựa vào bảng biến thiên, ta cần m>2.