Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Toán năm 2020 - Trường THPT Chuyên Trần Phú lần 2
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Toán năm 2020 - Trường THPT Chuyên Trần Phú lần 2
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
54 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ Oxy , gọi A , B ,C lần lượt là điểm biểu diễn các số phức \(-1-2 i, 4-4 i,-3 i\). Số phức biểu diễn trọng tâm tam giác ABC là
A , B ,C lần lượt là điểm biểu diễn các số phức \(-1-2 i, 4-4 i,-3 i\)\(\Rightarrow A(-1 ;-2), B(4 ;-4), C(0 ;-3)\)
Suy ra trọng tâm tam giác là G (1; -3) , biểu diễn cho số phức z 1-3i.
Tìm nghiệm của phương trình \(\log _{9}(x+1)=\frac{1}{2}\)
Ta có \(\log _{9}(x+1)=\frac{1}{2} \Leftrightarrow x+1=9^{\frac{1}{2}} \Leftrightarrow x+1=3 \Leftrightarrow x=2\)
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz , cho mặt phẳng \((P): 2 x-z+1=0\) . Tọa độ một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) là
Một vec tơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) là \(\vec{n}=(2 ; 0 ;-1)\)
Các khoảng nghịch biến của hàm số \(y=\frac{2 x+1}{x-1}\)
TXĐ: \(D=\mathbb{R} \backslash\{1\}\)
Ta có \(y=\frac{2 x+1}{x-1} \Rightarrow y^{\prime}=\frac{-3}{(x-1)^{2}}<0, \forall x \in D\)
Hàm số nghịch biến trên các khoảng \((-\infty ; 1) \text { và }(1 ;+\infty)\)
Gọi R là bán kính, S là diện tích mặt cầu và V là thể tích của khối cầu. Công thức nào sau đây sai?
Công thức diện tích mặt cầu là: \(S=4 \pi R^{2}\)
Công thức thể tích khối cầu là \(V=\frac{4}{3} \pi R^{3}\)
\(\Rightarrow 3 V=4 \pi R^{3}=S \cdot R\)
Vậy công thức A sai
Cho khối nón có độ dài đường sinh bằng 2a và bán kính đáy bằng a . Thể tích của khối nón đã cho bằng
Độ dài đường cao là \(h=\sqrt{l^{2}-r^{2}}=\sqrt{(2 a)^{2}-a^{2}}=a \sqrt{3}\)
\(\Rightarrow V=\frac{1}{3} \pi r^{2} h=\frac{1}{3} \pi \cdot a \cdot a \sqrt{3}=\frac{\sqrt{3} \pi a^{3}}{3}\)
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz , cho mặt cầu \((S): x^{2}+y^{2}+z^{2}+4 x-2 y+6 z+5=0\) . Mặt cầu (S ) có bán kính là
Mặt cầu có tâm I(-2;1;-3)
Bán kính mặt cầu là \(R=\sqrt{(-2)^{2}+(1)^{2}+(-3)^{2}-5}=3\)
Cho hình lăng trụ đứng \(A B C D \cdot A^{\prime} B^{\prime} C D^{\prime}\) có \(A A^{\prime}=3 a, A C=4 a, B D=5 a\) , ABCD là hình thoi. Thể tích của khối lăng trụ \(A B C D \cdot A^{\prime} B^{\prime} C^{\prime} D^{\prime}\) bằng
Thể tích khối lăng trụ \(A B C D \cdot A^{\prime} B^{\prime} C D^{\prime}\) bằng:
\(V=S \cdot h=\frac{1}{2} A C \cdot B D \cdot A A^{\prime}=\frac{1}{2} \cdot 3 a \cdot 4 a \cdot 5 a=30 a^{3}\)
Mô đun của số phức\(z=12-5 i\) là
Môđun của số phức z là \(|z|=\sqrt{12^{2}+(-5)^{2}}=13\)
Cho hàm số \(y=x^{3}-3 x^{2}+2\). Đồ thị hàm số có điểm cực đại là
Ta có:
\(y=x^{3}-3 x^{2}+2 ; y^{\prime}=3 x^{2}-6 x ; y^{\prime \prime}=6 x-6\)
Cho \(y^{\prime}=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l} x=0 \\ x=2 \end{array}\right.\)
\(f''(2)=6>0\)
\(f^{\prime \prime}(0)=-6<0 \Rightarrow x=0\) là điểm cực đại của hàm số.
\(y(0)=2\Rightarrow(0 ; 2)\) là điểm cực đại của đồ thị hàm số.
Họ nguyên hàm của hàm số \(f(x)=5 x^{4}+2\) là:
Ta có: \(\int\left(5 x^{4}+2\right) d x=x^{5}+2 x+C\)
Tích phân \(I=\int_{0}^{1} \mathrm{e}^{x+1} \mathrm{d} x\) bằng
Ta có: \(I=\int_{0}^{1} \mathrm{e}^{x+1} \mathrm{d} x=\int_{0}^{1} \mathrm{e}^{x+1} \mathrm{d}(x+1)=\left.\mathrm{e}^{x+1}\right|_{0} ^{1}=e^{2}-e\)
Biết bốn số \(5 ; x ; 15 ; y\) theo thứ tự lập thành cấp số cộng. Giá trị của \(3 x+2 y\) bằng
Do bốn số 5; x; 15; y theo thứ tự lập thành cấp số cộng nên ta có \(\left\{\begin{array}{l} x=\frac{5+15}{2} \\ 15=\frac{x+y}{2} \end{array} \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l} x=10 \\ y=20 \end{array}\right.\right.\)
Vậy \(3 x+2 y=3.10+2.20=70\)
Cho \(a, b, c\) là các số thực dương, a khác 1. Tìm mệnh đề sai trong các mệnh đề sau:
Ta có:
\(\log _{a}(b c)=\log _{a} b+\log _{a} c \Rightarrow A\) đúng, B sai,
\(\log _{a} b^{c}=c \log _{a} b \Rightarrow C\) đúng
\(\log _{a} \frac{b}{c}=\log _{a} b-\log _{a} c \Rightarrow D\) đúng.
Cho hình chóp tứ giác \(S . A B C D\) . có đáy ABCD là hình vuông cạnh bằng a , \(S A \perp(A B C)\), SA= 3a . Thể tích V của khối chóp \(S . A B C D\) . là
Diện tích hình vuông ABCD là \(S=a^{2}\)
Thể tích khối chóp S ABCD . có chiều cao SA =3a , diện tích đáy \(S=a^{2}\) là: \(V=\frac{1}{3} \cdot a^{2} \cdot 3 a=a^{3}\)
Phương trình đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y=\frac{2 x-6}{x+1}\) là
Ta có:
\(\lim\limits _{x \rightarrow \pm \infty} y=\lim\limits _{x \rightarrow \pm \infty} \frac{2 x-6}{x+1}=\lim\limits _{x \rightarrow \pm \infty} \frac{2-\frac{6}{x}}{1+\frac{1}{x}}=2\)
Vậy phương trình đường tiệm cận ngang là y=2
Cho hình lập phương có cạnh bằng a . Tính thể tích khối trụ có hai đáy là hai đường tròn ngoại tiếp hai mặt của hình lập phương đó.
Bán kính khối trụ là: \(R=\frac{a \sqrt{2}}{2}\)
Chiều cao khối trụ là \(h=a\)
Thể tích khối trụ là \(V=\pi R^{2} h=\frac{1}{2} \pi a^{3}\)
Gọi \(x_{1}, x_{2} \) là hai nghiệm nguyên dương của bất phương trình \(\log _{2}(1+x)<2\) . Tính giá trị của \(P=x_{1}+x_{2}\)
Ta có:
\(\log _{2}(1+x)<2 \Leftrightarrow 0<1+x<4 \Leftrightarrow-1<x<3\)
Suy ra: Bất phương trình có hai nghiệm nguyên dương là \(x_{1}=1, x_{2}=2\)
Vậy \(P=x_{1}+x_{2}=3\)
Từ các chữ số 1,5,6,7 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên có 4 chữ số khác nhau?
Từ các chữ số 1,5,6,7 có thể lập được 4!= 24 số tự nhiên có 4 chữ số khác nhau
Tìm tập xác định D của hàm số \(y=\left(x^{2}-2 x+1\right)^{\frac{1}{3}}\)
Điều kiện xác định của hàm số là \(x^{2}-2 x+1>0 \Leftrightarrow x \neq 1\)
Tập xác định: \(D=\mathbb{R} \backslash\{1\}\)
Số nào trong các số sau là số thuần ảo?
Ta có:
\((\sqrt{2}+3 i)+(\sqrt{2}-3 i)=2 \sqrt{2}\)
\((\sqrt{2}+3 i) \cdot(\sqrt{2}-3 i)=11\)
\(\frac{2+3 i}{2-3 i}=\frac{-5}{13}+\frac{12}{13} i\)
\((2+2 i)^{2}=8 i\) có phần thực bằng 0 nên là số thuần ảo. Chọn phương án D.
Cho hàm số \(y=x[\cos (\ln x)+\sin (\ln x)]\) . Khẳng định nào sau đây đúng?
ta có:
\(y^{\prime}=\cos (\ln x)+\sin (\ln x)+x\left[-\frac{1}{x} \sin (\ln x)+\frac{1}{x} \cos (\ln x)\right]=2 \cos (\ln x)\)
\(\Rightarrow y^{\prime \prime}=-\frac{2}{x} \sin (\ln x)\)
\(x^{2} y^{\prime \prime}-x y^{\prime}=-2 x \sin (\ln x)-2 x \cos (\ln x)=-2 x[\sin (\ln x)+\cos (\ln x)]=-2 y\)
Vậy \(x^{2} y^{\prime \prime}-x y^{\prime}+2 y=0\)
Đường cong trong hình bên dưới là đồ thị của hàm số nào trong bốn hàm số dưới đây?
Dựa vào hình dáng đồ thị ta thấy đồ thì là đồ thị của hàm số bậc ba \(y=a x^{3}+b x^{2}+c x+d\) với hệ số a < 0 nên loại các phương án A, B.
Vì hàm số đạt cực trị tại x = 0 nên phương trình y'= 0 có nghiệm x = 0 .
Đáp án C có \(y^{\prime}=-3 x^{2}+6 x=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l} x=0 \\ x=2 \end{array}\right.\) nên C đúng.
Gọi\(z_{1} \text { và } z_{2}=4+2 i\) là hai nghiệm của phương trình \(a z^{2}+b z+c=0(a, b, c \in \mathbb{R}, a \neq 0)\) Tính \(T=\left|z_{1}\right|+3\left|z_{2}\right|\)
Phương trình \(a z^{2}+b z+c=0(a, b, c \in \mathbb{R}, a \neq 0)\) có hai nghiệm là hai số phức liên hợp.
Mà \(z_{2}=4+2 i \text { nên } z_{1}=4-2 i\)
\(\Rightarrow T=\left|z_{1}\right|+3\left|z_{2}\right|=4 \sqrt{20}=8 \sqrt{5}\)
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz , cho mặt phẳng \((P): x+2 y-2 z+3=0\), mặt phẳng \((Q): x-3 y+5 z-2=0\) . Cosin của góc giữa hai mặt phẳng (P) vfa (Q) là
Ta có \(\overrightarrow{n_{1}}=(1 ; 2 ;-2)\) là 1 vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) và \(\overrightarrow{n_{2}}=(1 ;-3 ; 5)\) là 1 vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (Q).
Gọi \(\varphi= \widehat {((P),(Q))}\)
khi đó \(\cos \varphi=\left|\cos \left(\vec{n}_{1}, \vec{n}_{2}\right)\right|=\frac{|\overrightarrow{n_{1}} \cdot \overrightarrow{n_{2}}|}{\left|\vec{n}_{1}\right| \cdot\left|\vec{n}_{2}\right|}=\frac{|1-6-10|}{\sqrt{1^{2}+2^{2}+(-2)^{2}} \cdot \sqrt{1^{2}+(-3)^{2}+5^{2}}}=\frac{15}{3 \sqrt{35}}=\frac{\sqrt{35}}{7}\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau:
Tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số m để phương trình \(f(x)+m=0\) có hai nghiệm phân biệt là
Ta có: \(f(x)+m=0 \Leftrightarrow f(x)=-m\)(1)
Số nghiệm của phương trình (1) là số giao điểm hai đồ thị hạm số y=f(x) và y=-m
Từ bảng biến thiên suy ra phương trình\(f(x)+m=0\) có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi
\(-2<-m \leq-1 \Leftrightarrow 1 \leq m<2\)
Cho số phức z thỏa mãn điều kiện \((1+i) \bar{z}-1-3 i=0\) . Tìm phần ảo của số phức
Ta có:
\((1+i) \bar{z}-1-3 i=0 \Leftrightarrow \bar{z}=\frac{1+3 i}{1+i} \Leftrightarrow \bar{z}=2+i \Rightarrow z=2-i\)
\(\Rightarrow w=1-i z+\bar{z}=1-i(2-i)+2+i=2-i\)
Vậy phần ảo của số phức \(w=1-i z+\bar{z} \text { là }-1\)
Đồ thị sau là đồ thị của hàm số nào trong bốn hàm số cho dưới đây?
Ta thấy đồ thị hàm số nằm hoàn toàn trên trục hoành, nghĩa là \(f(x)\ge0 \forall x\in \mathbb{R}\) nên chọn C
Tích phân \(I=\int_{0}^{1} \frac{(x-1)^{2}}{x^{2}+1} \mathrm{d} x=a \ln b+c\) trong đó a , b , c là các số nguyên. Tính giá trị của biểu thức a + b + c
Ta có:
\( I=\int\limits_{0}^{1} \frac{(x-1)^{2}}{x^{2}+1} d x=\int\limits_{0}^{1} \frac{x^{2}-2 x+1}{x^{2}+1} d x=\int\limits_{0}^{1}\left(1-\frac{2 x}{x^{2}+1}\right) d x=\int\limits_{0}^{1} d x-\int\limits_{0}^{1} \frac{2 x}{x^{2}+1} d x=1-\int\limits_{0}^{1} \frac{d\left(x^{2}+1\right)}{x^{2}+1}\)
\(=1-\left.\ln \left(x^{2}+1\right)\right|_{0} ^{1}=1-\ln 2=-\ln 2+1=a \ln b+c\)
\( \Rightarrow a=-1 ; b=2 ; c=1 \Rightarrow a+b+c=2\)
Cho (H ) là hình phẳng giới hạn bởi \((C): y=\sqrt{x}, y=x-2\) và trục hoành (hình vẽ). Diện tích của (H ) bằng
Hoành độ giao điểm của (C) và trục hoành là 0
Hoành độ giao điểm của đường thẳng \(d: y=x-2\) và trục hoành là 2
Hoành độ giao điểm của (C) và đường thẳng \(d: y=x-2\) là 4.
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi \((C): y=\sqrt{x}, y=x-2\) và trục hoành là \(S=S_{1}+S_{2}\) trong đó :
Với \(S_1\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi \((C): y=\sqrt{x}\) và trục hoành và đường x = 0, x= 2.
\(\Rightarrow S_{1}=\int_{0}^{2} \sqrt{x} d x=\left.\frac{2}{3} x \sqrt{x}\right|_{0} ^{2}=\frac{2}{3} 2 \sqrt{2}=\frac{4 \sqrt{2}}{3}\)
Với \(S_2\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi \((C): y=\sqrt{x}\) và các đường thẳng \(y=x-2, x=2, x=4\)
\(\Rightarrow S_{2}=\int_{2}^{4}(\sqrt{x}-x+2) d x=\left.\left(\frac{2}{3} x \sqrt{x}-\frac{x^{2}}{2}+2 x\right)\right|_{2}=\frac{16}{3}-\left(\frac{4 \sqrt{2}}{3}+2\right)=\frac{10}{3}-\frac{4 \sqrt{2}}{3}\)
\(\Rightarrow S=S_{1}+S_{2}=\frac{10}{3}\)
Giải bất phương trình \((7+4 \sqrt{3})^{x-1}<7-4 \sqrt{3}\)
Ta có:
\((7+4 \sqrt{3})^{x-1}<7-4 \sqrt{3} \Leftrightarrow(7+4 \sqrt{3})^{x-1}<(7+4 \sqrt{3})^{-1} \Leftrightarrow x-1<-1 \Leftrightarrow x<0\)
Giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y=\frac{-x^{2}+x-6}{x+1}\) trên đoạn [0;3] bằng
Ta có:
\(\begin{array}{l} D=\mathbb{R} \backslash\{-1\} \\ y^{\prime}=\frac{-x^{2}-2 x+7}{(x+1)^{2}} \\ y^{\prime}=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l} x=-1-2 \sqrt{2} \notin[0 ; 3] \\ x=-1+2 \sqrt{2} \in[0 ; 3] \end{array}\right. \end{array}\)
\(y(0)=-6 ; \quad y(-1+2 \sqrt{2})=3-4 \sqrt{2} ; \quad y(3)=-3\)
Vậy \(\min \limits_{x \in[0 ; 3]} y=y(0)=-6\)
Cho hình chóp \(S . A B C \text { có } S A=S B=S C=4, A B=B C=C A=3\). Tính thể tích khối nón giới hạn bởi hình nón có đỉnh là S và đáy là đường tròn ngoại tiếp ∆ABC .
Từ giả thiết suy ra hình chóp S.ABC đều. Vậy hình chiếu của đỉnh S trên mp (ABC) trùng với tâm O của đường tròn ngoại tiếp \(\Delta ABC\).
+ Bán kính đường tròn ngoại tiếp
+ Chiều cao khối nón là: \(h=S O=\sqrt{S A^{2}-A O^{2}}=\sqrt{13}\)
Thể tích khối nón là \(V=\frac{1}{3} \pi R^{2} h=\pi \sqrt{13}\)
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz , cho điểm M (5;-3;2 ) và mặt phẳng \((P): x-2 y+z-1=0\). Tìm phương trình đường thẳng d đi qua điểm M và vuông góc (P) .
Ta có: \(\overrightarrow{n_{p}}=(1 ;-2 ; 1)\) là VTPT của (P).
Do \(d \perp(P) \Rightarrow \vec {n_{p}}\) là một vec tơ chỉ phương của d nên B sai.
Ta thấy điểm M thuộc đường thẳng có phương trình \(\frac{x-6}{1}=\frac{y+5}{-2}=\frac{z-3}{1}\)
Vậy d: \(\frac{x-6}{1}=\frac{y+5}{-2}=\frac{z-3}{1}\)
Cho tứ diện \(S . A B C \text { có } S A=S B=S C=A B=A C=a ; B C=a \sqrt{2}\) . Góc giữa hai đường thẳng AB và SC bằng
Do \(S A=S B=S C=A B=A C=a ; B C=a \sqrt{2}\)
\(\Rightarrow \)suy ra hai tam giác SAB, SAC là các tam giác đều và tam giác SBC vuông cân tại S.
Ta có:
\(\overrightarrow{S C} \cdot \overrightarrow{A B}=\overrightarrow{S C} \cdot(\overrightarrow{S B}-\overrightarrow{S A})=\overrightarrow{S C} \cdot \overrightarrow{S B}-\overrightarrow{S C} \cdot \overrightarrow{S A}=0-a \cdot a \cdot \cos 60^{\circ}=\frac{-2^{2}}{2}\)
\(\cos (\overrightarrow{S C}, \overrightarrow{A B})=\frac{\overrightarrow{S C} \cdot \overrightarrow{A B}}{S C \cdot A B}=-\frac{1}{2} \Rightarrow(\overrightarrow{S C}, \overrightarrow{A B})=120^{\circ} \Rightarrow(S C, A B)=60^{\circ}\)
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz , cho hai điểm \(A(1 ; 1 ; 2), B(2 ;-1 ; 3)\) . Viết phương trình đường thẳng AB .
Ta có: \(\overrightarrow{A B}=(1 ;-2 ; 1)\) là một vec tơ chỉ phương của đường thẳng AB.
Vậy phương trình đường thẳng AB là \(\frac{x-1}{1}=\frac{y-1}{-2}=\frac{z-2}{1}\)
Cho hàm số y = f(x)xác định trên \(\mathbb{R} \backslash\{1\}\), liên tục trên mỗi khoảng xác định và có bảng biến thiên như hình vẽ:
Hàm số \(y=|f(x)|\)có bao nhiêu điểm cực trị?
Bảng biến thiên hàm số \(y=|f(x)|\)
Hàm số \(y=|f(x)|\) có 4 điểm cực trị.
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz , cho tam giác ABC biết A(2;-1;3 ) và trọng tâm G của tam giác có toạ độ là G(2;1;0). Khi đó \(\overrightarrow {A B}+\overrightarrow {A C}\)có tọa độ là
Ta có: \(\overrightarrow{A G}=(0 ; 2 ;-3)\)
Gọi D là trung điểm BC.
Ta có: \(\overrightarrow{A B}+\overrightarrow{A C}=2 \overrightarrow{A D}=3 \overrightarrow{A G}=(0 ; 6 ;-9)\)
Cho hàm số y =f(x) có bảng biến thiên của đạo hàm y ' như sau:
Bất phương trình \(f(x)<\mathrm{e}^{x}+m\) đúng với mọi \(x \in(-1 ; 1)\)khi và chỉ khi
Ta có:
\(f(x)<e^{x}+m \Leftrightarrow f(x)-e^{x}<m \Leftrightarrow m \geq \max\limits _{[-1 ; 1]} g(x)\)
Xét \(g(x)=f(x)-e^{x} \text { vói } x \in[-1 ; 1]\)
\(g^{\prime}(x)=f^{\prime}(x)-e^{x}\),
ta có trên khoảng \((-1 ; 1):\left\{\begin{array}{l} f^{\prime}(x)<0 \\ e^{x}>0 \end{array} \Rightarrow f^{\prime}(x)-e^{x}<0\right.\)
\(\Rightarrow \max\limits _{[-1 ; 1]} g(x)=g(-1)=f(-1)-\frac{1}{e}\)
Ông A muốn sau 5 năm có 1.000.000.000 đồng để mua ô tô Camry. Biết lãi suất hàng tháng là 0,5% , tiền lãi sinh ra hàng tháng được nhập vào tiền vốn và số tiền gửi hàng tháng là như nhau. Hỏi rằng ông A phải gửi ngân hàng mỗi tháng số tiền gần nhất với số tiền nào sau đây?
Áp dụng công thức \(T_{n}=\frac{a}{m}\left((1+m)^{n}-1\right)(1+m)\)
Trong đó \(T_{n}=10^{9}, m=0,5 \%, n=5.12=60\)
Ta được
\(10^{9}=\frac{a}{0,5 \%}\left[(1+0,5 \%)^{60}-1\right](1+0,5 \%) \Rightarrow a \approx 14261494,06 \text { đồng. }\)
Cho hàm số y = f(x) liên tục, nhận giá trị dương trên \(\mathbb{R}\) và có bảng xét dấu đạo hàm như hình vẽ bên dưới:
Hàm số \(y=\log _{2}(f(2 x))\) đồng biến trên khoảng nào trong các khoảng sau:
Ta có:
\(y=\log _{2}(f(2 x)) \Rightarrow y^{\prime}=\frac{2 f^{\prime}(2 x)}{f(2 x) \cdot \ln 2}\)
Vì \(f(2 x) \cdot \ln 2>0 \Rightarrow\)Để hàm số \(y=\log _{2}(f(2 x))\) luôn đồng biến trên khoảng thì
\(\text { 2. } f^{\prime}(2 x) \geq 0 \Rightarrow f^{\prime}(2 x) \geq 0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l} -1<2 x<1 \\ 2 x>2 \end{array} \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l} -\frac{1}{2}<x<\frac{1}{2} \\ x>1 \end{array}\right.\right.\)
Vậy A đúng
Chiều cao của khối trụ có thể tích lớn nhất nội tiếp trong hình cầu có bán kính R là
Giả sử hình cầu có tâm là I và có bán kính là R, khối trụ có tâm của hai đáy là A, B.
Gọi r h, là bán kính và chiều cao của khối trụ\((0<h=2 I A<2 R)\)
\(r=\sqrt{R^{2}-A I^{2}}=\sqrt{R^{2}-\frac{h^{2}}{4}}\)
Thể tích khối trụ là \(V=\pi r^{2} h=\pi\left(R^{2}-\frac{h^{2}}{4}\right) h=\pi\left(R^{2} h-\frac{h^{3}}{4}\right)\)
Xét hàm số \(f(h)=R^{2} h-\frac{h^{3}}{4} \text { vói } 0<h<2 R\)
\(f^{\prime}(h)=R^{2}-\frac{3}{4} h^{2} ; f^{\prime}(h)=0\)
\(\Leftrightarrow h=\frac{2 \sqrt{3}}{3} R\)
Bảng biến thiên
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy thể tích của khối trụ lớn nhất khi và chỉ khi \(h=\frac{2 \sqrt{3}}{3} R\)
Cho hàm số ff(x) liên tục trên \(\mathbb{R} \text { và } f(2)=16, \int\limits_{0}^{2} f(x) d x=4\) . Tính \(I=\int_{0}^{4} x f^{\prime}\left(\frac{x}{2}\right) \mathrm{d} x\)
Đặt \(t=\frac{x}{2} \Rightarrow \mathrm{d} t=\frac{1}{2} \mathrm{d} x\)
Đổi cận :
\(x=0 \Rightarrow t=0, x=4 \Rightarrow t=2\)
Khi đó \(I=\int_{0}^{4} x f^{\prime}\left(\frac{x}{2}\right) \mathrm{d} x=\int_{0}^{2} 2 t f^{\prime}(t) 2 d t=4 \int_{0}^{2} x f^{\prime}(x) d x\)
Đặt \(\left\{\begin{array}{l} u=x \\ \mathrm{d} v=f^{\prime}(x) \mathrm{d} x \end{array} \Rightarrow\left\{\begin{array}{l} \mathrm{d} u=\mathrm{d} x \\ v=f(x) \end{array}\right.\right.\)
Ta có:
\(I=4\left[\left.x f(x)\right|_{0} ^{2}-\int_{0}^{2} f(x) \mathrm{d} x\right]=4[2 f(2)-4]=4[2.16-4]=112\)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thang vuông tại A và D ,\(S A \perp(A B C D)\) . Góc giữa SB và mặt phẳng đáy bằng 45°, E là trung điểm của SD , \(A B=2 a, A D=D C=a\) . Tính khoảng cách từ B đến ( ACE) .
\((\widehat{S B,(A B C D)})=45^{0} \Rightarrow \widehat{S B A}=45^{0} \Rightarrow\) Tam giác SAB vuông cân tại A \(\Rightarrow S A=A B=2 a\)
Chọn hệ trục Axyz như hình vẽ. Ta được \(A(0 ; 0 ; 0), \) \(S(0 ; 0 ; 2 a), B(2 a ; 0 ; 0), D(0 ; a ; 0)\)
Gọi K là trung điểm của AB . Nhận xét rằng tứ giác ADCK là hình chữ nhật \(\Rightarrow C(a ; a ; 0)\).
E là trung điểm của SD \(\Rightarrow E\left(0 ; \frac{a}{2} ; a\right)\)
\([\overrightarrow{A E}, \overrightarrow{A C}]=\left(-a^{2} ; a^{2} ;-\frac{a^{2}}{2}\right)=-\frac{a^{2}}{2}(2 ;-2 ; 1)\)
Mặt phẳng ( ACE) đi qua A(0;0;0) và nhận vectơ \((2 ;-2 ; 1)\) là một vectơ pháp tuyến nên có phương trình \(2 x-2 y+z=0\)
Vậy khoảng cách từ B đến (ACE)
\(\mathrm{d}(B,(A C E))=\frac{|2.2 a|}{\sqrt{2^{2}+(-2)^{2}+1^{2}}}=\frac{4 a}{3}\)
Gọi A là tập các số tự nhiên có 3 chữ số đôi một khác nhau. Lấy ngẫu nhiên ra từ A hai số. Tính xác suất để lấy được hai số mà các chữ số có mặt ở hai số đó giống nhau.
Chọn B Số các số tự nhiên có 3 chữ số đôi một khác nhau là 9.9.8 = 648 , trong đó có 9.8.7= 504 số không có chứa chữ số 0 và 648- 504 =144 số có chứa chữ số 0 .
Không gian mẫu: \(n(\Omega)=C_{648}^{2}\)
Trường hợp 1: Xét các số tự nhiên có 3 chữ số đôi một khác nhau và không chứa chữ số 0 . Khi đó số cách chọn ra được 2 số mà các chữ số có mặt ở hai số đó giống nhau là \(\frac{C_{504}^{1} \cdot C_{5}^{1}}{2}\) (vì mỗi số được đếm 2 lần).
Trường hợp 2: Xét các số tự nhiên có 3 chữ số đôi một khác nhau và có chứa chữ số 0 . Khi đó số cách chọn ra được 2 số mà các chữ số có mặt ở hai số đó giống nhau là \(\frac{C_{144}^{1} \cdot C_{3}^{1}}{2}\)
Vậy xác suất cần tìm theo yêu cầu đề bài là \(\frac{C_{1}^{504} \cdot C_{5}^{1}+\frac{C_{144}^{1} \cdot C_{3}^{1}}{2}}{C_{648}^{2}}=\frac{41}{5823}\)
Một người lập kế hoạch gửi tiết kiệm ngân hàng như sau: Đầu tháng 1 năm 2019, người đó gửi 10 triệu đồng; sau mỗi đầu tháng tiếp theo, người đó gửi số tiền nhiều hơn 10% so với số tiền đã gửi ở tháng liền trước đó. Biết rằng lãi suất ngân hàng không đổi là 0,5% mỗi tháng và được tính theo hình thức lãi kép. Với kế hoạch như vậy, đến hết tháng 12 năm 2020, số tiền của người đó trong tài khoản tiết kiệm là bao nhiêu? (Làm tròn đến hàng nghìn)
Gọi số tiền ban đầu là X
Lãi suất ngân hàng r = 0,005 , đặt k = 0,1.
Số tiền đầu tháng 1 là X
Số tiền đầu tháng 2 là: \(X+X \cdot r+X+X \cdot k=X(1+r)+X(1+k)\)
Số tiền đầu tháng 3 là:
\(\begin{array}{l} {[X(1+r)+X(1+k)]+[X(1+r)+X(1+k)] r+X(1+k)+X(1+k) k} \\ =X(1+r)^{2}+X(1+k)(1+r)+X(1+k)^{2} \end{array}\)
Số tiền đầu tháng 4 là:
\(X(1+r)^{3}+X(1+k)(1+r)^{2}+X(1+k)^{2}(1+r)+X(1+k)^{3}\)
Số tiền đầu tháng n là:
\(X\left[(1+r)^{n-1}+(1+r)^{n-2}(1+k)+\ldots+(1+r)(1+k)^{n-2}+(1+k)^{n-1}\right]\)
Đến cuối tháng n , số tiền người đó là:
\(X\left[(1+r)^{n-1}+(1+r)^{n-2}(1+k)+\ldots+(1+r)(1+k)^{n-2}+(1+k)^{n-1}\right](1+r)\)
Gọi M là số tiền trong tài khoản đến hết tháng 12 năm 2020 , khi đó n = 24
Ta được \(M=X \cdot \frac{(1+k)^{n}-(1+r)^{n}}{k-r}(1+r)=922,7563962\)
Cho hàm số \(y=\frac{-x+1}{2 x-1}(C), y=x+m\). Với mọi m đường thẳng ( d) luôn cắt đồ thị (C) tại hai điểm phân biệt A và B . Gọi \(k_{1} ; k_{2}\) , lần lượt là hệ số góc của các tiếp tuyến với (C) tại A và B . Giá trị nhỏ nhất của \(T=k_{1}^{2020}+k_{2}^{2020}\) bằng
Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị là:
\(\frac{-x+1}{2 x-1}=x+m \Leftrightarrow-x+1=2 x^{2}-x+2 m x-m \Leftrightarrow 2 x^{2}+2 m x-m-1=0\)
phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi m ( vì\(\Delta>0\) ).
Gọi \(A\left(x_{1} ; y_{1}\right) ; B\left(x_{2} ; y_{2}\right)\)
\(\begin{aligned} &\left\{\begin{array}{l} x_{1}+x_{2}=-m \\ x_{1} x_{2}=\frac{-m-1}{2} \end{array}\right.\\ &(C): y=\frac{-x+1}{2 x-1} \Rightarrow y^{\prime}=\frac{-1}{(2 x-1)^{2}} \end{aligned}\)
Ta có:
\(k_{1}^{2020}=\left[\frac{-1}{\left(2 x_{1}-1\right)^{2}}\right]^{2020} ; k_{2}^{2020}=\left[\frac{-1}{\left(2 x_{2}-1\right)^{2}}\right]^{2020}\)
\(T=k_{1}^{2020}+k_{2}^{2020}=\frac{1}{\left(2 x_{1}-1\right)^{4040}}+\frac{1}{\left(2 x_{2}-1\right)^{4040}} \geq 2\left[\frac{1}{\left(2 x_{1}-1\right) \cdot\left(2 x_{2}-1\right)}\right]^{2020}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow T \geq 2\left[\frac{1}{4 x_{1} x_{2}-2\left(x_{1}+x_{2}\right)+1}\right]^{2020} \\ \Leftrightarrow T \geq 2\left[\frac{1}{4 \frac{-m-1}{2}-2(-m)+1}\right]^{2020} \end{array}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow T \geq 2\left[\frac{1}{-2 m-2+2 m+1}\right]^{2020} \\ \Leftrightarrow T \geq 2 \end{array}\)
Dấu = xảy ra khi và chỉ khi
\(\begin{array}{l} \frac{1}{\left(2 x_{1}-1\right)^{4040}}=\frac{1}{\left(2 x_{2}-1\right)^{4040}} \Leftrightarrow\left(2 x_{1}-1\right)^{4040}=\left(2 x_{2}-1\right)^{4040} \\ \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l} 2 x_{1}-1=2 x_{2}-1 \\ 2 x_{1}-1=-2 x_{2}+1 \end{array}\right. \end{array}\)
\(\Leftrightarrow\left[\begin{array}{l} x_{1}=x_{2}(V L) \\ x_{1}+x_{2}=1 \Leftrightarrow-m=1 \Leftrightarrow m=-1 \end{array}\right.\)
Cho x ,y là các số thực thỏa mãn\(x^{2}-x y+y^{2}=1\). Gọi M, m lần lượt là giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của \(P=\frac{x^{4}+y^{4}+1}{x^{2}+y^{2}+1}\) .Giá trị của \(A=M+15 m\) là:
Ta có:
\(\begin{array}{l} x^{2}-x y+y^{2}=1 \Leftrightarrow 3 x y+1=(x+y)^{2} \geq 0 \Rightarrow x y \geq-\frac{1}{3} \\ x^{2}-x y+y^{2}=1 \Leftrightarrow x y=1-(x-y)^{2} \leq 1 \Rightarrow x y \leq 1 \end{array}\)
Đặt \(t=x y \text { với }-\frac{1}{3} \leq t \leq 1\)
Theo đề bài ta có: \(x^{2}+y^{2}=1+t\)
\(P=\frac{(t+1)^{2}-2 t^{2}+1}{t+2}=\frac{-t^{2}+2 t+2}{t+2}=f(t)\)
\(f^{\prime}(t)=\frac{-t^{2}-4 t+2=0}{(t+2)^{2}} ; f^{\prime}(t)=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l} t=-2+\sqrt{6} \in\left[-\frac{1}{3} ; 1\right] \\ t=-2-\sqrt{6} \notin\left[-\frac{1}{3} ; 1\right] \end{array}\right.\)
Ta có: \(f\left(-\frac{1}{3}\right)=\frac{11}{15} ; f(1)=1 ; f(\sqrt{6}-2)=6-2 \sqrt{6}\)
Khi đó:
\(M=6-2 \sqrt{6} \text { và } m=\frac{11}{15} \Rightarrow M+15 m=6-2 \sqrt{6}+15 \cdot \frac{11}{15}=17-2 \sqrt{6}\)
Cho hình lập phương \(A B C D \cdot A^{\prime} B^{\prime} C^{\prime} D^{\prime} \text { cạnh } 2 a\) . Gọi M là trung điểm của BB′ và P thuộc cạnh DD′ sao cho \(D P=\frac{1}{4} D D^{\prime}\). Biết mặt phẳng ( AMP) cắt CC′ tại N , thể tích của khối đa diện AMNPBCD bằng
Thể tích khối lập phương là \(V=8 a^{3}\)
Ta có: \(a=\frac{A A}{A A^{\prime}}=0, b=\frac{B M}{B B^{\prime}}=\frac{1}{2}, \quad c=\frac{C N}{C C^{\prime}}, d=\frac{D P}{D D^{\prime}}=\frac{1}{4}\)
Vì A, M, N, P đồng phẳng nên
Khi đó \(\frac{V_{A M N P B C D}}{V_{A B C D . A^{\prime} B^{\prime} C D^{\prime}}}=\frac{1}{4}(a+b+c+d)=\frac{1}{4}\left(0+\frac{1}{2}+\frac{3}{4}+\frac{1}{2}\right)=\frac{3}{8}\)
Vậy \(\Rightarrow V_{A M N P B C D}=\frac{3}{8} \cdot V_{A B C D . A^{\prime} B^{\prime} C D^{\prime}}=3 a^{3}\)
Cho các số thực a , b thỏa mãn điều kiện \(0<b<a<1\) . Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P=\log _{a} \frac{4(3 b-1)}{9}+8\left(\log _{\frac{b}{a}} a\right)^{2}-1\)
Từ \((3 b-2)^{2} \geq 0 \Leftrightarrow 9 b^{2}-12 b+4 \geq 0 \Leftrightarrow \frac{4(3 b-1)}{9} \leq b^{2} \text { và } 0<b<a<1\)
\(\Rightarrow P \geq \log _{a} b^{2}+8\left(\log _{\frac{b}{a}} a\right)^{2}-1=2\left(\log _{a} b-1\right)+8\left(\log _{\frac{b}{a}} a\right)^{2}+1=8\left(\log _{\frac{b}{a}} a\right)^{2}+2 \log _{a} \frac{b}{a}+1\)
\(=8\left(\log _{\frac{b}{a}} a\right)^{2}+\frac{2}{\log _{\frac{b}{a}} a}+1=8\left(\log _{\frac{b}{a}} a\right)^{2}+\frac{1}{\log _{\frac{b}{a}} a}+\frac{1}{\log _{b} a}+1\)
\(\geq 3 \sqrt[3]{\left(\log _{\frac{b}{a}} a\right)^{2} \cdot \frac{1}{\log _{\frac{b}{a}} a} \cdot \frac{1}{\log _{\frac{b}{a}} a}}+1=7\)
Vậy giá trị nhỏ nhất của P là 7