Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Phạm Hồng Thái
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Phạm Hồng Thái
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
50 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Cho tập hợp A có 20 phần tử. Số tập hợp con có 3 phần tử được thành lập từ A là
Số tập hợp con có 3 phần tử được thành lập từ A là \(C_{20}^3\)
Cho cấp số nhân (un) với \({u_1} = 2\) và \({u_4} = 16\). Công bội của cấp số nhân đã cho bằng
\({u_4} = {u_1}.{q^3} \Rightarrow 16 = 2.{q^3} \Leftrightarrow q = 2\)
Nghiệm của phương trình \({\log _2}\left( {x + 1} \right) = 3\) là
Ta có: \({\log _2}\left( {x + 1} \right) = 3 \Leftrightarrow x + 1 = {2^3} \Leftrightarrow x + 1 = 8 \Leftrightarrow x = 7.\)
Vậy, phương trình đã cho có nghiệm là x = 7
Cho khối hộp chữ nhật có độ dài ba kích thước lần lượt là 4, 6, 8. Thể tích khối hộp chữ nhật đã cho bằng
V = 4.6.8 = 192
Tìm tập xác định D của hàm số \(y = {\left( {2x - 1} \right)^{\frac{1}{3}}}\)
Hàm số xác định khi 2x - 1 > 0 \( \Leftrightarrow x > \frac{1}{2}\)
Tập xác định của hàm số là \(D = \left( {\frac{1}{2}; + \infty } \right)\)
Cho hai hàm số f(x), g(x) liên tục trên đoạn [a;b] và số thực k tùy ý. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?
Chọn C
Nếu \(\int\limits_{1}^{2}{f\left( x \right)\text{d}x=3},\text{ }\int\limits_{2}^{5}{f\left( x \right)\text{d}x=-1}\) thì \(\int\limits_{1}^{5}{f\left( x \right)\text{d}x}\) bằng
\(\,\int\limits_1^5 {f\left( x \right)dx} \,\, = \int\limits_1^2 {f\left( x \right)dx} + \int\limits_2^5 {f\left( x \right)dx} = 3 - 1 = 2\)
Thể tích khối cầu có bán kính r bằng
Khối cầu có thể tích là \(V = \frac{{4\pi {r^3}}}{3}\)
Diện tích xung quanh của hình nón có chiều cao h và bán kính đáy r bằng
Khối nón có diện tích xung quanh là \(S = \pi rl = \pi r\sqrt {{r^2} + {h^2}} \)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau:
Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng nào dưới đây ?
Dựa vào bảng biến thiên ta có hàm số nghịch biến trên \(( - \infty ; - 1)\)
Với a là số thực dương tùy ý, \({\log _8}\left( {{a^3}} \right)\) bằng
\({\log _8}\left( {{a^3}} \right) = \frac{3}{3}{\log _2}a = {\log _2}a\)
Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều có chiều cao h và cạnh đáy bằng 2a là
Khối chóp tứ giác đều có diện tích xung quanh là S = 2nad với a là độ dài cạnh đáy, d là trung đoạn .
Ta có \(d = \sqrt {{a^2} + {h^2}} \), cạnh đáy 2a nên \(S = 4a\sqrt {{h^2} + {a^2}} .\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau:
Giá trị cực đại của hàm số đã cho bằg
Từ bảng biến thiên ta thấy hàm số đạt cực đại tại x = 1 và có giá trị cực đại là 3.
Cho hàm số y = f(x) có đồ thị như hình vẽ bên dưới.
Đồ thị trên là của hàm số nào ?
Căn cứ hình dáng đồ thị nhận thấy đây là đồ thị của hàm số bậc 3 \(y = a{x^3} + b{x^2} + cx + d\) nên loại phương án A và C .
Ta có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = - \infty \) suy ra a > 0. Vậy chọn B .
Đồ thị hàm số \(y = \frac{{{x^2} + 1}}{{{x^2}\left( {x - 4} \right)}}\) có mấy đường tiệm cận ?
+ Ta có \(\underset{x\to \pm \infty }{\mathop{\lim }}\,y=\underset{x\to \pm \infty }{\mathop{\lim }}\,\frac{{{x}^{2}}+1}{{{x}^{2}}\left( x-4 \right)}=0\Rightarrow \) đồ thị hàm số có đúng một đường tiệm cận ngang là y=0.
+ Ta có \(\underset{x\to {{0}^{+}}}{\mathop{\lim }}\,y=\underset{x\to {{0}^{+}}}{\mathop{\lim }}\,\frac{{{x}^{2}}+1}{{{x}^{2}}\left( x-4 \right)}=-\infty ; \underset{x\to {{4}^{+}}}{\mathop{\lim }}\,y=\underset{x\to {{4}^{+}}}{\mathop{\lim }}\,\frac{{{x}^{2}}+1}{{{x}^{2}}\left( x-4 \right)}=+\infty \Rightarrow \) Suy ra đồ thị hàm số có 2 đường tiệm cận đứng là: x=0; x=4
+ Vậy đồ thị hàm số đã cho có 3 đường tiệm cận.
Tập nghiệm của bất phương trình \({\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{1}{{x - 1}}}} \ge \frac{1}{2}\) là
Điều kiện xác định: \(x-1\ne 0\Leftrightarrow x\ne 1\).
Với điều kiện \(x\ne 1\), bất phương trình tương đương
\(\frac{1}{x-1}\le 1\Leftrightarrow \frac{1}{x-1}-1\le 0\Leftrightarrow \frac{1-\left( x-1 \right)}{x-1}\le 0\Leftrightarrow \frac{-x+2}{x-1}\le 0\Leftrightarrow x<1\vee x\ge 2\).
Vậy tập nghiệm của bất phương trình là \(\left( -\infty ;1 \right)\cup \left[ 2;+\infty \right)\)
Cho hàm số f(x) có bảng biến thiên như sau:
Số nghiệm thực của phương trình \(3f\left( x \right) - 16 = 0\) là
Ta có \(3f\left( x \right) - 16 = 0\) \( \Leftrightarrow f\left( x \right) = \frac{{16}}{3}\)
Dựa vào bảng biến thiên, phương trình \(f\left( x \right) = \frac{{16}}{3}\) có 4 nghiệm.
Họ tất cả các nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right) = {3^x} + \sin 2x\) là
\(\int {\left( {{3^x} + \sin 2x} \right)} {\rm{d}}x = \int {{3^x}} {\rm{d}}x + \int {\sin 2x{\rm{d}}x} = \frac{{{3^x}}}{{\ln 3}} - \frac{1}{2}\cos 2x + C\)
Môđun của số phức z = (3 - 4i).i bằng
z = (3 - 4i).i = 4 + 3i
\(\left| z \right| = \left| {4 + 3i} \right| = \sqrt {{4^2} + {3^2}} = 5\)
Cho \({z_1} = 3 - i,\,\,{z_2} = - 5 + 2i\). Phần ảo của số phức \(z = 3{z_1} - 5i{z_2}\) bằng
\(z = 3{z_1} - 5i{z_2} = 3\left( {3 - i} \right) - 5i\left( { - 5 + 2i} \right) = 19 + 22i\)
Vậy phần ảo của z bằng 22.
Trên mặt phẳng tọa độ, điểm biểu diễn số phức z = - 1 - 2i là điểm nào dưới đây ?
Điểm biểu diễn số phức z = - 1 - 2i là điểm P(-1;-2)
Trong không gian Oxyz, hình chiếu vuông góc của điểm \(M\left( {0;1; - 1} \right)\) lên trục Oz có tọa độ là
Hình chiếu vuông góc của điểm \(M\left( {0;1; - 1} \right)\) lên trục Oz là điểm (0;0;-1)
Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):\,{x^2} + {y^2} + {z^2} - 4x + 8y - 2z + 12 = 0.\) Tâm của (S) có tọa độ là
Tâm của \(\left( S \right):{\left( {x - 2} \right)^2} + {\left( {y + 4} \right)^2} + {\left( {z - 1} \right)^2} = 9\) có tọa độ là \(I\left( {2; - 4;1} \right)\).
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( \alpha \right):2x + 3y + 2 = 0.\) Vectơ nào dưới đây là một vectơ pháp tuyến của \(\left( \alpha \right)?\)
Một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right):2x + 3y + 2 = 0.\) là \(\overrightarrow {{n_2}} = \left( {2;3;0} \right)\).
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d:\,\frac{{x - 1}}{2} = \frac{{y - 2}}{3} = \frac{{z + 1}}{{ - 1}}\). Một vectơ chỉ phương của d là
Một vectơ chỉ phương của \(d:\,\frac{{x - 1}}{2} = \frac{{y - 2}}{3} = \frac{{z + 1}}{{ - 1}}\) là \(\overrightarrow u \left( { 2;\,3\,;\, - 1\,} \right)\)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật. Biết \(AB=a\sqrt{2},\,\text{ }AD=2a\), \(SA\bot (ABCD)\) và \(SA=a\sqrt{2}\). Góc giữa hai đường thẳng SC và AB bằng
Góc giữa hai đường thẳng SC và AB bằng góc giữa hai đường thẳng SC và CD.
Mà \(CD\bot SA,\,CD\bot AD\) nên \(CD\bot SD\) hay \(\Delta SCD\) vuông tại D.
\(\cos \widehat{SCD}=\frac{CD}{SC}=\frac{AB}{\sqrt{S{{A}^{2}}+A{{C}^{2}}}}=\frac{a\sqrt{2}}{\sqrt{2{{a}^{2}}+2{{a}^{2}}+4{{a}^{2}}}}=\frac{1}{2}\Rightarrow \widehat{SCD}=60{}^\circ \) .
Nên góc giữa hai đường thẳng SC và AB bằng \(60{}^\circ \)
Cho hàm số f(x) có \(f'\left( x \right) = {x^3}{\left( {x + 1} \right)^2}\left( {x - 2} \right)\). Số điểm cực trị của hàm số đã cho là
\(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = - 1\\ x = 0\\ x = 2 \end{array} \right.\)
Ta có bảng xét dấu
f'(x) đổi dấu 2 lần nên hàm số có 2 điểm cực trị.
Gọi M, m lần lượt là giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số \(f\left( x \right) = \frac{4}{x} + x + 1\) trên đoạn [1;3]. Khi đó M - m bằng
Hàm số \(f\left( x \right) = \frac{4}{x} + x + 1\) liên tục trên đoạn [1;3].
+) \(f'\left( x \right) = - \frac{4}{{{x^2}}} + 1\).
+) \(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow 4{x^3} - 20x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 2\,\,\,\,\, \in \left[ {1\,;\,3} \right]\\ x = - 2\,\, \notin \left[ {1\,;\,3} \right] \end{array} \right.\).
+) \(f\left( 1 \right) = 6,\,f\left( 2 \right) = 5,\,f\left( 3 \right) = \frac{{16}}{3}\).
Từ đó suy ra: \(M = f\left( 1 \right) = 6,\,\,m = f\left( 2 \right) = 5,\,M - m = 1.\)
Xét số thực a âm. Mệnh đề nào dưới đây đúng ?
\({\log _2}{a^2} = 2{\log _2}\left| a \right| = 2{\log _2}\left( { - a} \right)\)
Số giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {x^3} + x + 2\) với đường thẳng y = - 2x + 1 là
Phương trình hoành độ giao điểm \({{x}^{3}}+x+2=-2x+1\Leftrightarrow {{x}^{3}}+3x+1=0\).
Xét \(f\left( x \right)={{x}^{3}}+3x+1,\,\,f'\left( x \right)=3{{x}^{2}}+3>0,\forall x\) nên \(f\left( x \right)\) là hàm đồng biến.
Vậy số giao điểm cần tìm là 1 .
Tập nghiệm của bất phương trình \({\log _{\frac{1}{3}}}\left( {x - 1} \right) + {\log _3}\left( {11 - 2x} \right) \ge 0\) là
ĐK: \(1 < x < \frac{{11}}{2}\)
\(\begin{array}{l} {\log _{\frac{1}{3}}}\left( {x - 1} \right) + {\log _3}\left( {11 - 2x} \right) \ge 0 \Leftrightarrow - {\log _3}\left( {x - 1} \right) + {\log _3}\left( {11 - 2x} \right) \ge 0\\ \Leftrightarrow {\log _3}\frac{{11 - 2x}}{{x - 1}} \ge 0 \Leftrightarrow \frac{{11 - 2x}}{{x - 1}} \ge 1 \Leftrightarrow \frac{{12 - 3x}}{{x - 1}} \ge 0 \Leftrightarrow 1 < x \le 4. \end{array}\)
Cho hình lập phương \(ABCD.{A}'{B}'{C}'{D}'\) cạnh a. Tính diện tích toàn phần của vật thể tròn xoay thu được khi quay tam giác \(A{A}'{C}'\) quanh trục \(A{A}'\).
Khi quay tam giác \(A{A}'{C}'\) quanh trục \(A{A}'\) ta được hình nón có bán kính đáy \(R={A}'{C}'=a\sqrt{2}\), đường sinh \(l=A{C}'=\sqrt{{A}'{{{{C}'}}^{2}}+A{{{{A}'}}^{2}}}=a\sqrt{3}\) và chiều cao \(h=A{A}'=a\).
Khi đó diện tích toàn phần là: \(S=\pi Rl+\pi {{R}^{2}}=\pi \left( \sqrt{6}+2 \right){{a}^{2}}\).
Xét \(I = \int\limits_0^{\frac{\pi }{2}} {\sqrt {2 + \cos x} .\sin x{\rm{d}}x} \), nếu đặt t = 2 + cos x thì I bằng
Đặt \(t = 2 + \cos x \Rightarrow dt = - \sin xdx\)
Đổi cận \(\left\{ \begin{array}{l} x = 0 \Rightarrow t = 3\\ x = \frac{\pi }{2} \Rightarrow t = 2 \end{array} \right.\).
Khi đó: \(I = \int\limits_0^{\frac{\pi }{2}} {\sqrt {2 + \cos x} .\sin x{\rm{d}}x} = I = \int\limits_2^3 { - \sqrt t {\rm{dt}}} = I = \int\limits_2^3 {\sqrt t {\rm{dt}}} \).
Tính thể tích V của vật thể nằm giữa hai mặt phẳng x = 0 và x = ln4, biết khi cắt vật thể bởi mặt phẳng vuông góc với trục hoành tại điểm có hoành độ \(x{\rm{ }}\,\left( {0 \le x \le \ln 4} \right)\) ta được thiết diện là hình vuông có cạnh \(\sqrt {x{e^x}} \)
Theo định nghĩa ta có \(V = \int\limits_0^{\ln 4} {x{e^x}dx} \)
Cho hai số phức \({z_1} = a + bi\) và \({z_2} = a' + b'i\). Phần thực của số phức \(\frac{{{z_1}}}{{{z_2}}}\) bằng
\(\frac{{{z_1}}}{{{z_2}}} = \frac{{a + bi}}{{a' + b'i}} = \frac{{\left( {a + bi} \right)\left( {a' - b'i} \right)}}{{\left( {a' + b'i} \right)\left( {a' - b'i} \right)}} = \frac{{aa' + bb' + \left( {a'b - ab'} \right)i}}{{a{'^2} + b{'^2}}}\)
Vậy phần thực của số phức \(\frac{{{z_1}}}{{{z_2}}}\) bằng \(\frac{{aa' + bb'}}{{a{'^2} + b{'^2}}}\).
Cho số phức z thỏa mãn điều kiện \(\left( {1 + i} \right)\overline z = 1 + 3i\). Tìm phần ảo của số phức \(w = 1 - iz + \overline z \).
Ta có : \(\overline{z}=\frac{1+3i}{1+i}=2+i \Rightarrow z=2-i\).
Suy ra \(\text{w}=1-iz+\overline{z}=1-i\left( 2-i \right)+2+i\] \Leftrightarrow \text{w}=2-i\).
Phần ảo của \(\text{w}\) bằng -1
Trong không gian Oxyz, phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) qua hai điểm \(A\left( 2;1;-3 \right)\), \(B\left( 3;2;-1 \right)\) và vuông góc với mặt phẳng \(\left( Q \right):x+2y+3z-4=0\) là
Gọi \(\overrightarrow n \) là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) ta có
\(\left\{ \begin{array}{l} \overrightarrow n \bot \overrightarrow {AB} \\ \overrightarrow n \bot \overrightarrow {{n_Q}} \end{array} \right. \Leftrightarrow \overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {{n_Q}} } \right] = \left( { - 1; - 1;1} \right) = - 1\left( {1;1; - 1} \right)\)
Khi đó mặt phẳng (P) qua A(2;1;-3) và nhận \(\overrightarrow n = \left( {1;1; - 1} \right)\) làm vectơ pháp tuyến.
Ta có phương trình: \(\left( P \right):\left( {x - 2} \right) + \left( {y - 1} \right) - \left( {z + 3} \right) = 0 \Leftrightarrow \left( P \right):x + y - z - 6 = 0\).
Trong không gian Oxyz, viết phương trình đường thẳng d biết d song song với \(d':x - 4 = \frac{{y - 7}}{4} = \frac{{z - 3}}{{ - 2}}\), đồng thời cắt cả hai đường thẳng d1 và d2 với \({d_1}:\left\{ \begin{array}{l} x = t\\ y = - 1 + 2t\\ z = t \end{array} \right.,{\rm{ }}t \in R\) và \({d_2}:\frac{x}{1} = \frac{{y - 1}}{{ - 2}} = \frac{{z - 1}}{3}\).
d' có VTCP \(\overrightarrow u = \left( {1\,;\,4\,;\, - 2} \right)\), d2 có phương trình tham số \(\left\{ \begin{array}{l} x = t'\\ y = 1 - 2t'\\ z = 1 + 3t' \end{array} \right.\).
Giả sử A và B lần lượt là giao điểm của d với d1 và d2 \( \Rightarrow A\left( {t\,;\, - 1 + 2t\,;\,t} \right)\) và \(B\left( {t'\,;\,1 - 2t'\,;\,1 + 3t'} \right)\).
Ta có: \(\overrightarrow {AB} = \left( {t' - t\,;\,2 - 2t' - 2t\,;\,1 + 3t' - t} \right)\).
Do d//d' nên vectơ \(\overrightarrow u \) và vectơ \(\overrightarrow {AB} \) cùng phương \( \Leftrightarrow \frac{{t' - t}}{1} = \frac{{2 - 2t' - 2t}}{4} = \frac{{1 + 3t' - t}}{{ - 2}} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} t = 2\\ t' = 1 \end{array} \right.\).
Do đó, A(2;3;2).
Vậy d là đường thẳng đi qua A(2;3;2) và nhận \(\overrightarrow u = \left( {1\,;\,4\,;\, - 2} \right)\) là VTCP nên d có phương trình là \(\left\{ \begin{array}{l} x = 2 + u\\ y = 3 + 4u\\ z = 2 - 2u \end{array} \right.\)
Xếp 10 quyển sách tham khảo khác nhau gồm: 1 quyển sách Văn, 3 quyển sách tiếng Anh và 6 quyển sách Toán (trong đó có hai quyển Toán T1 và Toán T2) thành một hàng ngang trên giá sách. Tính sác xuất để mỗi quyển sách tiếng Anh đều được xếp giữa hai quyển sách Toán, đồng thời hai quyển sách Toán T1 và Toán T2 luôn được xếp cạnh nhau.
Số phần tử của không gian mẫu: \(\left| \Omega \right|=10!\).
Đếm số cách xếp thỏa mãn yêu cầu bài toán:
Coi hai quyển T1 và T2 là một phần tử kép.
Bước 1: Số cách xếp 6 quyển sách toán, trong đó hai quyển T1 và T2 xếp cạnh nhau là 2.5!.
Bước 2: Xếp 3 quyển sách tiếng Anh vào 3 trong số 4 khoảng trống giữa các quyển sách Toán, có \(A_{4}^{3}\) cách.
Bước 3: Xếp 1 quyển sách Văn vào khoảng trống ở hai đầu hoặc 1 khoảng trống giữa hai quyển sách toán có 3 cách xếp.
Áp dụng quy tắc nhân ta có \(2.5!.A_{4}^{3}.3=17280\)
Vậy xác suất cần tìm là \(P=\frac{1}{210}\)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi cạnh a và \(\widehat{ABC}=60{}^\circ \). Hình chiếu vuông góc của điểm S lên mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\) trùng với trọng tâm của tam giác ABC, gọi \(\varphi \) là góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng \(\left( SCD \right)\), tính \(\sin \varphi \) biết rằng SB=a.
Trước hết ta chứng minh được \(\sin \,(SB;(SCD))=\frac{d(B,(SCD))}{SB}\) (như hình trên).
Gọi O là trọng tâm tam giác ABC. Khi đó ta có \(CO\bot CD\).
Dựng \(OH\bot SC\) suy ra \(OH\bot (SCD)\). Ta tính được \(OC=\frac{a\sqrt{3}}{3},SO=\frac{a\sqrt{6}}{3}\Rightarrow OH=\frac{a\sqrt{2}}{3}\).
Khi đó \(d(B,(SCD))=\frac{3}{2}d(O,(SCD))=\frac{3}{2}OH=\frac{3}{2}\frac{\text{a}\sqrt{2}}{3}=\frac{\text{a}\sqrt{2}}{2}\).
Vậy \(\sin \,(SB;(SCD))=\frac{\frac{a\sqrt{2}}{2}}{a}=\frac{\sqrt{2}}{2}\)
Cho hàm số \(y = - {x^3} - m{x^2} + \left( {4m + 9} \right)x + 5\), với m là tham số. Số các giá trị nguyên của m để hàm số đã cho nghịch biến trên R là
TXĐ: D = R.
\(y' = - 3{x^2} - 2mx + 4m + 9\)
Hàm số đã cho nghịch biến trên \( \Leftrightarrow y' \le 0{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \forall {\mkern 1mu} x \in R \Leftrightarrow - 3{x^2} - 2mx + 4m + 9 \le 0{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \forall {\mkern 1mu} x \in R\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {a = - 3 < 0}\\ {\Delta ' = {m^2} + 3(4m + 9) \le 0} \end{array}} \right. \Leftrightarrow m \in \left[ { - 9; - 3} \right]\).
Vậy có 7 giá trị nguyên của m thỏa mãn.
Một người gửi tiết kiệm với số tiền gửi là A đồng với lãi suất 6% một năm, biết rằng nếu không rút tiền ra khỏi ngân hàng thì cứ sau mỗi năm số tiền lãi sẽ được nhập vào gốc để tính gốc cho năm tiếp theo. Sau 10 năm người đó rút ra được số tiền gốc lẫn lãi nhiều hơn số tiền ban đầu là 100 triệu đồng. Hỏi người đó phải gửi số tiền A bằng bao nhiêu ?
Từ công thức lãi kép ta có \({T_n} = A{\left( {1 + r} \right)^n}\).
Theo đề bài ta có
\(\left\{ \begin{array}{l} n = 10\\ r = 0,06\\ {T_n} = A + {100.10^6} \end{array} \right.\) ⇒ \({100.10^6} + A = A{\left( {1 + 0,06} \right)^{10}}\)
\( \Leftrightarrow {100.10^6} = A\left( {1,{{06}^{10}} - 1} \right)\)
\( \Leftrightarrow A = \frac{{{{100.10}^6}}}{{1,{{06}^{10}} - 1}}\)
\( \Leftrightarrow A = 126446597\) (đồng).
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)=a{{x}^{3}}+b{{x}^{2}}+cx+d\) với \(a,\,\,b,\,\,c,\,\,d\) là các số thực, \(a\ne 0\) có đồ thị như hình bên.
Có bao nhiêu số nguyên m thuộc khoảng \((-2019;2019)\) để hàm số \(g(x)=f\left( {{x}^{3}}-3{{x}^{2}}+m \right)\) nghịch biến trên khoảng \(\left( 2;+\infty \right)\)?
Ta có \({g}'(x)=(3{{x}^{2}}-6x){f}'({{x}^{3}}-3x+m)\).
Với mọi \(x\in (2;+\infty )\) ta có \(3{{x}^{2}}-6x>0\) nên hàm số \(g(x)=f\left( {{x}^{3}}-3{{x}^{2}}+m \right)\) nghịch biến trên khoảng \(\left( 2;+\infty \right) \Leftrightarrow {f}'({{x}^{3}}-3{{x}^{2}}+m)\le 0,\forall x\in (2;+\infty )\).
Dựa vào đồ thị ta có hàm số y=f(x) nghịch biến trên các khoảng \((-\infty ;1)\) và \((3;+\infty )\) nên \({f}'(x)\le 0\) với \(x\in \left( -\infty ;1 \right]\cup \left[ 3;+\infty \right)\).
Do đó \(f'({x^3} - 3{x^2} + m) \le 0,\forall x \in (2; + \infty )\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {x^3} - 3{x^2} + m \le 1,\forall x \in (2; + \infty )\\ {x^3} - 3{x^2} + m \ge 3,\forall x \in (2; + \infty ) \end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} m \le - {x^3} + 3{x^2} + 1,\forall x \in (2; + \infty )\\ m \ge - {x^3} + 3{x^2} + 3,\forall x \in (2; + \infty ) \end{array} \right.\)
Nhận thấy \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } ( - {x^3} + 3{x^2} + 1) = - \infty \) nên trường hợp \(m \le - {x^3} + 3{x^2} + 1,\forall x \in (2; + \infty )\) không xảy
ra.
Trường hợp: \(m \ge - {x^3} + 3{x^2} + 3,\forall x \in (2; + \infty )\). Ta có hàm số \(h(x) = - {x^3} + 3{x^2} + 3\) liên tục trên \(\left[ {2; + \infty } \right)\) và \(h'(x) = - 3{x^2} + 6x < 0,\forall x \in (2; + \infty )\) nên h(x) nghịch biến trên \(\left[ {2; + \infty } \right)\) suy ra \(\mathop {\max }\limits_{\left[ {2; + \infty } \right)} h(x) = h(2)\).
Do đó \(m \ge - {x^3} + 3{x^2} + 3,\forall x \in (2; + \infty )\)
\( \Leftrightarrow m \ge \mathop {\max }\limits_{\left[ {2; + \infty } \right)} h(x) = h(2)\)
\( \Leftrightarrow m \ge 7\)
Do m nguyên thuộc khoảng ( - 2019;2019) nên \(m \in \left\{ {7;8;9;...;2018} \right\}\).
Vậy có 2012 số nguyên m thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Cho hình trụ có hai đáy là hình tròn \(\left( O \right)\) và \(\left( {{O}'} \right)\). Trên hai đường tròn \(\left( O \right)\) và \(\left( {{O}'} \right)\) lần lượt lấy hai điểm A, B sao cho góc giữa đường thẳng AB và mặt phẳng chứa đường tròn đáy bằng \({{45}^{\mathrm{o}}}\), khoảng cách giữa đường thẳng AB và trục OO' bằng \(\frac{a\sqrt{2}}{2}\). Biết bán kính đáy bằng a, tính thể tích của khối trụ theo a.
Gọi C là hình chiếu của A trên đường tròn đáy \(\left( {{O}'} \right)\)
Đặt \(O{O}'=h\). Gọi I, D, E lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng BC, \(O{O}'\), AB.
Ta có:\(d\left( AB,O{O}' \right)=d\left( O{O}',\left( ABC \right) \right)=d\left( {O}',\left( ABC \right) \right)=IO'=\frac{a\sqrt{2}}{2}\).
Góc giữa đường thẳng AB và mặt phẳng chứa đường tròn đáy là góc \(\widehat{ABC}=45{}^\circ \)
Tam giác ABC vuông tại C có \(\widehat{B}=45{}^\circ \) nên tam giác ABC vuông cân tại C \(\Rightarrow BC=AC=h\)
Ta có: \(O'{{C}^{2}}=C{{I}^{2}}+O'{{I}^{2}}\Leftrightarrow {{a}^{2}}={{\left( \frac{h}{2} \right)}^{2}}+{{\left( \frac{a\sqrt{2}}{2} \right)}^{2}}\Leftrightarrow h=a\sqrt{2}\)
Thể tích khối trụ là: \(V=\pi {{a}^{2}}.a\sqrt{2}=\pi {{a}^{3}}\sqrt{2}\).
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) xác định và có đạo hàm liên tục trên \(\left( 0;+\infty \right)\) thỏa mãn \(f\left( 1 \right)=1\) và \(2x.f\left( x \right)+{{x}^{2}}{f}'\left( x \right)=3{{x}^{2}}+1\). Tính \(f\left( 2 \right)\).
Ta có \(2x.f\left( x \right)+{{x}^{2}}{f}'\left( x \right)=3{{x}^{2}}+1\Leftrightarrow {{\left( {{x}^{2}}f\left( x \right) \right)}^{\prime }}=3{{x}^{2}}+1\)
Lấy nguyên hàm hai vế ta có
\(\int{{{\left( {{x}^{2}}f\left( x \right) \right)}^{\prime }}\text{dx=}\int{\left( 3{{x}^{2}}+1 \right)\text{dx}\Rightarrow {{x}^{2}}f\left( x \right)={{x}^{3}}+x+C}}\) , C là một số thực nào đó.
Mà ta lại có \(f\left( 1 \right)=1\Rightarrow 1=2+C\Leftrightarrow C=-1\Rightarrow f\left( x \right)=\frac{{{x}^{3}}+x-1}{{{x}^{2}}}\Rightarrow f\left( 2 \right)=\frac{9}{4}\).
Cho hàm số y = f(x) có đồ thị như hình vẽ.
Số nghiệm thuộc đoạn \(\left[ {0;\frac{{5\pi }}{2}} \right]\) của phương trình \(2f\left( {\sin 2x} \right) = 7\) là
\(2f(\sin 2x)=7\Leftrightarrow f(\sin 2x)=\frac{7}{2},u=sin2x\in [-1;1].\)
Từ đồ thị ta có phương trình \(f(u)=\frac{7}{2}\) có hai nghiệm u phân biệt thuộc đoạn \(\left[ -1;1 \right]\) gồm một nghiệm u=a thuộc khoảng \(\left( -1;0 \right)\), một nghiệm u=b thuộc khoảng \(\left( 0;1 \right)\).
Giả thiết suy ra \(2x\in [0;5\pi ]\), phương trình u=a cho 4 nghiệm \(x\in [0;5\pi ]\), phương trình u=b cho 6 nghiệm \(x\in [0;5\pi ]\).
Vậy phương trình đã cho có 10 nghiệm trên đoạn \(\left[ 0;\frac{5\pi }{2} \right]\)
Cho các số thực dương \(a,\text{ }b\) thỏa mãn điều kiện \(({{2}^{a+b+1}}+{{2}^{a+2b-1}})({{2}^{3a+4b-3}}+{{2}^{1-a-b}})={{2}^{2a+3b}}.\) Giá trị của biểu thức \(P={{a}^{2}}+{{b}^{2}}\) thuộc tập hợp nào dưới đây ?
Biến đổi giả thiết
\(\begin{array}{l} ({2^{a + b - 1}} + {2^{a + 2b - 1}})({2^{3a + 4b - 3}} + {2^{1 - a - b}}) = {2^{2a + 3b}}\\ \Leftrightarrow {2^{4a + 5b - 4}} + {2^0} + {2^{4a + 6b - 4}} + {2^b} = {2^{2a + 3b}}\\ \Leftrightarrow {2^{2a + 2b - 4}} + {2^{ - 2a - 3b}} + {2^{2a + 3b - 4}} + {2^{ - 2a - 2b}} = 1. \end{array}\)
Áp dụng bất đẳng thức giữa trung bình cộng và trung bình nhân, ta có
\(\begin{array}{l} {2^{2a + 2b - 4}} + {2^{ - 2a - 3b}} + {2^{2a + 3b - 4}} + {2^{ - 2a - 2b}} = \left( {{2^{2a + 2b - 4}} + {2^{ - 2a - 2b}}} \right) + \left( {{2^{ - 2a - 3b}} + {2^{2a + 3b - 4}}} \right) \ge {2.2^{ - 2}} + {2.2^{ - 2}} = 1,\\ = khi\left\{ \begin{array}{l} 2a + 2b - 4 = - 2a - 2b\\ - 2a - 3b = 2a + 3b - 4 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = 1\\ b = 0 \end{array} \right.. \end{array}\)
\( \Rightarrow P = 1 \in \left[ {1;3} \right]\)
Có bao nhiêu giá trị của m để giá trị lớn nhất của hàm số \(y=\left| {{e}^{2x}}-6{{e}^{x}}+m \right|\) trên đoạn \(\left[ \ln 2;\ln 5 \right]\) bằng 7 ?
Đặt \(u = {e^x}\), từ điều kiện của x, có \(u \in [2;5]\) và hàm số đã cho thành \(y = \left| {f(u)} \right|,u = {e^x} \in [2;5].\)
\(f(u) = {u^2} - 6u + m,{f'}(u) = 2u - 6,{f'}(u) = 0 \Leftrightarrow u = 3,f(2) = m - 8,f(3) = m - 9,f(5) = m - 5\)
Giá trị lớn nhất của hàm số đã cho trên đoạn [ln2; ln5] thuộc tập hợp
\(A = \left\{ {\left| {m - 8} \right|,\left| {m - 9} \right|,\left| {m - 5} \right|} \right\}.\)
\(\left| {m - 8} \right| = 7 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} m = 15 \Rightarrow A = \left\{ {7;6;10} \right\}\\ m = 1 \Rightarrow A = \left\{ {7;8;4} \right\} \end{array} \right..\)
\(\left| {m - 9} \right| = 7 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} m = 16 \Rightarrow A = \left\{ {8;7;11} \right\}\\ m = 2 \Rightarrow A = \left\{ {6;7;3} \right\} \end{array} \right..\)
\(\left| {m - 5} \right| = 7 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} m = 12 \Rightarrow A = \left\{ {4;3;7} \right\}\\ m = - 2 \Rightarrow A = \left\{ {10;11;7} \right\} \end{array} \right..\)
Vậy giá trị lớn nhất của hàm số đã cho trên đoạn [ln2; ln5] bằng 7 khi m = 2 hoặc m = 12, tức là có hai giá trị m cần tìm.
Cho khối chóp S.ABC có thể tích bằng 1. Gọi I là trung điểm của cạnh SA và J là điểm thuộc cạnh SB sao cho SJ=2JB. Mặt phẳng chứa IJ và song song với SC cắt các cạnh \(BC,\text{ }CA\) lần lượt tại K và L. Thể tích khối đa diện SCLKJI bằng
Do mặt phẳng (P) song song với SC nên giao tuyến của mặt phẳng (P) với mặt phẳng (SAC) là \(IL//SC,L\in AC\); với mặt phẳng (SBC) là \(JK//SC,K\in BC.\)
Có \({{V}_{SCLKJI}}={{V}_{S.CLK}}+{{V}_{S.ILK}}+{{V}_{S.IJK}}.\)
Ta có \(\frac{{{S}_{CLK}}}{{{S}_{CAB}}}=\frac{CL}{CA}.\frac{CK}{CB}=\frac{1}{2}.\frac{2}{3}=\frac{1}{3}\) nên \(\frac{{{V}_{S.CLK}}}{{{V}_{S.CAB}}}=\frac{{{S}_{CLK}}}{{{S}_{CAB}}}=\frac{1}{3}\)
Suy ra \({{V}_{S.CLK}}=\frac{1}{3}\) và \({{V}_{S.ABKL}}=\frac{2}{3}\)
Ta có \(\frac{{{V}_{S.ILK}}}{{{V}_{S.ALK}}}=\frac{SI}{SA}=\frac{1}{2}\) và \({{V}_{S.ALK}}=\frac{1}{3}{{V}_{S.ABC}}=\frac{1}{3}\) nên \({{V}_{SILK}}=\frac{1}{6}.\)
Mặt khác \(\frac{{{V}_{S.IJK}}}{{{V}_{S.ABK}}}=\frac{SI}{SA}.\frac{SJ}{SB}=\frac{1}{3}\) và \({{V}_{S.ABK}}=\frac{1}{3}{{V}_{S.ABC}}=\frac{1}{3}\) nên \({{V}_{S.IJK}}=\frac{1}{9}.\)
Mà \({{V}_{SCLKJI}}={{V}_{S.CLK}}+{{V}_{S.ILK}}+{{V}_{S.IJK}}\) nên \({{V}_{SCLKJI}}=\frac{1}{3}+\frac{1}{6}+\frac{1}{9}=\frac{11}{18}.\)
Có bao nhiêu cặp số nguyên (x;y) thỏa mãn đẳng thức \({\log _3}({\log _2}({e^{2x - y - 1}} - 2x + y + 2)) = {\log _2}({\log _3}( - {x^2} - 4{y^2} + 4xy - 2x + 4y + 2))\)
Bằng cách khảo sát hàm số, chứng minh được \({e^x} \ge x + 1,{\rm{ }} = {\rm{ }}khi{\rm{ }}x = 0\) nên
\(\begin{array}{l} {e^{2x - y - 1}} - 2x + y + 2 = {e^{2x - y - 1}} - [(2x - y - 1) + 1] + 2 \ge 2\\ \Rightarrow lo{g_3}({\log _2}({e^{2x - y - 1}} - 2x + y + 2)) \ge {\log _3}({\log _2}(2)) = 0, = {\rm{ }}khi{\rm{ }}2x - y - 1 = 0{\rm{ }}(1) \end{array}\)
Lại có
\(\begin{array}{l} - {x^2} - 4{y^2} + 4xy - 2x + 4y + 2 = 3 - {(x - 2y + 1)^2} \le 3\\ \Rightarrow {\log _2}({\log _3}( - {x^2} - 4{y^2} - 2x + 4y + 2)) \le {\log _2}({\log _3}3)) = 0,{\rm{ }} = {\rm{ }}khi{\rm{ }}x - 2y + 1 = 0{\rm{ }}(2) \end{array}\)
Từ (1) và (2), đẳng thức xảy ra khi đồng thời có \(\left\{ \begin{array}{l} 2x - y - 1 = 0\\ x - 2y + 1 = 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = 1\\ y = 1 \end{array} \right..\)
Vậy có 1 cặp số nguyên (x,y) thỏa mãn yêu cầu bài toán.