Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Phạm Hùng
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Phạm Hùng
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
47 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Cho trước 5 chiếc ghế xếp thành một hàng ngang. Số cách xếp ba bạn A, B, C vào 5 chiếc ghế đó sao cho mỗi bạn ngồi một ghế là
Mỗi cách xếp thỏa mãn yêu cầu bài toán chính là một chỉnh hợp chập 3 của 5 phần tử nên số cách xếp là \(A_5^3\).
Cho cấp số cộng (un) có số hạng đầu u1 = 2 và công sai d = 3. Giá trị của u5 bằng
Cấp số số cộng (un) có số hạng đầu u1 và công sai d có công thức số hạng tổng quát là: \({u_n} = {u_1} + \left( {n - 1} \right)d\)
Suy ra \({u_5} = {u_1} + 4d = 2 + 4.3 = 14\).
Vậy số giá trị của u5 bằng 14.
Phương trình 43x-2 = 16 có nghiệm là
\({4^{3x - 2}} = 16 \Leftrightarrow 3x - 2 = 2 \Leftrightarrow x = \frac{4}{3}\)
Khối chóp S.ABCD có đáy là hình thoi và \(SA \bot (ABCD)\) có thể tích bằng
Khối chóp S.ABCD có đáy là hình thoi ABCD và nhận SA làm đường cao.
Diện tích hình thoi ABCD là \(S = \frac{1}{2}AC.BD\).
Thể tích khối chóp là \(V = \frac{1}{6}SA.AC.BD\).
Hàm số \(y = {\log _2}\left( {2x - 3} \right)\) có tập xác định là
Hàm số \(y = {\log _2}\left( {2x - 3} \right)\) xác định \(\Leftrightarrow 2x - 3 > 0 \Leftrightarrow x > \frac{3}{2}\).
Vậy tập xác định của hàm số là: \(D = \left( {\frac{3}{2}; + \infty } \right)\)
Tìm họ nguyên hàm của hàm số f(x) = cos x.
\(\int {f\left( x \right){\rm{d}}x = \int {\cos x{\rm{d}}x = \sin x + C} } .\)
Cho khối lăng trụ đứng có đáy là tam giác vuông, độ dài hai cạnh góc vuông là 3a, 4a và chiều cao khối lăng trụ là 6a. Thể tích của khối lăng trụ bằng
Thể tích khối lăng trụ V = h.B.
Trong đó h = 6a.
Diện tích đáy \(B = \frac{1}{2}.3a.4a = 6{a^2}\).
Vậy \(V = 6a.6{a^2} = 36{a^3}\)
Tính chiều cao h của hình trụ biết chiều cao h bằng bán kính đáy và thể tích của khối trụ đó là \(8 \pi\).
\(V = \pi {r^2}h = \pi {h^3} = 8\pi \Leftrightarrow {h^3} = 8 \Leftrightarrow h = 2\)
Thể tích khối cầu có bán kính 6cm bằng
Ta có thể tích khối cầu : \(V = \frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{4}{3}\pi {6^3} = 288\pi \) (cm3)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau:
Hàm số y = f(x) nghịch biến trên khoảng
Dựa vào bảng biến thiên của hàm số suy ra hàm số y = f(x) nghịch biến trên khoảng (-2;0)
Với a, b là hai số dương tùy ý thì \(\log \left( {{a^3}{b^2}} \right)\) có giá trị bằng biểu thức nào sau đây?
\(\log \left( {{a^3}{b^2}} \right) = \log {a^3} + \log {b^2} = 3\log a + 2\log b\)
Cho khối nón có độ dài đường sinh bằng 10 và diện tích xung quanh bằng \(60\pi \). Thể tích của khối nón đã cho bằng
Ta có: l = 10
\(\begin{array}{l} {S_{xq}} = 60\pi \Leftrightarrow \pi rl = 60\pi \Leftrightarrow 10\pi r = 60\pi \Leftrightarrow r = 6\\ h = \sqrt {{l^2} - {r^2}} = \sqrt {{{10}^2} - {6^2}} = \sqrt {64} = 8 \end{array}\)
Do đó thể tích khối nón đã cho là: \(V = \frac{1}{3}\pi {r^2}h = \frac{1}{3}\pi {.6^2}.8 = 96\pi \)
Cho hàm số y= f(x) có đồ thị như hình vẽ bên. Tìm giá trị cực đại của hàm số.
Dựa vào đồ thị hàm số, ta thấy giá trị cực đại của hàm số là yCĐ = 4 tại \(x = \pm \sqrt 2 \)
Bảng biến thiên dưới đây là của hàm số nào?
Từ bảng biến thiên suy ra hệ số a > 0.
Mặt khác hàm số có 3 điểm cực trị suy ra các hệ số a, b trái dấu.
Cho hàm số y = f(x) xác định trên R \ {1}, liên tục trên mỗi khoảng xác định và có bảng biến thiên như hình dưới đây. Hỏi đồ thị hàm số đã cho có bao nhiêu đường tiệm cận?
Từ bảng biến thiên ta thấy:
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f(x) = 5\) ⇒ Đồ thị hàm số có đường tiệm cận ngang: y = 5.
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } f(x) = 3\) ⇒ Đồ thị hàm số có đường tiệm cận ngang: y = 3.
\(\left\{ \begin{array}{l} \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} f(x) = + \infty \\ \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} f(x) = - \infty \end{array} \right.\) ⇒ Đồ thị hàm số có đường tiệm cận đứng: x = 1.
Vậy đồ thị hàm số đã cho có 3 đường tiệm cận.
Tìm tập nghiệm S của bất phương trình \({\log _{\frac{1}{2}}}\left( {x + 1} \right) < {\log _{\frac{1}{2}}}\left( {2x - 1} \right)\).
\(\begin{array}{l} {\log _{\frac{1}{2}}}\left( {x + 1} \right) < {\log _{\frac{1}{2}}}\left( {2x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x + 1 > 2x - 1\\ 2x - 1 > 0 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \frac{1}{2} < x < 2 \end{array}\)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau
Số nghiệm thực của phương trình \(2f\left( x \right) - 3 = 0\) là
Phương trình \(2f\left( x \right) - 3 = 0 \Leftrightarrow f\left( x \right) = \frac{3}{2}\)
Số nghiệm của phương trình đã cho bằng số giao điểm của đồ thị hàm số y = f(x) với đường thẳng \(y = \frac{3}{2}\).
Từ bảng biến thiên suy ra số nghiệm thực của phương trình \(2f\left( x \right) - 3 = 0\) là 2.
Cho hàm số f(x) liên tục trên R và có \(\int\limits_0^2 {f\left( x \right)} {\rm{d}}x = 9;\int\limits_2^4 {f\left( x \right)} {\rm{d}}x = 4\). Tính \(I = \int\limits_0^4 {f\left( x \right)} {\rm{d}}x\)?
\(\int\limits_0^4 {f\left( x \right){\rm{d}}x} = \int\limits_0^2 {f\left( x \right)} {\rm{d}}x + \int\limits_2^4 {f\left( x \right)} {\rm{d}}x = 9 + 4 = 13\)
Cho số phức z = 1 - 2i. Tìm phần ảo của số phức \(\overline z \).
\(z = 1 - 2i \Rightarrow \overline z = 1 + 2i\)
Cho số phức z = 1 + 2i. Tìm tổng phần thực và phần ảo của số phức \(w = 2z + \overline z \).
Ta có \(z = 1 + 2i \Rightarrow \overline z = 1 - 2i\), khi đó \(w = 2z + \overline z = 2\left( {1 + 2i} \right) + \left( {1 - 2i} \right) = 3 + 2i\).
Phần thực của số phức w là 3, phần ảo của số phức w là 2.
⇒ Tổng phần thực và phần ảo là: 3 + 2 = 5.
Cho số phức z = - 1 + 2i. Số phức \(\overline z \) được biểu diễn bởi điểm nào dưới đây trên mặt phẳng tọa độ?
Ta có \(z = - 1 + 2i \Rightarrow \overline z = - 1 - 2i\).
Vậy số phức \(\overline z \) được biểu diễn bởi điểm Q(-1;-2)
Trong không gian Oxyz cho điểm A(-2;1;3). Hình chiếu vuông góc của A lên trục Ox có tọa độ là:
Chiếu vuông góc một điểm bất kỳ lên trục Ox khi đó giữ nguyên hoành độ còn tung độ và cao độ bằng 0.
Vậy hình chiếu vuông góc của A lên trục Ox có tọa độ là: (-2;0;0).
Trong không gian Oxyz, mặt cầu \(\left( S \right):{\left( {x - 5} \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} + {\left( {z + 2} \right)^2} = 3\) có bán kính bằng
Từ phương trình mặt cầu \(\left( S \right):{\left( {x - 5} \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} + {\left( {z + 2} \right)^2} = 3\).
Suy ra, bán kính của mặt cầu đó là \(R = \sqrt 3 \).
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng (P): 2x - z + 1 = 0.Tọa độ một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) là
Mặt phẳng (P) có một vectơ pháp tuyến là \(\vec n = \left( {2\,;\,0\,\,; - 1} \right)\)
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho đường thẳng \(d:\,\frac{{x - 3}}{2} = \frac{{y + 2}}{{ - 1}} = \frac{{z + 1}}{4}\)
Điểm nào sau đây không thuộc đường thẳng d.
Thử đáp án B ta được: \(\frac{{1 - 3}}{2} = \frac{{ - 1 + 2}}{{ - 1}} \ne \frac{{3 + 1}}{4}\). Suy ra M không thuộc đường thẳng d.
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B cạnh AB = a, cạnh SA vuông góc với mặt phẳng đáy và SA = 2a. Tính cosin của góc \(\alpha\) là góc giữa mặt phẳng (ABC) và mặt phẳng (SBC).
Vì \(\left\{ \begin{array}{l} BC \bot AB\\ BC \bot SA \end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right) \Rightarrow BC \bot SB\).
Suy ra góc giữa 2 mặt phẳng (ABC) và mặt phẳng (SBC) là góc \(\alpha = \widehat {SBA}\).
Xét tam giác vuông SBA có \(\cos \alpha = \frac{{AB}}{{SB}} = \frac{{AB}}{{\sqrt {S{A^2} + A{B^2}} }} = \frac{1}{{\sqrt 5 }}\).
Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm \(f'(x) = x{(x - 1)^2}(2x + 3)\). Hàm số đã cho có bao nhiêu điểm cực trị?
Dễ thấy: f'(x) liên tục trên R.
\(f'(x) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 1\\ x = - \frac{3}{2} \end{array} \right.\).
Trong đó có 2 nghiệm đơn là x = 0 và \(x = - \frac{3}{2}\) và một nghiệm bội 2 là x = 1.
f'(x) đổi dấu 2 lần nên hàm số f(x) có hai điểm cực trị.
Cho hàm số f(x) liên tục trên [-1;3] và có đồ thị như hình vẽ bên. Gọi M, m lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số y = f(x) trên [-1;3]. Tính M - m.
Quan sát đồ thị ta thấy hàm số y = f(x) đạt giá trị nhỏ nhất trên [-1;3] là -1 tại điểm x = -1 và đạt giá trị lớn nhất trên [-1;3] là 4 tại điểm x = 3. Do đó M = 4, m = -1.
Giá trị \(M - m = 4 - \left( { - 1} \right) = 5\).
Với a, b, c là các số thực dương tùy ý khác 1 và \({\log _a}c = x,{\log _b}c = y\). Khi đó giá trị của \({\log _c}\left( {ab} \right)\) là
\({\log _c}\left( {ab} \right) = {\log _c}a + {\log _c}b = \frac{1}{{{{\log }_a}c}} + \frac{1}{{\log b}}c = \frac{1}{x} + \frac{1}{y}\)
Số giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {x^4} - 5{x^2} + 4\) với trục hoành là:
Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số và trục Ox là:
\({x^4} - 5{x^2} + 4 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {x^2} = 1\\ {x^2} = 4 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = \pm 1\\ x = \pm 2 \end{array} \right.\).
Vậy số điểm chung của đồ thị hàm số với trục hoành là 4
Bất phương trình \({3^{2x + 1}} - {7.3^x} + 2 > 0\) có nghiệm là
\(\begin{array}{l} {3^{2x + 1}} - {7.3^x} + 2 > 0\\ \Leftrightarrow {3.3^{2x}} - {7.3^x} + 2 > 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {3^x} < \frac{1}{3}\\ {3^x} > 2 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x < {\log _3}\frac{1}{3}\\ x > {\log _3}2 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x < - 1\\ x > {\log _3}2 \end{array} \right. \end{array}\)
Trong không gian, cho tam giác đều ABC cạnh bằng a. Tính thể tích khối nón nhận được khi quay tam giác ABC quanh một đường cao của nó.
Ta có thể tích khối nón \(V = \frac{1}{3}\pi {r^2}h\).
Trong đó \(h = AH = \frac{{a\sqrt 3 }}{2};r = HB = \frac{a}{2}\)
Do đó: \(V = \frac{1}{3}\pi {\left( {\frac{a}{2}} \right)^2}\frac{{a\sqrt 3 }}{2} = \frac{{\sqrt 3 \pi {a^3}}}{{24}}\).
Cho \(I = \int\limits_1^2 {2x\sqrt {{x^2} - 1} } {\rm{d}}x\) và \(u = {x^2} - 1\). Mệnh đề nào dưới đây sai ?
Đặt \(u = {x^2} - 1 \Rightarrow {\rm{d}}u = 2x{\rm{d}}x\)
Đổi cận: Với x = 1 thì u = 0; với x = 2 thì u = 3.
Khi đó \(I = \int\limits_1^2 {2x\sqrt {{x^2} - 1} } {\rm{d}}x = \int\limits_0^3 {\sqrt u {\rm{d}}u} = \frac{2}{3}{u^{\frac{3}{2}}}\left| \begin{array}{l} 3\\ 0 \end{array} \right. = \frac{2}{3}{3^{\frac{3}{2}}} = \frac{2}{3}\sqrt {27} \) do đó mệnh đề \(I = \int\limits_1^2 {\sqrt u {\rm{d}}u} \) sai.
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số y = x3, trục hoành và hai đường thẳng x = -1; x = 2 là
Theo công thức tính diện tích hình phẳng ta có \(S = \int\limits_{ - 1}^2 {\left| {{x^3}} \right|} dx\)
Cho hai số phức \({z_1} = 1 + i\) và \({z_2} = 1 - i\). Giá trị của biểu thức \({\bar z_1} + i{z_2}\) bằng
\({z_1} = 1 + i \Rightarrow {\bar z_1} = 1 - i\)
\({z_2} = 1 - i \Rightarrow i{z_2} = 1 + i\)
Suy ra \({\bar z_1} + i{z_2} = 2\)
Gọi z0 là nghiệm phức có phần ảo dương của phương trình \({z^2} + 6z + 34 = 0\). Tính \(\left| {{z_0} + 2 - i} \right|\)?
\({z^2} + 6z + 34 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} z = - 3 + 5i\\ z = - 3 - 5i \end{array} \right.\)
Do đó \({z_0} = - 3 + 5i \Rightarrow \left| {{z_0} + 2 - i} \right| = \left| { - 1 + 4i} \right| = \sqrt {17} \)
Trong không gian Oxyz mặt phẳng (P) đi qua gốc tọa độ và vuông góc với đường thẳng \(d:\frac{{x - 1}}{2} = \frac{{ - y + 1}}{1} = \frac{z}{2}\) có phương trình là:
\(d:\frac{{x - 1}}{2} = \frac{{y - 1}}{{ - 1}} = \frac{z}{2}\)
Vì \(\left( P \right) \bot \left( d \right)\) nên chọn \(\overrightarrow {{n_P}} = \left( {2; - 1;2} \right)\)
(P) qua gốc tọa độ nên \(\left( P \right):2x - y + 2z = 0\)
Trong không gian Oxyz, phương trình đường thẳng đi qua hai điểm A(-3;1;2), B(1;-1;0) là
Ta có: \(\overrightarrow {AB} = \left( {4; - 2; - 2} \right)\) nên phương trình đường thẳng nhận vecto \(\overrightarrow n = \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} = \left( {2; - 1; - 1} \right)\) làm vecto chỉ phương.
Vì \(B \in AB\) nên ta suy ra phương trình đường thẳng AB là: \(\frac{{x - 1}}{2} = \frac{{y + 1}}{{ - 1}} = \frac{z}{{ - 1}}\).
Có 8 học sinh nam, 5 học sinh nữ và 1 thầy giáo được sắp xếp ngẫu nhiên đứng thành một vòng tròn. Tính xác suất để thầy giáo đứng giữa 2 học sinh nam.
Số phần tử của không gian mẫu là: 13!
Gọi A là biến cố: “Thầy giáo đứng giữa 2 học sinh nam”
Bước 1: Xếp hai học sinh nam đứng cạnh thầy giáo có \(A_8^2\).
Coi hai học sinh nam đứng cạnh thầy giáo và thầy giáo là một người.
Bước 2: Xếp 12 người quanh một bàn tròn có 11! cách.
Số kết quả thuận lợi của biến cố A là: \(A_8^2.11!.\)
Vậy \(P\left( A \right) = \frac{{A_8^2.11!}}{{13!}} = \frac{{14}}{{39}}.\)
Cho hình lập phương ABCD.A'B'C'D' cạnh a. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng BC' và CD'.
ABCD.A'B'C'D' là hình lập phương \( \Rightarrow BC'\,{\rm{//}}\,AD' \Rightarrow BC'\,{\rm{//}}\,\left( {ACD'} \right);\,\,CD' \subset \left( {ACD'} \right)\)
\( \Rightarrow d\left( {BC'\,;\,CD'} \right) = d\left( {BC'\,;\,\left( {ACD'} \right)} \right) = d\left( {B\,;\,\left( {ACD'} \right)} \right) = d\left( {D\,;\,\left( {ACD'} \right)} \right) = h\)
Tứ diện DACD' có DA, DC, DD' đôi một vuông góc.
\( \Rightarrow \frac{1}{{{h^2}}} = \frac{1}{{D{A^2}}} + \frac{1}{{D{C^2}}} + \frac{1}{{D{{D'}^2}}} = \frac{3}{{{a^2}}} \Rightarrow h = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}\).
Có bao nhiêu giá trị m nguyên thuộc đoạn \(\left[ { - 2018{\rm{ ; 2019}}} \right]\) để hàm số \(y = {x^3} - 2{x^2} - \left( {2m - 5} \right)x + 5\) đồng biến trên khoảng \(\left( {0{\rm{ ; + }}\infty } \right)\)?
Ta có \(y' = 3{x^2} - 4x - 2m + 5\)
Hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( {0{\rm{; + }}\infty } \right) \Leftrightarrow y' \ge 0,{\rm{ }}\forall x \in {\rm{ }}\left( {{\rm{0; + }}\infty } \right)\)
\( \Leftrightarrow 3{x^2} - 4x - 2m + 5 \ge 0{\rm{ ,}}\forall x \in \left( {{\rm{0; + }}\infty } \right) \Leftrightarrow 3{x^2} - 4x \ge 2m - 5{\rm{ ,}}\forall x \in \left( {{\rm{0; + }}\infty } \right)\)
Xét hàm số \(f\left( x \right) = 3{x^2} - 4x\) trên \(\left( {0{\rm{; + }}\infty } \right)\), ta có \(f'\left( x \right) = 6x - 4 = 0 \Leftrightarrow x = \frac{2}{3}\)
Vẽ bảng biến thiến
Từ bảng trên suy ra \(3{x^2} - 4x \ge 2m - 5{\rm{ ,}}\forall x \in {\rm{ }}\left( {{\rm{0; + }}\infty } \right)\) \( \Leftrightarrow 2m - 5 \le - \frac{4}{3} \Leftrightarrow m \le \frac{{11}}{6}\).
Do m nguyên và \(m \in \left[ { - 2018{\rm{ ; 2019}}} \right] \Rightarrow m \in \left\{ { - 2018; - 2017; - 2016,....,0,1} \right\}\)
Vậy có 2020 giá trị m thỏa mãn đề bài.
Người ta thả một số lá bèo vào một hồ nước, sau 10 giờ số lượng lá bèo sẽ sinh sôi kín cả mặt hồ. Biết rằng sau mỗi giờ số lượng lá bèo tăng gấp 10 lần số lượng lá bèo trước đó và tốc độ tăng không đổi. Hỏi sau khoảng thời gian bao lâu số lượng lá bèo phủ kín tối thiểu một phần tư hồ?
Gọi S0 là số lượng lá bèo ban đầu được thả xuống hồ.
Sau 1 giờ thì số lượng lá bèo có trong hồ là \({S_1} = 10{S_0}\);
Sau 2 giờ thì số lượng lá bèo có trong hồ là \({S_2} = {10^2}{S_0}\);
……….
Sau n giờ thì số lượng lá bèo có trong hồ là \({S_n} = {10^n}{S_0}\).
Sau 10 giờ số lượng lá bèo phủ kín mặt hồ nên ta có \({S_{10}} = {10^{10}}{S_0}\).
Giả sử sau k giờ (0 < k < 10) thì số lượng lá bèo phủ kín tối thiểu một phần tư hồ
Khi đó: \({S_k} = \frac{1}{4}{S_{10}} \Leftrightarrow {10^k}{S_0} = \frac{1}{4}{.10^{10}}{S_0} \Leftrightarrow {10^k} = \frac{{{{10}^{10}}}}{4} \Leftrightarrow k = \log \left( {\frac{{{{10}^{10}}}}{4}} \right) = 10 - \log 4\).
Cho hàm số \(y = \left( {a - 1} \right){x^4} + \left( {b + 2} \right){x^2} + c - 1\) có đồ thị như hình vẽ bên
Mệnh đề nào dưới đây là đúng?
Đồ thị đi lên khi \(x \to + \infty \) nên \(a - 1 > 0 \Leftrightarrow a > 1\).
Đồ thị đi qua điểm (0;c;-1) có tung độ nằm phía trên trục hoành nên \(c - 1 > 0 \Leftrightarrow c > 1\).
Đồ thị hàm số có 3 điểm cực trị nên \(\left( {a - 1} \right).\left( {b + 2} \right) < 0\) mà a > 1 nên \(b + 2 < 0 \Leftrightarrow b < - 2\).
Cho hình nón đỉnh S có đáy là đường tròn tâm O bán kính R. Trên đường tròn (O) lấy hai điểm A, B sao cho tam giác OAB vuông. Biết diện tích tam giác SAB bằng \({R^2}\sqrt 2 \). Thể tích hình nón đã cho bằng
Gọi H là trung điểm của đoạn AB
Nhận thấy:
+) Tam giác OAB vuông cân tại O.
+) \(OH \bot AB,SH \bot AB\) nên góc giữa hai mặt phẳng (SAB), (OAB) bằng \(\varphi = \widehat {SHO}\).
Ta có: \({S_{\Delta OAB}} = {S_{\Delta SAB}}.\cos \varphi \Rightarrow \frac{1}{2}{R^2} = {R^2}\sqrt 2 .\cos \varphi \Rightarrow \cos \varphi = \frac{1}{{2\sqrt 2 }}.\)
Mà \(\cos \varphi = \frac{{OH}}{{SH}} = \frac{1}{{2\sqrt 2 }} \Rightarrow \frac{{\frac{{R\sqrt 2 }}{2}}}{{SH}} = \frac{1}{{2\sqrt 2 }} \Rightarrow SH = \frac{{R\sqrt 2 }}{2}.2\sqrt 2 = 2R.\)
\( \Rightarrow SO = \sqrt {S{H^2} - O{H^2}} = \sqrt {4{R^2} - {{\left( {\frac{{R\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}} = \frac{{R\sqrt {14} }}{2}\)
Vậy thể tích của khối nón bằng \(V = \frac{1}{3}\pi {R^2}.SO = \frac{1}{3}\pi {R^2}.\frac{{R\sqrt {14} }}{2} = \frac{{\pi {R^3}\sqrt {14} }}{6}.\)
Cho \(I = \int\limits_3^8 {\frac{1}{{x + x\sqrt {x + 1} }}} {\rm{d}}x = \frac{1}{2}\ln \frac{a}{b} + \frac{c}{d}\) với a,b,c,d là các số nguyên dương và \(\frac{a}{b},\,\frac{c}{d}\) tối giản. Giá trị của abc - d bằng
Đặt \(t = \sqrt {x + 1} \Rightarrow {t^2} = x + 1 \Rightarrow 2t{\rm{d}}t = {\rm{d}}x\).
Khi \(x = 3 \Rightarrow t = 2\); Khi \(x = 8 \Rightarrow t = 3\).
Khi đó
\(\begin{array}{l} I = \int\limits_2^3 {\frac{1}{{{t^2} - 1 + \left( {{t^2} - 1} \right)t}}.2t} {\rm{d}}t = \int\limits_2^3 {\frac{{2t}}{{\left( {{t^2} - 1} \right)\left( {t + 1} \right)}}} {\rm{d}}t = \int\limits_2^3 {\frac{{2t}}{{\left( {t - 1} \right){{\left( {t + 1} \right)}^2}}}} {\rm{d}}t\\ = \int\limits_2^3 {\frac{{\left( {t + 1} \right) + \left( {t - 1} \right)}}{{\left( {t - 1} \right){{\left( {t + 1} \right)}^2}}}} {\rm{d}}t = \int\limits_2^3 {\left( {\frac{{\left( {t + 1} \right)}}{{\left( {t - 1} \right){{\left( {t + 1} \right)}^2}}} + \frac{{\left( {t - 1} \right)}}{{\left( {t - 1} \right){{\left( {t + 1} \right)}^2}}}} \right)} {\rm{d}}t\\ = \int\limits_2^3 {\left( {\frac{1}{{\left( {t - 1} \right)\left( {t + 1} \right)}} + \frac{1}{{{{\left( {t + 1} \right)}^2}}}} \right)} {\rm{d}}t = \int\limits_2^3 {\left( {\frac{1}{2}.\frac{{\left( {t + 1} \right) - \left( {t - 1} \right)}}{{\left( {t - 1} \right)\left( {t + 1} \right)}} + \frac{1}{{{{\left( {t + 1} \right)}^2}}}} \right)} {\rm{d}}t\\ = \int\limits_2^3 {\left[ {\frac{1}{2}\left( {\frac{1}{{t - 1}} - \frac{1}{{t + 1}}} \right) + \frac{1}{{{{\left( {t + 1} \right)}^2}}}} \right]} {\rm{d}}t = \left. {\left[ {\frac{1}{2}\left( {\ln \left| {t - 1} \right| - \ln \left| {t + 1} \right|} \right) - \frac{1}{{t + 1}}} \right]} \right|_2^3\\ = \left. {\left[ {\frac{1}{2}\ln \left| {\frac{{t - 1}}{{t + 1}}} \right| - \frac{1}{{t + 1}}} \right]} \right|_2^3 = \frac{1}{2}\ln \frac{1}{2} - \frac{1}{4} - \left( {\frac{1}{2}\ln \frac{1}{3} - \frac{1}{3}} \right)\\ = \frac{1}{2}\ln \frac{1}{2} - \frac{1}{2}\ln \frac{1}{3} - \frac{1}{4} + \frac{1}{3} = \frac{1}{2}\ln \frac{3}{2} + \frac{1}{{12}} \end{array}\)
⇒ a = 3, b = 2, c = 1, d = 12
Vậy abc - d = 3.2.1 - 12 = - 6.
Cho hàm số y = f(x) có đồ thị như hình vẽ bên. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m để phương trình \(f\left[ {f\left( x \right) + m} \right] = 0\) có đúng 3 nghiệm phân biệt.
Đặt f(x) = t (*).
Nhận xét: +) Với phương trình t = -3 có một nghiệm x = 1.
+) Với t > -3 ⇒ phương trình (*) có hai nghiệm x = x1 và x = x2 với \({x_1} < 1;{x_2} > 1.\)
Ta có: \(f\left[ {f\left( x \right) + m} \right] = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}} {t + m = 0}\\ {t + m = 2} \end{array}} \right. \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}} {t = - m}\\ {t = 2 - m} \end{array}} \right.\)
Vì \(2 - m > - m,\;\forall m\) nên \(f\left[ {f\left( x \right) + m} \right] = 0\) có đúng 3 nghiệm phân biệt khi và chỉ khi:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} { - m = - 3}\\ {2 - m > - 3} \end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {m = 3}\\ {m < 5} \end{array}} \right. \Leftrightarrow m = 3\).
Vậy có 1 giá trị nguyên của m thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Cho hai số thực a, b thỏa mãn \({a^2} + {b^2} > 1\) và \({\log _{{a^2} + {b^2}}}\left( {a + b} \right) \ge 1\). Giá trị lớn nhất của biểu thức P = 2a + 4b - 3 là
Do \({a^2} + {b^2} > 1\) nên từ \({\log _{{a^2} + {b^2}}}\left( {a + b} \right) \ge 1{\rm{ }} \Rightarrow {\rm{ }}a + b \ge {a^2} + {b^2} > 1\).
Suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l} {a^2} + {b^2} > 1\\ {\left( {a - \frac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {b - \frac{1}{2}} \right)^2} \le {\rm{ }}\frac{1}{2} \end{array} \right.\)
Khi đó: \(P = 2a + 4b - 3 = 2\left( {a - \frac{1}{2}} \right) + 4\left( {b - \frac{1}{2}} \right) \le \sqrt {\left( {{2^2} + {4^2}} \right).\left[ {{{\left( {a - \frac{1}{2}} \right)}^2} + {{\left( {b - \frac{1}{2}} \right)}^2}} \right]{\rm{ }}} \le \sqrt {20.\left( {\frac{1}{2}} \right)} = \sqrt {10} \)
Đẳng thức xảy ra khi \(\left\{ \begin{array}{l} \frac{{a - \frac{1}{2}}}{2} = \frac{{b - \frac{1}{2}}}{4} > 0\\ {\left( {a - \frac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {b - \frac{1}{2}} \right)^2} = {\rm{ }}\frac{1}{2}\\ \\ {a^2} + {b^2} > 1 \end{array} \right.{\rm{ }} \Leftrightarrow {\rm{ }}\left\{ \begin{array}{l} a = \frac{1}{2} + \frac{1}{{\sqrt {10} }}\\ b = \frac{1}{2} + \frac{2}{{\sqrt {10} }} \end{array} \right.\)
Vậy \({P_{{\rm{max}}}} = \sqrt {10} \) khi \(\left\{ \begin{array}{l} a = \frac{1}{2} + \frac{1}{{\sqrt {10} }}\\ b = \frac{1}{2} + \frac{2}{{\sqrt {10} }} \end{array} \right.\).
Cho hàm số \(f\left( x \right) = \left| {{x^4} - 4{x^3} + 4{x^2} + a} \right|\). Gọi M, m lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số đã cho trên đoạn [0;2]. Có bao nhiêu số nguyên a thuộc đoạn [-3;2] sao cho \(M \le 2\,m?\)
Xét hàm số \(f\left( x \right) = {x^4} - 4{x^3} + 4{x^2} + a\) trên đoạn [0;2], có:
\(f'\left( x \right) = 4{x^3} - 12{x^2} + 8x\).
\(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow 4{x^3} - 12{x^2} + 8x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 1\\ x = 2 \end{array} \right.\).
Vì \(f(0) = a,f\left( 1 \right) = 1 - 4 + 4 + a = a + 1,f\left( 2 \right) = {2^4} - {4.2^3} + {4.2^2} + a = a\) nên trên đoạn [0;2] giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \(f\left( x \right) = {x^4} - 4{x^3} + 4{x^2} + a\) lần lượt là a + 1, a.
Suy ra \(M = \mathop {\max }\limits_{\left[ {0;\,2} \right]} \left\{ {\left| a \right|;\left| {a + 1} \right|} \right\};m = \mathop {\min }\limits_{\left[ {0;\,2} \right]} \left\{ {\left| a \right|;\left| {a + 1} \right|} \right\}\) nếu \(a\left( {a + 1} \right) > 0\). m = 0 nếu \(a\left( {a + 1} \right) \le 0\).
TH1: \(a \in \left[ { - \frac{1}{2};2} \right]\)
\(M = \left| {a + 1} \right|;m = \left| a \right|\). Khi đó \(M \le 2\,m \Leftrightarrow \left| {a + 1} \right| \le 2\left| a \right| \Leftrightarrow 3{a^2} - 2a - 1 \ge 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} a \le - \frac{1}{3}\\ a \ge 1 \end{array} \right.\), vì \(a \in Z\) nên chọn \(a \in \left\{ {1;\,2} \right\}\)
TH2: \(a \in \left[ { - 3; - \frac{1}{2}} \right)\)
\(M = \left| a \right|;m = \left| {a + 1} \right|\). Khi đó \(M \le 2\,m \Leftrightarrow \left| a \right| \le 2\left| {a + 1} \right| \Leftrightarrow 3{a^2} + 8a + 4 \ge 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} a \ge - \frac{2}{3}\\ a \le - 2 \end{array} \right.\), vì \(a \in Z\) nên chọn \(a \in \left\{ { - 3;\, - 2} \right\}\)
Vậy có 4 giá trị a thỏa yêu cầu.
Cho hình chóp S.ABC có các cạnh SA = BC = 3; SB = AC = 4; \(SC = AB = 2\sqrt 5 \). Tính thể tích khối chóp S.ABC.
+ Dựng hình chóp S.A'B'C' sao cho A là trung điểm B'C', B là trung điểm A'C', C là trung điểm A'B'.
+ Khi đó SB = AC = BA' = BC' = 4 nên \(\Delta SA'C'\) vuông tại S và \(SA{'^2} + SC{'^2} = {\left( {2.SB} \right)^2} = 64{\rm{ }}(1)\).
+ Tương tự \(\Delta SB'C',\Delta SA'B'\) vuông tại S và \(\left\{ \begin{array}{l} SA{'^2} + SB{'^2} = 80{\rm{ (2)}}\\ SB{'^2} + SC{'^2} = 36{\rm{ (3)}} \end{array} \right.\).
+ Từ (1), (2), (3) ta suy ra \(SC' = \sqrt {10} ;SB' = \sqrt {26} ;SA' = \sqrt {54} \)
+ Ta tính được \({V_{S.A'B'C'}} = \frac{1}{3}SC'.\frac{1}{2}.SA'.SB' = \sqrt {390} \) và \({V_{S.ABC}} = \frac{1}{4}{V_{S.A'B'C'}} = \frac{{\sqrt {390} }}{4}\).
Cho \(0 \le x \le 2021\) và \({\log _2}(2x + 2) + x - 3y = {8^y}\). Có bao nhiêu cặp số (x;y) nguyên thỏa mãn các điều kiện trên ?
Do \(0 \le x \le 2021\) nên \({\log _2}(2x + 2)\) luôn có nghĩa.
Ta có \({\log _2}(2x + 2) + x - 3y = {8^y}\)
\( \Leftrightarrow {\log _2}(x + 1) + x + 1 = 3y - {2^{3y}}\)
\( \Leftrightarrow {\log _2}(x + 1) + {2^{{{\log }_2}(x + 1)}} = 3y + {2^{3y}}\) (1)
Xét hàm số \(f(t) = t + {2^t}\).
Tập xác định D = R và \(f'(t) = 1 + {2^t}\ln 2 \Rightarrow f'(t) > 0\forall t \in R\)
Suy ra hàm số f(t) đồng biến trên R. Do đó \((1) \Leftrightarrow {\log _2}(x + 1) = 3y \Leftrightarrow x + 1 = {2^{3y}} \Leftrightarrow y = {\log _8}(x + 1)\)
Ta có \(0 \le x \le 2021\) nên \(1 \le x + 1 \le 2022\) suy ra \(0 \le {\log _8}(x + 1) \le {\log _8}2022\).
Lại có \({\log _8}2022 \approx 3,66\) nên nếu \(y \in Z\) thì \(y \in \left\{ {0\,;1\,;2\,;\left. 3 \right\}} \right.\).
Vậy có 4 cặp số (x;y) nguyên thỏa yêu cầu bài toán là các cặp (0;0), (7;1), (63;2), (511;3).