Đề thi thử THPT QG môn Toán năm 2019 - Sở GD & ĐT Ninh Bình lần thứ 1
Đề thi thử THPT QG môn Toán năm 2019 - Sở GD & ĐT Ninh Bình lần thứ 1
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
49 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Thể tích của khối hộp chữ nhật có các kích thước 3; 4; 5 là
\(V=a.b.c=3.4.5=60\)
Cho hàm số \(y=f(x)\) có bảng biến thiên như hình vẽ sau.
Tìm tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để phương trình \(f\left( x \right) - m = 0\) có \(4\) nghiệm phân biệt.
Phương trình \(f(x)-m=0\) có 4 nghiệm phân biệt
\( \Leftrightarrow \) Đường thẳng y = m cắt đồ thị hàm số y = f(x) tại 4 điểm phân biệt
\( \Leftrightarrow \) 1 < m < 2
Thể tích của khối lăng trụ có diện tích đáy bằng 10 và khoảng cách giữa hai đáy bằng 12 là
\(V=S.h=10.12=120\)
Thể tích của khối cầu nội tiếp hình lập phương có cạnh bằng \(a\sqrt 2 \) là
\(R = \frac{{a\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow V = \frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{{\pi \sqrt 2 {a^3}}}{3}\)
Diện tích xung quanh của hình trụ tròn xoay có bán kính đáy bằng 3 và chiều cao bằng 4 là
\({S_{xq}} = 2\pi rl = 24\pi \)
Số cách chọn đồng thời ra 3 người từ một nhóm có 12 người là
Số cách chọn đồng thời ra 3 người từ một nhóm có 12 người là tổ hợp chập 3 của 12: \(C_{12}^3\)
Cho hàm số \(y = \frac{{2x + 1}}{{x + 2}}\). Khẳng định nào dưới đây đúng?
Tập xác định \(D = R\backslash \left\{ { - 2} \right\}\)
\(y' = \frac{3}{{{{\left( {x + 2} \right)}^2}}} > 0,\forall x \in D\) nên hàm số đồng biến trên từng khoảng xác định
Với \(a\) là số thực dương khác 1 tùy ý, \({\log _{{a^2}}}{a^3}\) bằng
\({\log _{{a^2}}}{a^3} = 3.\frac{1}{2}.{\log _a}a = \frac{3}{2}\)
Đạo hàm của hàm số \(f\left( x \right) = {2^x} + x\) là
\(\begin{array}{l}
f'\left( x \right) = \left( {{2^x} + x} \right)'\\
= {2^x}\ln 2 + 1
\end{array}\)
Tập xác định của hàm số \(y = {\left( {x - 1} \right)^{ - 4}}\) là
Hàm số \(y = {\left( {x - 1} \right)^{ - 4}}\) xác định \( \Leftrightarrow x - 1 \ne 0 \Leftrightarrow x \ne 1\)
Hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^3} + {x^2} - 3x + 1\) đạt cực tiểu tại điểm
Ta có bảng biến thiên của hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^3} + {x^2} - 3x + 1\) như sau:
Hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^3} + {x^2} - 3x + 1\) đạt cực tiểu tại x = 1
Thể tích của khối nón tròn xoay có đường kính đáy bằng 6 và chiều cao bằng 5 là
\(V = \frac{1}{3}\pi {R^2}h = \frac{1}{3}\pi {3^2}.5 = 15\pi \)
Phương trình \({5^{x + 2}} - 1 = 0\) có tập nghiệm là
\({5^{x + 2}} - 1 = 0 \Leftrightarrow {5^{x + 2}} = 1 \Leftrightarrow x + 2 = 0 \Leftrightarrow x = - 2\)
Thể tích của khối cầu có bán kính bằng 4 là
\(V = \frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{{256\pi }}{3}\)
Thể tích của khối chóp có diện tích đáy bằng 6 và chiều cao bằng 4 là
\(V = \frac{1}{3}Sh = 8\)
Tìm giá trị lớn nhất của hàm số \(y = x - {e^{2x}}\) trên đoạn \(\left[ { - 1;1} \right]\).
\(y' = 1 - 2{e^{2x}},y' = 0 \Leftrightarrow x = - \frac{1}{2}\ln 2\)
\(\mathop {\max }\limits_{\left[ { - 1;1} \right]} y = y\left( { - \frac{1}{2}\ln 2} \right) = - \frac{{\left( {\ln 2 + 1} \right)}}{2}\)
Cho hình hộp đứng \(ABCD.A'B'C'D'\) có đáy \(ABCD\) là hình thoi có hai đường chéo \(AC=a, BD = a\sqrt 3 \) và cạnh bên \(AA' = a\sqrt 2 \). Thể tích \(V\) của khối hộp đã cho là
\(V = Sh = \frac{{AC.BD}}{2}.AA' = \frac{{\sqrt 6 }}{2}{a^3}\)
Tổng số đường tiệm cận ngang và đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = \frac{{2\sqrt {{x^2} - 1} + 1}}{x}\) là
Tập xác định: Từ đó suy ra hàm số không có tiệm cận đứng
\(\begin{array}{l}
\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2\sqrt {{x^2} - 1} + 1}}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2\sqrt {1 - \frac{1}{{{x^2}}}} - \frac{1}{x}}}{{\frac{x}{x}}} = 2\\
\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{2\sqrt {{x^2} - 1} + 1}}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{ - 2\sqrt {1 - \frac{1}{{{x^2}}}} - \frac{1}{x}}}{{\frac{x}{x}}} = - 2
\end{array}\)
Suy ra hàm số có 2 tiệm cận ngang là \(y=2\) và \(y=-2\)
Một khối gỗ hình trụ tròn xoay có bán kính đáy bằng 1, chiều cao bằng 2. Người ta khoét từ hai đầu khối gỗ hai nửa khối cầu mà đường tròn đáy của khối gỗ là đường tròn lớn của mỗi nửa khối cầu. Tỉ số thể tích phần còn lại của khối gỗ và cả khối gỗ ban đầu là
Hai nửa khối cầu ghép lại được khối cầu có thể tích là:
\({V_1} = \frac{4}{3}\pi {.1^3} = \frac{{4\pi }}{3}\)
Thể tích của khối trụ tròn xoay ba đầu
\(V = \pi {.1^2}.2 = 2\pi \)
Tỉ số thể tích phần còn lại của khối gỗ và cả khối gỗ ban đầu là:
\(\frac{{V - {V_1}}}{V} = \frac{1}{3}\)
Cho \(a = {\log _2}5\). Tính \({\log _4}1250\) theo \(a\).
\({\log _4}1250 = \log _2^2\left( {{{2.5}^4}} \right) = \frac{{1 + 4{{\log }_2}5}}{2}\)
Cho hình nón tròn xoay có độ dài đường sinh là \(2a\), góc ở đỉnh của hình nón bằng \(60^0\). Thể tích \(V\) của khối nón đã cho là
Tính được \(r=a, h=a\sqrt{3}\) nên \(V = \frac{1}{3}\pi {r^2}h = \frac{{\pi \sqrt 3 {a^3}}}{3}\)
Cho hàm số \(y = a{x^3} + b{x^2} + cx + d\) \(\left( {a \ne 0} \right)\) có đồ thị như hình dưới đây.
Khẳng định nào dưới đây đúng?
Dựa vào hình dáng đồ thị ta có \(a<0\)
Hàm số nghịch biến trên R nên \(y'=3ax^2+2bx+c<0\) \(\forall x \in R \Leftrightarrow {b^2} - 3ac < 0\)
Cho hàm số \(y=f(x)\) có bảng xét dấu của đạo hàm như sau.
Hàm số \(y = - 2f\left( x \right) + 2019\) nghịch biến trên khoảng nào trong các khoảng dưới đây?
\(y = g\left( x \right) = - 2f\left( x \right) + 2019 \Rightarrow g'\left( x \right) = - 2f'\left( x \right)\). Ta có bẳng xét dấu đạo hàm của hàm số \(y=g(x)\)
Khẳng định nào dưới đây đúng?
Hình thang cân là tứ giác nội tiếp
Tính thể tích \(V\) của khối chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) mà \(SAC\) là tam giác đều cạnh \(a\).
Gọi O là tâm của hình vuông ABCD
Ta có: \(SO \bot \left( {ABCD} \right)\)
Tam giacxs SAC là tam giác đều cạnh a nên tính được
\(SO = \frac{{a\sqrt 3 }}{2},AC = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\)
\({V_{S.ABCD}} = \frac{1}{3}.SO.{S_{ABCD}} = \frac{1}{3}.\frac{{a\sqrt 3 }}{2}.{\left( {\frac{{a\sqrt 2 }}{2}} \right)^2} = \frac{{\sqrt 3 }}{{12}}{a^3}\)
Cho hàm số \(f\left( x \right) = \ln x - x\). Khẳng định nào dưới đây đúng?
Tập xác định \(D = \left( {0; + \infty } \right)\)
\(f'\left( x \right) = \frac{1}{x} - 1 = \frac{{1 - x}}{x} \Rightarrow f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow x = 1\). Ta có bảng xét dấu đạo hàm của hàm \(y=f(x)\)
Cho \(a\) và \(b\) lần lượt là số hạng thứ hai và thứ mười của một cấp số cộng có công sai \(d \ne 0.\) Giá trị của biểu thức \({\log _2}\left( {\frac{{b - a}}{d}} \right)\) là một số nguyên có số ước tự nhiên bằng
Gọi số hạng đầu của cắp số cộng là \(u_1\)
Ta có \({\log _2}\frac{{b - a}}{d} = {\log _2}\frac{{\left( {{u_1} + 9d} \right) - \left( {{u_1} + d} \right)}}{d} = {\log _2}8 = 3\)
Bất phương trình \({\log _3}\left( {{x^2} - 2x} \right) > 1\) có tập nghiệm là
\({\log _3}\left( {{x^2} - 2x} \right) > 1 \Leftrightarrow {x^2} - 2x > 3 \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 3 > 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x > 3\\
x < - 1
\end{array} \right.\)
Cho khối chóp tứ giác S.ABCDcó đáy ABCD là hình thoi và SABC là tứ diện đều cạnh \(a\). Thể tích \(V\) của khối chóp \(S.ABCD\) là
\(V = 2{V_{S.ABCD}} = 2.\frac{{{a^2}\sqrt 2 }}{{12}} = \frac{{\sqrt 2 }}{6}{a^3}\)
Gọi \(d\) là tiếp tuyến tại điểm cực đại của đồ thị hàm số \(y = {x^3} - 3x - 2\). Khẳng định nào dưới đây đúng?
Hàm số đạt cực đại tại điểm \(x=-1\)
Tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm \(x=-1\) là \(y = y'\left( { - 1} \right)\left( {x + 1} \right) + y\left( { - 1} \right) = 0\)
Cho khối chóp tam giác S.ABC có đỉnh S và đáy là tam giác ABC. Gọi V là thể tích của khối chóp. Mặt phẳng đi qua trọng tâm của ba mặt bên của khối chóp chia khối chóp thành hai phần. Tính theo V thể tích của phần chứa đáy của khối chóp.
Mặt phẳng đi qua ba trọng tâm \(G_1, G_2, G_3\) là mặt phẳng song song với mặt phẳng (ABC) và cắt các cạnh SA, SB, SC lần lượt tại các điểm M, N, P
\(\frac{{{V_{S.MNP}}}}{{{V_{S.ABC}}}} = \frac{{SM}}{{SA}}.\frac{{SN}}{{SB}}.\frac{{SP}}{{SC}} = {\left( {\frac{2}{3}} \right)^3} = \frac{8}{{27}}\)
Suy ra \({V_{MNP.ABC}} = V - {V_{S.MNP}} = V - \frac{8}{{27}}V = \frac{{19}}{{27}}V\)
Cho mặt cầu (S) tâm O, bán kính bằng 2. (P) là mặt phẳng cách O một khoảng bằng 1 và cắt (S) theo một đường tròn (C). Hình nón (N) có đáy là (C), đỉnh thuộc (S), đỉnh cách (P) một khoảng lớn hơn 2. Kí hiệu \(V_1, V_2\) lần lượt là thể tích của khối cầu (S) và khối nón (N). Tỉ số \(\frac{{{V_1}}}{{{V_2}}}\) là
\(\begin{array}{l}
{V_c} = \frac{4}{3}\pi .{R^3}_c = \frac{{32}}{3}\pi \\
{r_n} = \sqrt {{2^2} - {1^2}} = \sqrt 3 \\
{V_n} = \frac{1}{3}\pi {r^2}_n.h = 3
\end{array}\)
Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để phương trình \({x^3} - 3mx + 2 = 0\) có nghiệm duy nhất.
\({x^3} - 3mx + 2 = 0\left( * \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x \ne 0\\
m = \frac{{{x^3} + 2}}{{3x}}
\end{array} \right.\)
Xét hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{{x^3} + 2}}{{3x}}\) trên D=R\{0}. Ta có \(f'\left( x \right) = \frac{{2{x^3} - 2}}{{3{x^2}}}\) \(,f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow x = 1\)
Phương trình (*) có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi đường thẳng y = m cắt đồ thị hàm số \(y=f(x)\) tại một điểm duy nhất khi và chỉ khi m = 1
Cho hình chóp S.ABC có tam giác ABC vuông tại B, \(\widehat C = 60^\circ ,\,\,AC = 2,\,\,SA \bot \left( {ABC} \right),\,\,SA = 1\). Gọi M là trung điểm của AB. Khoảng cách d giữa SM và BC là
Gọi N là trung điểm AC, H là hình chiếu của A trên SM. Khi đó \(AH \bot \left( {SMN} \right)\). Lại có BC // (SMN) nên
\(d\left( {SM,BC} \right) = d\left( {B,\left( {SMN} \right)} \right) = d\left( {A,\left( {SMN} \right)} \right) = AH\)
Ta có \(AB = AC.\sin C = \sqrt 3 .AH = \frac{{SA.AM}}{{\sqrt {S{A^2} + A{M^2}} }} = \frac{{\sqrt {21} }}{7}\)
Vậy \(d\left( {SM,BC} \right) = \frac{{\sqrt {21} }}{7}\)
Gọi M và m lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = \frac{{3\cos x - 1}}{{3 + \cos x}}\). Tổng M+m là
Đặt \(y=cos x ( - 1 \le t \le 1)\)
Xét hàm số \(y = \frac{{3t - 1}}{{t + 3}}\) trên [-1;1]. Ta có \(y' = \frac{{10}}{{{{\left( {t + 3} \right)}^2}}} > 0,\forall x \in \left[ { - 1;1} \right]\)
Suy ra \(M = \mathop {\max }\limits_{\left[ { - 1;1} \right]} y = y\left( 1 \right) = \frac{1}{2},m = \mathop {\min }\limits_{\left[ { - 1;1} \right]} y = y\left( { - 1} \right) = - 2\). Khi đó \(M + m = \frac{1}{2} - 2 = - \frac{3}{2}\)
Cho hàm số \(y = a{x^4} + b{x^2} + c\) (\(a \ne 0\)) có đồ thị như hình vẽ dưới đây.
Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Dựa vào hình dáng đồ thị ta có \(a < 0\)
Hàm số có ba cực trị nên \(ab < 0\), suy ra \(b > 0\)
\(y(0)=c\). Dựa vào đồ thị ta có \(c < 0\)
Cho hình chóp S.ABĐ có đáy ABCD là hình chữ nhật, \(AB = AD\sqrt 2 ,\,\,SA \bot \left( {ABC} \right)\). Gọi M là trung điểm của AB. Góc giữa hai mặt phẳng (SAC) và (SDM) bằng
Đặt AD = a. Ta tính được \(AB = a\sqrt 2 ,AM = \frac{{a\sqrt 2 }}{2},AC = a\sqrt 3 ,DM = \frac{{a\sqrt 3 }}{{\sqrt 2 }}\)
Ta có: \(\begin{array}{l}
\sin \left( {\widehat {BAC}} \right) = \frac{{BC}}{{AC}} = \frac{1}{{\sqrt 3 }}\\
\cos \left( {\widehat {AMD}} \right) = \frac{{AM}}{{DM}} = \frac{1}{{\sqrt 3 }}
\end{array}\)
Suy ra \(\widehat {BAC} + \widehat {AMD} = {90^0} \Rightarrow DM \bot AC\)
\( \Rightarrow DM \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow \left( {SDM} \right) \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow \left( {\left( {SDM} \right),\left( {SAC} \right)} \right) = {90^0}\)
Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để đồ thị hàm số \(y = - {\left( {x - 1} \right)^3} + 3{m^2}\left( {x - 1} \right) - 2\) có hai điểm cực trị cách đều gốc tọa độ. Tổng các giá trị tuyệt đối của tất cả các phần tử thuộc S là
Ta có \(y' = - 3{\left( {x - 1} \right)^2} + 3{m^2},y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 1 + m\\
x = 1 - m
\end{array} \right.\). Suy ra hai điểm cực trị của đồ thị hàm số đã cho là \(\left( {1 + m;2{m^3} - 2} \right),\left( {1 - m; - 2{m^3} - 2} \right)\). Hai điểm này cách đều gốc tọa độ nên:
\(\begin{array}{l}
{\left( {1 + m} \right)^2} + {\left( {2{m^3} - 2} \right)^2} = {\left( {1 - m} \right)^2} + {\left( { - 2{m^3} - 2} \right)^2}\\
\Leftrightarrow 4{m^3} - m = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
m = 0\\
m = \pm \frac{1}{2}
\end{array} \right.
\end{array}\)
Vậy S = 1
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho hai đường tròn \((C_1)\) và \((C_2)\) lần lượt có phương trình \({\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} = 1\) và \({\left( {x + 1} \right)^2} + {y^2} = 1\). Biết đồ thị hàm số \(y = \frac{{ax + b}}{{x + c}}\) đi qua tâm của \((C_1)\), đi qua tâm của \(( C_2)\) và có các đường tiệm cận tiếp xúc với cả \((C_1)\) và \((C_2)\). Tổng \(a+b+c\) là
Đường tròn \((C_1)\) có tâm \(I_1 (1;2)\). Đường tròn \((C_2)\) có tâm là \(I_2(-1;0)\) thuộc đồ thị hàm số nên a = b
Đồ thị đã cho có 2 đường tiệm cận x = - c và y = a. Suy ra I(-c;a) là tâm đối xúng của đồ thị. Vì 2 đường tròn \((C_1), (C_2)\) cùng tiếp xúc với 2 đường tiệm cận nên tâm của chúng nằm trên trục đối xứng của đồ thị hàm số, suy ra I là trung điểm \(I_1I_2\), do đố a = 1, c = 0.
Vậy a +b +c = 1+1+0=2
Cho hàm số \(y=f(x)\) có đồ thị như hình dưới đây.
Tìm tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để bất phương trình \(2f\left( x \right) + {x^2} > 4x + m\) nghiệm đúng với mọi \(x \in \left( { - 1;3} \right)\).
Ta có \(\mathop {\min }\limits_{\left( { - 1;3} \right)} f\left( x \right) = - 3\) nên \(\mathop {\min }\limits_{\left( { - 1;3} \right)} 2f\left( x \right) = - 6\), đạt được khi x = 2. Mặt khác, parabol \(g(x)=x^2-4x\) có hoành độ là \(x_0=2\) nên \(\mathop {\min }\limits_{\left( { - 1;3} \right)} g\left( x \right) = g\left( 2 \right) = - 4\). Suy ra \(\mathop {\min }\limits_{\left( { - 1;3} \right)} \left( {2f\left( x \right) + {x^2} - 4x} \right) = - 10\)
Vậy bất phương trình đã cho nghiệm đúng với mọi \(x \in \left( { - 1;3} \right)\) khi và chỉ khi \(m<-10\)
Cho hàm số \(y = {x^3} + 2\left( {m - 2} \right){x^2} - 5x + 1\). Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m sao cho hàm số có hai điểm cực trị \(x_1, x_2\) \(x_1 < x_2\) thảo mãn \(\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_1}} \right| = - 2\)
Ta có \(y'=3x^2+4(m-2)^2-5\), tam thức bậc hai này có \(ac<0\) nên nó có hai nghiệm trái dấu. Do đó hàm số đã cho luôn có hai cựa trị \(x_1<0
Suy ra
\(\begin{array}{l}
\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right| = - 2 \Rightarrow {\left( {\left| {{x_1}} \right| - \left| {{x_2}} \right|} \right)^2} = 4 \Rightarrow x_1^2 - 2{x_1}{x_2} + x_2^2 = 4\\
\Rightarrow x_1^2 + 2{x_1}{x_2} + x_2^2 = 4 \Rightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} = 4 \Rightarrow \frac{{16{{\left( {m - 2} \right)}^2}}}{9} = 4\\
\Rightarrow {\left( {m - 2} \right)^2} = \frac{9}{4} \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}
m = \frac{7}{2}\\
m = \frac{1}{2}
\end{array} \right.
\end{array}\)
Thử lại ta thấy \(m = \frac{1}{2}\) thỏa bài toán
Cho \(x \in \left( {0;\frac{\pi }{2}} \right)\). Biết \(\log \sin x + \log \cos x = - 1\) và \(\log \left( {\sin x + \cos x} \right) = \frac{1}{2}\left( {\log n - 1} \right)\). Giá trị của \(n\) là
Ta có \(\log \sin x + \log \cos x = - 1\) nên \(\sin x.\cos x = \frac{1}{{10}}\). Lại có \(\log \left( {\sin x + cosx} \right) = \frac{1}{2}\left( {\log n - 1} \right)\) nên \(\begin{array}{l}
{\left( {\sin x + cosx} \right)^2} = \frac{n}{{10}} \Rightarrow 1 + 2\sin x\cos x = \frac{n}{{10}}\\
\Rightarrow n = 12
\end{array}\)
Số nghiệm của phương trình \({50^x} + {2^{x + 5}} = {3.7^x}\) là
Xét hàm số \(f\left( x \right) = {50^x} + {2^{x + 5}} - {3.7^x}\)
Ta có
\(\begin{array}{l}
f'\left( x \right) = {50^x}\ln 50 + {32.2^x}\ln 2 - {3.7^x}\ln 7\\
f''\left( x \right) = {50^x}{\left( {\ln 50} \right)^2} + {32.2^x}{\left( {\ln 2} \right)^2} - {3.7^x}{\left( {\ln 7} \right)^2}
\end{array}\)
Vì \({\left( {\ln 50} \right)^2} > 3{\left( {\ln 7} \right)^2}\) nên \(f''\left( x \right)>0,\forall x \in R\), hay \(f](x)\) là hàm đồng biến. Mà \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } f'\left( x \right) = 0\) nên \(f'\left( x \right)>0,\forall x \in R\). Suy ra \(f(x)\) là hàm đồng biến trên R, mà \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } f'\left( x \right) = 0\) nên \(f\left( x \right)>0,\forall x \in R\)
Vậy phương trình đã cho vô nghiệm.
Cho tứ giác ABCD. Trên các cạnh AB, BC, CA, AD lần lượt lấy 3; 4; 5; 6 điểm phân biệt khác các điểm A, B, C, D. Số tam giác phân biệt có các đỉnh là các điểm vừa lấy là
Số cách lấy ra 3 điểm bất kì từ các điểm đã lấy là \(C_{18}^3\)
Để lấy ra bộ ba điểm không tạo thành một tam giác, ta lấy 3 điểm nằm trên một cạnh và số bộ như vậy là \(C_3^3 + C_4^3 + C_5^3 + C_6^3 = 35\)
Vậy số tam giác có 3 đỉnh thuộc các điểm đã cho là \(C_{18}^3 - 35 = 781\)
Cho hình chóp đều S.ABC có độ dài cạnh đáy bằng 2, điểm M thuộc cạnh SA sao cho SA=4SM và SA vuông góc với mặt phẳng ABCD. Thể tích V của khối chóp S.ABC là
Gọi H là tâm của tam giác ABC và N là trung điểm của BC. Do \(SA \bot \left( {MBC} \right)\) nên \(SA \bot MN\), lại có \(AH \bot AN\) nên tứ giác SMNH nội tiếp. Suy ra
\(\begin{array}{l}
\frac{3}{4}A{S^2} = AM.AS = AH.AN = \frac{{2\sqrt 3 }}{3}.\frac{{2\sqrt 3 }}{2} = 2\\
\Rightarrow A{S^2} = \frac{8}{3}SH = \sqrt {S{A^2} - A{H^2}} = \frac{{2\sqrt 3 }}{3}\\
\Rightarrow V = \frac{1}{3}.SH.{S_{ABC}} = \frac{2}{3}
\end{array}\)
Cho hình trụ có hai đáy là hai hình tròn (O;R) và (O';R). AB là một dây cung của đường tròn (O;R) sao cho tam giác O'AB là tam giác đều và mặt phẳng (O'AB) tạo với mặt phẳng chứa đường tròn (O;R) một góc \(60^0\). Tính theo R thể tích V của khối trụ đã cho.
Gọi H là trung điểm AB. Khi đó \(\widehat {O'HO} = {60^0}\). Suy ra
\(\frac{{O'A\sqrt 3 }}{2} = O'H = \frac{{2O'O\sqrt 3 }}{3} \Rightarrow O'A = \frac{{4O'O}}{3}\)
Suy ra
\(\begin{array}{l}
\frac{{16O'O}}{9} = O'{A^2} = O'{O^2} + O{A^2} \Rightarrow O'O = \frac{{3\sqrt 7 }}{7}R\\
\Rightarrow V = {R^2}\pi .\frac{{3\sqrt 7 }}{7}R = \frac{{3\pi \sqrt 7 {R^3}}}{7}
\end{array}\)
Biết \({\log _2}\left( {\sum\limits_{k = 1}^{100} {\left( {k \times {2^k}} \right)} - 2} \right) = a + {\log _c}b\) với \(a,b,c\) là các số nguyên và \(a > b > c > 1\). Tổng \(a + b + c\) là
\(\begin{array}{l}
\sum\limits_{k = 1}^{100} {\left( {k{{.2}^k}} \right) = \left( {2 + {2^2} + ... + {2^{100}}} \right) + \left( {{2^2} + {2^3} + ... + {2^{100}}} \right) + ... + {2^{100}}} \\
= 2\left( {{2^{100}} - 1} \right) + {2^2}\left( {{2^{99}} - 1} \right) + ... + {2^{99}}({2^2} - 1) + {2^{100}}(2 - 1)\\
= {100.2^{101}} - \left( {2 + {2^2} + ... + {2^{100}}} \right) = {100.2^{101}} - 2\left( {{2^{100}} - 1} \right)\\
= {99.2^{101}} + 2\\
\Rightarrow {\log _2}\left( {\sum\limits_{k = 1}^{100} {\left( {k{{.2}^k}} \right)} } \right) = {\log _2}\left( {{{99.2}^{101}}} \right) = 101 + {\log _2}99\\
\Rightarrow a = 101,b = 99,c = 2 \Rightarrow a + b + c = 202
\end{array}\)
Số giá trị nguyên của tham số m nằm trong khoảng \(\left( {0;2020} \right)\) để phương trình \(\left| {\left| {x - 1} \right| - \left| {2019 - x} \right|} \right| = 2020 - m\) có nghiệm là
Ta có \(f\left( x \right) = \left| {\left| {x - 1} \right| + \left| {2019 - x} \right|} \right| = \left\{ \begin{array}{l}
2018,x \notin \left[ {1;2019} \right]\\
|2x - 2020|,x \in \left[ {1;2019} \right]
\end{array} \right.\). Suy ra \(\min f\left( x \right) = 0,\max f\left( x \right) = 2018\). Do đó phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi \(0 \le 2020 - m \le 2018 \Leftrightarrow 2 \le m \le 2020\)
Từ đó có 2018 giá trị nguyên của m trong khoảng (0;2020) thỏa mãn bài toán
Một cái hộp có dạng hình hộp chữ nhật có thể tích bằng 48 và chiều dài gấp đôi chiều rộng. Chất liệu làm đáy và 4 mặt bên của hộp có giá thành gấp ba lần giá thành của chất liệu làm nắp hộp. Gọi h là chiều cao của hộp để giá thành của hộp là thấp nhất. Biết \(h = \frac{m}{n}\) với \(m, n\) là các số nguyên dương nguyên tố cùng nhau. Tổng \(m+n\) là
Giả sử chiều dài, chiều rộng của hộp là \(2x\) và \(x\); giá thành làm đáy và mặt bên hộp là 3, giá thành làm nắp hộp là 1. Theo giả thiết ta có:
\(2x^2h=V_h=48 \Rightarrow x^2h=24\)
Giá làm hộp là: \(3\left( {2{x^2} + 2xh + 4xh} \right) + 2{x^2} = 8{x^2} + 9xh + 9xh \ge 3\sqrt[3]{{{{8.9}^2}.{x^4}{h^2}}} = 216\)
Dấu bằng xảy ra khi \(\left\{ \begin{array}{l}
8{x^2} = 9xh\\
{x^2}h = 24
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = \frac{{9h}}{8}\\
\frac{{{9^2}}}{{{8^2}}}.{h^3} = 24
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = 3\\
h = \frac{8}{3}
\end{array} \right.\)
Vậy \(m=8, n=3\) và \(m+n=11\)
Cho hàm số \(f\left( x \right) = m{x^4} + n{x^3} + p{x^2} + qx + r\) \(\left( {m \ne 0} \right)\). Chia \(f(x)\) cho \(x-2\) được phần dư bằng 2019, chia \(f'(x)\) cho \(x-2\) được phần dư bằng 2018. Gọi g(x) là phần dư khi chia f(x) cho \({\left( {x - 2} \right)^2}\). Giá trị của \(g\left( { - 1} \right)\) là
Theo dữ liệu đề bài ta có thể viết
\(\begin{array}{l}
f\left( x \right) = a{\left( {x - 2} \right)^4} + b{\left( {x - 2} \right)^3} + c{\left( {x - 2} \right)^2} + d\left( {x - 2} \right) + e\\
\Rightarrow f'\left( x \right) = 4a{\left( {x - 2} \right)^3} + 3b{\left( {x - 2} \right)^2} + 2c{\left( {x - 2} \right)^2} + d
\end{array}\)
Theo giả thiết \(f\left( 2 \right) = 2019,f'\left( 2 \right) = 2108\) nên e = 2019 và d = 2018. Suy ra \(g\left( x \right) = 2018\left( {x - 2} \right) + 2019\) nên \(g(-1)=-4035\)