Đề thi thử THPT QG môn Toán năm 2019 - Trường THPT Chuyên Bắc Ninh lần 2
Đề thi thử THPT QG môn Toán năm 2019 - Trường THPT Chuyên Bắc Ninh lần 2
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
56 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Giá trị lớn nhất của hàm số \(y = 2{x^3} + 3{x^2} - 1\) trên đoạn \(\left[ { - \frac{1}{2};1} \right]\)
Tập xác định : D = R
Hàm số \(y=2x^3+3x^2-1\) liên tục và có đạo hàm trên đoạn \(\left[ { - \frac{1}{2};1} \right]\)
Đạo hàm: \(y'=6x^2+6x\)
Xét \(y' = 0 \Rightarrow 6{x^2} + 6x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0 \in \left[ { - \frac{1}{2};1} \right]\\
x = - 1 \notin \left[ { - \frac{1}{2};1} \right]
\end{array} \right.\)
Ta có \(y\left( { - \frac{1}{2}} \right) = - \frac{1}{2};y\left( 0 \right) = - 1;y\left( 1 \right) = 4\)
Vậy \(\mathop {{\rm{max}}}\limits_{\left[ { - \frac{1}{2};1} \right]} y = 4\)
Xét các mệnh đề sau, mệnh đề nào là mệnh đề đúng?
Chọn C.
Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một mặt phẳng thì song song với nhau là phát biểu đúng.
Một hình trụ có bán kính đáy \(r=a\), độ dài đường sinh \(l=2a\). Diện tích toàn phần của hình trụ này là:
\({S_{tp}} = 2{S_a} + {S_{xq}} = 2\pi {a^2} + 2\pi a.2a = 6\pi {a^2}\)
Có bao nhiêu phép tịnh tiến biến một đường thẳng thành chính nó?
Có vô số phép tịnh tiến biến một đường thẳng thành chính nó. Đó là các phép tịnh tiến có vecto tịnh tiến là vecto không hoặc vecto tịnh tiến là vecto chỉ phương của đường thẳng đó.
Tập nghiệm của bất phương trình \({3^{2x - 1}} > 27\) là:
\({3^{2x - 1}} > 27 \Leftrightarrow {3^{2x - 1}} > {3^3} \Leftrightarrow 2x - 1 > 3 \Leftrightarrow x > 2\)
Vậy tập nghiệm của bất phương trình là \(\left( {2; + \infty } \right)\)
Trong các hàm số dưới đây, hàm số nào nghịch biến trên tập số thực R?
Hàm số \(y = {\left( {\frac{2}{e}} \right)^x}\) là hàm số mũ, có cơ số \(0 < a = \frac{2}{e} < 1\) nên hàm số nghịch biến trên tập số thực R.
Với a là số thực dương tùy ý, \({\log _2}2a\)bằng
\({\log _2}2a = {\log _2}2 + {\log _2}a = 1 + {\log _2}a\)
Một nhóm có 10 người, cần chọn ra ban đại diện gồm 3 người. Số cách chọn là:
Số cách chọn ra 3 người vào ban đại diện trong 10 người là: \(C_{10}^3\) (không phân biệt thứ tự)
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho bốn điểm \(A\left( {3; - 5} \right),B\left( { - 3;3} \right),C\left( { - 1; - 2} \right),D\left( {5; - 10} \right).\) Hỏi \(G\left( {\frac{1}{3}; - 3} \right)\) là trọng tâm của tam giác nào dưới đây?
Ta thấy \(\overrightarrow {BC} = \left( {2; - 5} \right),\overrightarrow {BD} = \left( {8; - 13} \right)\) nên chúng không cùng phương, suy ra B, C, D là 3 đỉnh của một tam giác
Mặt khác, ta lại có \(\left\{ \begin{array}{l}
\frac{{{x_B} + {x_C} + {x_D}}}{3} = \frac{{ - 3 - 1 + 5}}{3} = \frac{1}{3}\\
\frac{{{y_B} + {y_C} + {y_D}}}{3} = \frac{{3 - 2 - 10}}{3} = - 3
\end{array} \right.\)
Vậy \(G\left( {\frac{1}{3}; - 3} \right)\) là trọng tâm của tam giác BCD
Tập xác định của hàm số \(y = {\left( {x - 1} \right)^{\frac{1}{5}}}\) là:
Hàm số \(y=x^\alpha\) với \(\alpha\) không xác định khi \(x>0\)
Điều kiên xác định của hàm số \(y = {\left( {x - 1} \right)^{\frac{1}{5}}}\) là \(x-1>0\) hay \(x>1\)
Vậy tập xác định: \(D=\left( {1;\, + \infty } \right)\)
Trong các hàm số sau, hàm số nào là hàm số chẵn.
Hàm số \(y=tan x, y=sin x, y=cot x\) là các hàm số lẻ
Hàm số \(y=cos x\) là hàm số chẫn
Gọi d là tiếp tuyến tại điểm cực đại của đồ thị hàm số \(y = {x^3} - 3{x^2} + 2\). Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Hàm số đã cho có đạo hàm tại mọi điểm và tại cực trị có \(y'=0\) nên tiếp tuyến d của đồ thị hàm số tại điểm cực đại (hoặc điểm cực tiểu) là đường thẳng song song hoặc trùng Ox, từ đó chọn D
Trong các dãy số sau, dãy nào là cấp số cộng:
Ta có dãy (u_n\) là cấp số cộng khi \({u_{n + 1}} - {u_n} = d,\forall n \in N*\) với d là hằng số
Bằng cách tính 3 số hạng đầu của các dãy số ta dự đoán đáp án D
Xét hiệu \({u_{n + 1}} - {u_n} = \frac{{5\left( {n + 1} \right) - 2}}{3} - \frac{{5n - 2}}{3} = \frac{5}{3},\forall n \in N*\)
Vậy dãy \({u_n} = \frac{{5n - 2}}{3}.\) là cắp số cộng
Cho dãy số \(({u_n}):\left\{ \begin{array}{l}
{u_1} = 5\\
{u_{n + 1}} = {u_n} + n
\end{array} \right.\) . Số 20 là số hạng thứ mấy trong dãy?
\(u_1=5, u_2=6, u_3=8, u_4=11, u_5=15, u_6=20\)
Vậy số 20 là số hạng thứ 6
A và B là hai điểm thuộc hai nhánh khác nhau của đồ thị hàm số \(y = \frac{x}{{x - 2}}\). Khi đó độ dài đoạn AB ngắn nhất bằng
Hàm số \(y = \frac{x}{{x - 2}}\) có đồ thị (C) như hình vẽ. Gọi \(A\left( {a;\frac{a}{{a - 2}}} \right);B\left( {b;\frac{b}{{b - 2}}} \right)\) là 2 điểm thuộc 2 nhánh của (C) (a < 2 < b)
Ta có: \(\overrightarrow {AB} = \left( {b - a;\frac{b}{{b - 2}} - \frac{a}{{a - 2}}} \right) = \left( {b - a;\frac{{b - a}}{{\left( {b - 2} \right)\left( {a - 2} \right)}}} \right)\)
Áp dụng BĐT Cô si ta có: \(\left( {b - 2} \right)\left( {a - 2} \right) \le \frac{{{{\left( {b - a} \right)}^2}}}{4}\)
Suy ra \(A{B^2} = {\left( {b - a} \right)^2} + \frac{{{{\left( {b - a} \right)}^2}}}{{{{\left[ {\left( {b - 2} \right)\left( {a - 2} \right)} \right]}^2}}} \ge {\left( {b - a} \right)^2} + \frac{{64}}{{{{\left( {b - a} \right)}^2}}} \ge 16\)
\( \Rightarrow AB \ge 4\). Dấu = xảy ra khi và chỉ khi \(a = 2 - \sqrt 2 ;b = 2 + \sqrt 2 \)
Vậy \(AB_{min}=4\)
Cho hình lăng trụ đều \(ABC.A'B'C'.\) Biết mặt phẳng (A'BC) tạo với mặt phẳng (ABC) một góc \(30^0\) và tam giác A'BC có diện tích bằng \(8a^2\) Tính thể tích khối lăng trụ \(ABC.A'B'C'.\)
Gọi M là trung điểm BC
Chứng minh được \(BC \bot \left( {AA'M} \right)\). Do đó góc giữa 2 mặt phẳng (A'BC) và (ABC) là góc \(\widehat {A'MA} = {30^0}\)
Đặt AB = x
Tam giác ABC đều nên \(AM = \frac{{x\sqrt 3 }}{2} \Rightarrow A'M = \frac{{AM}}{{{\rm{cos}}{{30}^0}}} = x\)
\(\begin{array}{l}
{S_{A'BC}} = \frac{1}{2}.A'M.BC = \frac{1}{2}{x^2} = 8{a^2} \Leftrightarrow x = 4a \Rightarrow {S_{ABC}} = 4{a^2}\sqrt 3 \\
\frac{{A'A}}{{AM}} = \sin {30^0} \Leftrightarrow A'A = 2a\\
\Rightarrow {V_{ABC.A'B'C'}} = A'A.{S_{ABC}} = 8{a^3}\sqrt 3
\end{array}\)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. M là một điểm thuộc đoạn SB (M khác S và B). Mặt phẳng (ADM) cắt hình chóp S.ABCD theo thiết diện là
Ta có M là một điểm thuộc đoạn SB với M khác S và B
Suy ra
\(\left\{ \begin{array}{l}
M \in \left( {ADM} \right) \cap \left( {SBC} \right)\\
AD \subset \left( {ADM} \right)\\
BC \subset \left( {SBC} \right)\\
AD//BC
\end{array} \right. \Rightarrow \left( {ADM} \right) \cap \left( {SBC} \right) = Mx//BC//AD\)
Gọi \(N = Mx \cap SC\) thì (ADM) cắt hình chóp S.ABCD theo thiết diện là tứ giác AMND. Vì MN//AD và MN với AD không bằng nhau nên tứ giác AMND là hình thang
Hàm số nào sau đây có đồ thị như hình bên?
Dựa vào hình thang của đồ thị hàm số \(y=ax^4+bx^2+c\) suy ra hệ số \(a>0\) nên loại A, B
Hàm số có 3 điểm cực trị \( \Rightarrow a.b < 0 \Rightarrow y = {\left( {{x^2} - 2} \right)^2} - 1\)
Tìm tập xác định của hàm số \(y = \frac{1}{{{{\log }_2}\left( {5 - x} \right)}}\)
Điều kiện xác định của hàm số là:
\(\left\{ \begin{array}{l}
5 - x > 0\\
{\log _2}\left( {5 - x} \right) \ne 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x < 5\\
5 - x \ne 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x < 5\\
x \ne 4
\end{array} \right.\)
Vậy tập xác định của hàm số là \(\left( { - \infty ;5} \right)\backslash \left\{ 4 \right\}.\)
Cắt hình trụ (T) bằng một mặt phẳng đi qua trục được thiết diện là một hình chữ nhật có diện tích bằng \(30cm^2\) và chu vi bằng 26cm. Biết chiều dài của hình chữ nhật lớn hơn đường kính mặt đáy của hình trụ (T). Diện tích toàn phần của (T) là:
Gọi h, r lần lượt là đường cao và bán kính đáy của hình trụ (T). Thiết diện của mặt phẳng và hình trụ (T) là hình chữ nhật ABCD. Khi đó theo giả thiết có:
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
h > 2r\\
{S_{ABCD}} = h.2r = 30\\
{C_{ABCD}} = 2\left( {h + 2r} \right) = 26
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
h > 2r\\
hr = 15\\
h + 2r = 13
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
h > 2r\\
h = 13 - 2r\\
- 2{r^2} + 15r - 15 = 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
h > 2r\\
h = 13 - 2r\\
\left[ \begin{array}{l}
r = 5h = 3\left( l \right)\\
r = \frac{3}{2}h = 10\left( {tm} \right)
\end{array} \right.
\end{array} \right.\\
{S_{tp}} = {S_{xq}} + {S_d} = 2\pi rh + 2\pi {r^2} = 2\pi .\frac{3}{2}.10 + 2\pi {\left( {\frac{3}{2}} \right)^2} = \frac{{69\pi }}{2}\left( {c{m^3}} \right)
\end{array}\)
Cho \({\log _{12}}3 = a\). Tính \({\log _{24}}18\) theo \(a\).
Ta có: \(a = {\log _{12}}3 = \frac{{{{\log }_2}3}}{{{{\log }_2}12}} = \frac{{{{\log }_2}3}}{{{{\log }_2}\left( {{2^2}.3} \right)}} = \frac{{{{\log }_2}3}}{{{{\log }_2}\left( {{2^2}} \right) + {{\log }_2}3}} = \frac{{{{\log }_2}3}}{{2 + {{\log }_2}3}} \Rightarrow {\log _2}3 = \frac{{2a}}{{1 - a}}\)
Ta có: \({\log _{24}}18 = \frac{{{{\log }_2}18}}{{{{\log }_2}24}} = \frac{{{{\log }_2}\left( {{{2.3}^2}} \right)}}{{{{\log }_2}\left( {{2^3}.3} \right)}} = \frac{{1 + 2{{\log }_2}3}}{{3 + {{\log }_2}3}} = \frac{{1 + 2.\frac{{2a}}{{1 - a}}}}{{3 + \frac{{2a}}{{1 - a}}}} = \frac{{3a + 1}}{{3 - a}}\)
Vậy \({\log _{24}}18 = \frac{{3a + 1}}{{3 - a}}\)
Hệ số của số hạng chứa \(x^6\) trong khai triển nhị thức \({\left( {\frac{3}{x} - \frac{x}{3}} \right)^{12}}\) (với \(x \ne 0\)) là:
Số hạng tổng quát trong khai triển \({\left( {\frac{3}{x} - \frac{x}{3}} \right)^{12}}\) là:
\(T = C_{12}^k{\left( {\frac{3}{x}} \right)^{12 - k}}{\left( { - \frac{x}{3}} \right)^k} = C_{12}^k\left( { - 1} \right){3^{12 - 2k}}.{x^{2k - 12}}\left( {k \in N,k \le 12} \right)\)
T chứa \({x^6} \Rightarrow 2k - 12 = 6 \Leftrightarrow k = 9\)
Vậy hệ số cần tìm là: \(C_{12}^9{\left( { - 1} \right)^9}{3^{ - 6}} = - \frac{{220}}{{729}}\)
Khối nón (N) có bán kính đáy bằng 3 và diện tích xung quanh bằng \(15\pi \). Tính thể tích V của khối nón (N).
Ta có \({S_{xq}} = \pi rl \Rightarrow l = \frac{{{S_{xq}}}}{{\pi r}} = \frac{{15\pi }}{{3\pi }} = 5\)
Chiều cao \(h = \sqrt {{l^2} - {r^2}} = \sqrt {25 - 9} = 4\)
\(V = \frac{1}{3}\pi {r^2}h = \frac{1}{3}\pi {3^2}.4 = 12\pi \)
Cho tứ diện ABCD có \(AB = AC,DB = DC.\) Khẳng định nào sau đây là đúng?
Gọi I là trung điểm BC
Có AB = AC, IB = IC. Suy ra AI là trung trực của BC. Nên \(BC \bot AI\)
Tương tự \(BC \bot DI\)
Suy ra \(BC \bot \left( {AID} \right)\). Suy ra \(BC \bot AD\). Chọn C
Cho phương trình \(\sin \left( {2x - \frac{\pi }{4}} \right) = \sin \left( {x + \frac{{3\pi }}{4}} \right).\) Tính tổng các nghiệm thuộc khoảng \(\left( {0;\pi } \right)\) của phương trình trên.
Ta có: \(\begin{array}{l}
\sin \left( {2x - \frac{\pi }{4}} \right) = \sin \left( {x + \frac{{3\pi }}{4}} \right) \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
2x - \frac{\pi }{4} = x + \frac{{3\pi }}{4} + k2\pi \\
2x - \frac{\pi }{4} = - x - \frac{{3\pi }}{4} + k2\pi
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = \pi + k2\pi \\
x = \frac{\pi }{6} + k\frac{{2\pi }}{3}
\end{array} \right.\left( {k \in Z} \right)
\end{array}\)
+ Xét \(x = \pi + k2\pi \left( {k \in Z} \right)\)
Do \(0 < x < \pi \Leftrightarrow 0 < \pi + k2\pi < \pi \Leftrightarrow - \frac{1}{2} < k < 0\). Vì \(k \in Z\) nên không có giá trị k
+ Xét \(x = \frac{\pi }{6} + k\frac{{2\pi }}{3}\left( {k \in Z} \right)\)
Do \(0 < x < \pi \Leftrightarrow 0 < \frac{\pi }{6} + k\frac{{2\pi }}{3} < \pi \Leftrightarrow - \frac{1}{4} < k < \frac{5}{4}\). Vì \(k \in Z\) nên có 2 giá trị k là k = 0 và k = 1
\(\begin{array}{l}
+ k = 0 \Rightarrow x = \frac{\pi }{6}\\
+ k = 1 \Rightarrow x = \frac{{5\pi }}{6}
\end{array}\)
Do đó trên khoảng \(\left( {0;\pi } \right)\) phương trình đã cho có 2 nghiệm \(x = \frac{\pi }{6},x = \frac{{5\pi }}{6}\)
Vậy tổng các nghiệm của phương trình đã cho trong khoảng \(\left( {0;\pi } \right)\) là: \(\frac{\pi }{6} + \frac{{5\pi }}{6} = \pi \)
Hàm số nào trong bốn hàm số được liệt kê dưới đây không có cực trị?
Chọn A.
Hàm số dạng bậc nhất trên bậc nhất không có cực trị
Có bao nhiêu tiếp tuyến của đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x - 3}}{{x + 2}}\) đi qua giao điểm hai đường tiệm cận?
Đồ thị hàm số nhận đường thẳng \(x = - \frac{d}{c} = - 2\) làm tiệm cận đứng.
Đồ thị hàm số nhận đường thẳng \( = \frac{a}{c} = 2\) làm tiệm cận ngang
Vậy I(-2;2) là giao điểm của 2 đường tiệm cận
TXĐ: D = R\{-2}
\(y' = \frac{7}{{{{\left( {x + 2} \right)}^2}}}\)
Gọi tiếp tuyến tại \(M\left( {{x_o};{y_0}} \right)\) của đồ thị hàm số có dạng
\(\left[ \begin{array}{l}
\Delta :y = y'\left( {{x_0}} \right).\left( {x - {x_0}} \right) + {y_0}\\
\Delta :y = \frac{7}{{{{\left( {{x_0} + 2} \right)}^2}}}.\left( {x - {x_0}} \right) + \frac{{2{x_0} - 3}}{{{x_0} + 2}}
\end{array} \right.\)
Vì \(\Delta \) đi qua \(I\left( { - 2;2} \right) \Rightarrow 2 = \frac{7}{{{{\left( {{x_0} + 2} \right)}^2}.\left( { - 2 - {x_0}} \right)}} + \frac{{2{x_0} - 3}}{{{x_0} + 2}}\)
\(\begin{array}{l}
\Leftrightarrow 2 = \frac{{ - 7}}{{{{\left( {{x_0} + 2} \right)}^2}}}.\left( {{x_0} + 2} \right) + \frac{{2{x_0} - 3}}{{{x_0} + 2}} \Leftrightarrow 2 = \frac{{ - 7}}{{\left( {{x_0} + 2} \right)}} + \frac{{2{x_0} - 3}}{{{x_0} + 2}}\\
\Leftrightarrow 2 = \frac{{2{x_0} - 10}}{{{x_0} + 2}}4 = - 10\left( {VN} \right)
\end{array}\)
Vậy không tồn tại tiếp tuyến nào của đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x - 3}}{{x + 2}}\) mà đi qua giao điểm của 2 tiệm cận
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho tam giác ABC có \(D\left( {3;4} \right),E\left( {6;1} \right),F\left( {7;3} \right)\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(AB,BC,CA.\) Tính tổng tung độ của ba đỉnh tam giác ABC
Ta có
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
{y_A} + {y_B} = 2{y_D} = 2.4 = 8\\
{y_A} + {y_C} = 2{y_F} = 2.3 = 6\\
{y_B} + {y_C} = 2{y_E} = 2.1 = 2
\end{array} \right. \Rightarrow 2\left( {{y_A} + {y_B} + {y_C}} \right) = 8 + 6 + 2 = 16\\
\Rightarrow {y_A} + {y_B} + {y_C} = 8
\end{array}\)
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân,\(BA{\rm{ }} = {\rm{ }}BC{\rm{ }} = a,\widehat {SAB} = \widehat {SCB} = 90^\circ ,\) biết khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC) bằng \(\frac{{a\sqrt 3 }}{2}\) . Góc giữa SC và mặt phẳng (ABC) là:
Gọi D là hình chiếu vuông góc của S lên (ABC), H là hình chiếu vuông góc của D lên SC
Khi đó:
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
AB \bot SA\\
AB \bot SD
\end{array} \right.A \Rightarrow B \bot \left( {SAD} \right) \Rightarrow AB \bot AD\\
\left\{ \begin{array}{l}
BC \bot SC\\
BC \bot SD
\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SDC} \right) \Rightarrow BC \bot DC
\end{array}\)
Suy ra ABCD là hình vuông và cạnh CD = a
Ta có: AD//BC suy ra AD//(SBC) \( \Rightarrow d\left( {A,\left( {SBC} \right)} \right) = d\left( {D,\left( {SBC} \right)} \right) = DH \Rightarrow DH = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\)
Vì DC là hình chiếu vuông góc của SC lên (ABCD) nên góc SCD là góc giữa đường thẳng SC và (ABC)
\(\sin \widehat {SCD} = \frac{{DH}}{{DC}} = \frac{{\sqrt 3 }}{2} \Rightarrow \widehat {SCD} = \frac{\pi }{3}\)
Cho hàm số \(y = \frac{1}{4}{x^4} - 3{x^2}\) có đồ thị (C). Có bao nhiêu điểm A thuộc (C) sao cho tiếp tuyến của (C) tại A cắt (C) tại hai điểm phân biệt \(M\left( {{x_1};{y_1}} \right),N\left( {{x_2};{y_2}} \right)\) (M, N khác A) thỏa mãn \({y_1} - {y_2} = 5\left( {{x_1} - {x_2}} \right).\)
\(y’=x^3-6x\)
Gọi \(A\left( {{x_0};\frac{1}{4}{x_0}^4 - 3{x_0}^2} \right)\) là tọa độ tiếp điểm của tiếp tuyến tại A. Phương trình tiếp tuyến tại A là đường thẳng (d) có phương trình: \(y = \left( {x_0^3 - 6{x_0}} \right)\left( {x - {x_0}} \right) + \frac{1}{4}x_0^4 - 3x_0^2\)
Phương trình hoành độ giao điểm của (d) và (C) là:
\(\begin{array}{l}
\left( {x_0^3 - 6{x_0}} \right)\left( {x - {x_0}} \right) + \frac{1}{4}x_0^4 - 3x_0^2 = \frac{1}{4}{x^4} - 3{x^2}\\
\Leftrightarrow {\left( {x - {x_0}} \right)^2}\left( {{x^2} + 2{x_0}x + 3x_0^2 - 12} \right) = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x - {x_0} = 0\\
{x^2} + 2{x_0}x + 3{x_0} - 12 = 0\left( 2 \right)
\end{array} \right.
\end{array}\)
(d) cắt (C) tại 2 điểm phân biệt khác A khi và chỉ khi phương trình (2) có 2 nghiệm phân biệt khác \(x_0\)
\(\left[ \begin{array}{l}
{x_0} \ne \pm \sqrt 2 \\
- \sqrt 6 < {x_0} < \sqrt 6
\end{array} \right.\left( 3 \right)\)
Khi đó, phương trình (2) có 2 nghiệm phân biệt \(x_1, x_2\) và (d) cắt (C) tại 2 điểm phân biệt trong đó:
\(\begin{array}{l}
{y_1} = \left( {x_0^3 - 6{x_0}} \right)\left( {{x_1} - {x_0}} \right) + \frac{1}{4}x_0^4 - 3x_0^3;{y_2} = \left( {x_0^3 - 6{x_0}} \right)\left( {{x_2} - {x_0}} \right) + \frac{1}{4}x_0^4 - 3x_0^3\\
\Rightarrow {y_1} - {y_2} = \left( {x_0^3 - 6{x_0}} \right)\left( {{x_1} - {x_2}} \right)
\end{array}\)
Từ giả thiết ta suy ra:
\(\begin{array}{l}
\left( {x_0^3 - 6{x_0}} \right)\left( {{x_1} - {x_2}} \right) = 5\left( {{x_1} - {x_2}} \right) \Leftrightarrow x_0^3 - 6{x_0} = 5\left( {{x_1} \ne {x_2}} \right)\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
{x_0} = - 1\\
{x_0} = \frac{{ - 1 - \sqrt {21} }}{2}\\
{x_0} = \frac{{ - 1 + \sqrt {21} }}{2}
\end{array} \right.
\end{array}\)
Kết hợp với điều kiện (3) có 2 giá trị \(x_0\) thỏa mãn yêu cầu bài toán là: \(\left[ \begin{array}{l}
{x_0} = - 1\\
{x_0} = \frac{{ - 1 + \sqrt {21} }}{2}
\end{array} \right.\)
Giả sử đồ thị hàm số \(y = ({m^2} + 1){x^4} - 2m{x^2} + {m^2} + 1\) có 3 điểm cực trị là A, B, C mà \({x_A} < {x_B} < {x_c}\). Khi quay tam giác ABC quanh cạnh AC ta được một khối tròn xoay. Giá trị của \(m\) để thể tích của khối tròn xoay đó lớn nhất thuộc khoảng nào trong các khoảng dưới đây:
\(\begin{array}{l}
y' = 4\left( {{m^2} + 1} \right){x^3} - 4mx = 4x\left[ {\left( {{m^2} + 1} \right){x^2} - m} \right]\\
+ y'\left( 0 \right)4x\left[ {\left( {{m^2} + 1} \right){x^2} - m} \right] = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
x = \pm \sqrt {\frac{m}{{{m^2} + 1}}} \left( {m > 0} \right)
\end{array} \right.
\end{array}\)
+ Với m > 0 thì đồ thị hàm số có 3 điểm cực trị (với \(x_A, x_B, x_C\)) là:
\(A\left( { - \sqrt {\frac{m}{{{m^2} + 1}}} ; - \frac{{{m^2}}}{{{m^2} + 1}} + {m^2} + 1} \right);B\left( {0;{m^2} + 1} \right);C\left( {\sqrt {\frac{m}{{{m^2} + 1}}} ; - \frac{{{m^2}}}{{{m^2} + 1}} + {m^2} + 1} \right)\)
+ Quay tam giác ABC quanh AC thì được khối tròn xoay có thể tích là:
\(V = 2.\frac{1}{3}\pi {r^2}h = \frac{2}{3}\pi B{I^2}.IC = \frac{2}{3}\pi {\left( {\frac{{{m^2}}}{{{m^2} + 1}}} \right)^2}\sqrt {\frac{m}{{{m^2} + 1}}} = \frac{2}{3}\pi \sqrt {\frac{{{m^9}}}{{{{\left( {{m^2} + 1} \right)}^5}}}} \)
+ Xét hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{{m^9}}}{{{{\left( {{m^2} + 1} \right)}^5}}}\)
Có: \(f'\left( x \right) = \frac{{{m^8}\left( {9 - {m^2}} \right)}}{{{{\left( {{m^2} + 1} \right)}^6}}};f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow m = 3\left( {m > 0} \right)\)
Ta có BBT:
Vậy thể tích cần tìm lớn nhất khi m = 3
Giải phương trình \(8.\cos 2x.\sin 2x.\cos 4x = - \sqrt 2 .\)
\(\begin{array}{l}
8.\cos 2x.\sin 2x.\cos 4x = - \sqrt 2 \Leftrightarrow 4.\sin 4x.\cos 4x = - \sqrt 2 \Leftrightarrow 2.\sin 8x = - \sqrt 2 \\
\Leftrightarrow \sin 8x = - \frac{{\sqrt 2 }}{2} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
8x = - \frac{\pi }{4} + k2\pi \\
8x = \frac{{5\pi }}{4} + k2\pi
\end{array} \right.\left( {k \in Z} \right) \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = - \frac{\pi }{{32}} + k\frac{\pi }{4}\\
x = \frac{{5\pi }}{{32}} + k\frac{\pi }{4}
\end{array} \right.\left( {k \in Z} \right)
\end{array}\)
Tìm tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để hàm số \(y = \frac{{m{{\log }_2}x - 2}}{{{{\log }_2}x - m - 1}}\) nghịch biến trên \(\left( {4; + \infty } \right)\).
Đặt \(t = {\log _2}\)
Ta có \(x \in \left( {4; + \infty } \right) \Leftrightarrow t \in \left( {2; + \infty } \right)\)
Hàm số được viết lại \(y = \frac{{mt - 2}}{{t - m - 1}}\left( 1 \right)\)
Vì \(t = {\log _2}x\) đồng biến trên nên yêu cầu bài toán \( \Leftrightarrow \) (1) nghịch biến trên \(\left( {2; + \infty } \right)\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
- m\left( {m + 1} \right) + 2 < 0\\
m + 1 \le 2
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\left[ \begin{array}{l}
m < - 2\\
m > 1
\end{array} \right.\\
m \le 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow m < - 2\)
Đường cong ở hình bên là đồ thị của một trong bốn hàm số dưới đây. Hàm số đó là hàm số nào?
Từ đồ thị của hàm số đã cho ta có:
Tiệm cận đúng của đồ thị hàm số là đường thẳng có phương trình \(x=-1\)
Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là đường thẳng có phương trình \(y=-1\)
Đồ thị hàm số đi qua các điểm (1;0) và (0;1)
Suy ra hàm số cần tìm là \(y = \frac{{ - x + 1}}{{x + 1}}\)
Cho hàm số \(y = f(x) = {x^3} - (2m + 1){x^2} + (3 - m)x + 2\). Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để hàm số \(y = f(\left| x \right|)\) có 3 điểm cực trị.
TXĐ: D = R
\(y’=3x^2-2(2m+1)x+(3-m)
Hàm số \(y = f\left( {\left| x \right|} \right)\) có ba điểm cực trị khi và chỉ khi phương trình \(y’=0\) có 2 nghiệm \(x_1, x_2\) thỏa mãn \({x_1} \le 0 < {x_2}\)
Trường hợp 1: Phương trình \(y’=0\) có 2 nghiệm \({x_1} < 0 < {x_2} \Leftrightarrow 3\left( {3 - m} \right) < 0 \Leftrightarrow m > 3\)
Trường hợp 2: Phương trình \(y’=0\) có 2 nghiệm \(x_1=0<x_2\)
Có \(y'\left( 0 \right) = 0 \Rightarrow m = 3\)
Với \(m=3\) thì \(y' = 3{x^2} - 14x;y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
x = \frac{{14}}{3} > 0
\end{array} \right.\)
Vậy với \(m \ge 3\) thì hàm số \(y = f\left( {\left| x \right|} \right)\) có 3 điểm cực trị
Có bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số \(\overline {abc} \) sao cho a, b, c là độ dài 3 cạnh của một tam giác cân.
TH1: a, b, c là độ dài 3 cạnh của một tam giác đều.
Trường hợp này có 9 số thỏa mãn yêu cầu bài toán.
TH2: a, b, c là độ dài 3 cạnh của một tam giác cân và không đều.
Không mất tính tổng quát, giả sử a = b.
Nếu a = b > c
a = b = 2 suy ra c = 1
a = b = 3 suy ra c = 1, 2
a = b = 4 suy ra c = 1, 2, 3
…
a = b = 9 suy ra c = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
Nếu a = b < c
Do a + b > c suy ra \(c \over 2\) < a < c.
c = 9 suy ra \(9 \over 2\) < a < 9 suy ra a = 5, 6, 7, 8
c = 8 suy ra \(8 \over 2\) < a < 8 suy ra a = 5, 6, 7
c = 7 suy ra \(7 \over 2\) < a < 7 suy ra a = 4, 5, 6
c = 6 suy ra \(6 \over 2\) < a < 6 suy ra a = 4, 5
c = 5 suy ra \(5 \over 2\) < a < 5 suy ra a = 3, 4
c = 4 suy ra \(6 \over 2\) < a < 4 suy ra a = 3
c = 3 suy ra \(3 \over 2\) < a < 3 suy ra a = 2
c = 2, 1 không có a tương ứng.
Suy ra có 4 +3 + 3 + 2 + 2 +1 +1 = 16 số thỏa mãn bài toán.
Suy ra trong trường hợp \(a = b \ne c\), có 36 + 16 = 52 số thỏa mãn.
Tương tự, mỗi trường hợp \(b=c \ne a, c=a \ne b\) đều có 52 số thỏa mãn.
Theo quy tắc cộng ta có: 9 + 52.3 =165 số thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho tam giác ABC có \(A\left( { - 3;0} \right),{\rm{ }}B\left( {3;0} \right)\) và \(C\left( {2;6} \right).\) Gọi \(H\left( {a;b} \right)\) là trực tâm của tam giác ABC Tính \(6ab\)
Đường thẳng AH đi qua A(-3;0) và nhận \(\overrightarrow {BC} = \left( { - 1;6} \right)\) làm vectơ pháp tuyến. Suy ra phương trình đường thẳng AH là: x – 6y+3 = 0
Đường thẳng BH đi qua B(3;0) và nhận \(\overrightarrow {AC} = \left( {5;6} \right)\) làm vectơ pháp tuyến. Suy ra phương trình đường BH: 5x+6y-15=0
Ta có \(H = AH \cap BH \Leftrightarrow \) Tọa độ H là nghiệm của hệ
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x - 6y + 3 = 0}\\ {5x + 6y - 15 = 0} \end{array}} \right. \Leftrightarrow H\left( {2;\frac{5}{6}} \right)\)
Do đó \(a = 2;b = \frac{5}{6} \Rightarrow 6ab = 10\)
Một chiếc thùng đựng nước có hình của một khối lập phương chứa đầy nước. Đặt vào trong thùng đó một khối có dạng nón sao cho đỉnh trùng với tâm một mặt của lập phương, đáy khối nón tiếp xúc với các cạnh của mặt đối diện. Tính tỉ số thể tích của lượng nước trào ra ngoài và lượng nước còn lại ở trong thùng.
Coi khối lập phương có cạnh 1. Thể tích khối lập phương là V = 1
Từ giả thiết suy ra khối nón có chiều cao h = 1, bán kính đáy \( = \frac{1}{2}\)
Thể tích lượng nước còn lại trong thùng là: \({V_2} = V - {V_1} = 1 - \frac{\pi }{{12}} = \frac{{12 - \pi }}{{12}}\)
Do đó: \(\frac{{{V_1}}}{{{V_2}}} = \frac{\pi }{{12 - \pi }}\)
Cho giới hạn \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 3} \frac{{x + 1 - \sqrt {5x + 1} }}{{x - \sqrt {4x - 3} }} = \frac{a}{b}\) (phân số tối giản). Giá trị của \(T = 2a - b\) là:
\(\begin{array}{l}
\lim \frac{{x + 1 - \sqrt {5x + 1} }}{{x - \sqrt {4x - 3} }} = \frac{{\left( {{x^2} - 3x} \right)\left( {x + \sqrt {4x - 3} } \right)}}{{\left( {{x^2} - 4x + 3} \right)\left( {x + 1 + \sqrt {5x + 1} } \right)}}\\
= \lim \frac{{x\left( {x + \sqrt {4x - 3} } \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1 + \sqrt {5x + 1} } \right)}} = \frac{{3\left( {3 + 3} \right)}}{{2\left( {4 + 4} \right)}} = \frac{9}{8}\\
\Rightarrow T = 2a - b = 10
\end{array}\)
Cho tứ diện ABCD. Gọi K, L lần lượt là trung điểm của AB và BC, N là điểm thuộc đoạn CD sao cho CD= 2 ND. Gọi P là giao điểm của AD với mặt phẳng (KLN) Tính tỷ số \(\frac{{PA}}{{PD}}.\)
Giả sử \(LN \cap BD = I\) . Nối K với I cắt AD tại P. Suy ra \(\left( {KLN} \right) \cap AD = P\)
Ta có: \(KL//AC \Rightarrow PN//AC\) Suy ra: \(\frac{{PA}}{{PD}} = \frac{{NC}}{{ND}} = 2\)
Tìm số nghiệm của phương trình \({\log _2}x + {\log _2}\left( {x - 1} \right) = 2.\)
Điều kiện: x > 1
Ta có:
\(\begin{array}{l}
{\log _2}x + {\log _2}\left( {x - 1} \right) = 2\\
\Leftrightarrow {\log _2}\left[ {x\left( {x - 1} \right)} \right] = 2 \Leftrightarrow x\left( {x - 1} \right) = 4 \Leftrightarrow {x^2} - x - 4 = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = \frac{{1 - \sqrt {17} }}{2}\\
x = \frac{{1 + \sqrt {17} }}{2}
\end{array} \right.
\end{array}\)
Đối chiếu với điều kiện ta được nghiệm của phương trình là \(x = \frac{{1 + \sqrt {17} }}{2}\)
Hàm số \(y = \ln \left( {{x^2} + mx + 1} \right)\) xác định với mọi giá trị của x khi
Yêu cầu bài toán \( \Leftrightarrow {x^2} + mx + 1 > 0,\forall \in x \Leftrightarrow {x^2} - 4 < 0 \Leftrightarrow - 2 < m < 2\)
Trong một lớp có \((2n+3)\) học sinh gồm An, Bình, Chi cùng \(2n\) học sinh khác. Khi xếp tùy ý các học sinh này vào dãy ghế được đánh số từ 1 đến \(\left( {2n + 3} \right)\), mỗi học sinh ngồi một ghế thì xác xuất để số ghế của An, Bình, Chi theo thứ tự lập thành cấp số cộng là \(\frac{{17}}{{1155}}\). Số học sinh của lớp là:
Số cách xếp học sinh vào ghế là (2n+3)!
Nhận xét rằng nếu số tự nhiên a, b, c lập thành một cấp số cộng thì a+c=2b nên a+c là một số chẵn. Như vậy a, c phải cùng chẵn hoặc cùng lẻ.
Từ 1 đến 2n+3 có n+1 số chẵn và n+2 số lẻ
Muốn có một cách xếp học sinh thỏa số ghế của An, Bình, Chi theo thứ tự lập thành một cấp số cộng ta sẽ tiến hành như sau:
Bước 1: Chọn 2 ghế có số thứ tự cùng chẵn hoặc cùng lẻ rồi xếp An và Chi vào, sau đó xếp Bình vào ghế chính giữa. Bước này có \(A_{n + 1}^2 + A_{n + 2}^2\) cách
Bước 2: Xếp chỗ cho 2n học sinh còn lại. Bước này có (2n)! cách.
Như vậy số cách xếp thỏa yêu cầu là\(\left( {A_{n + 1}^2 + A_{n + 2}^2} \right).\left( {2n} \right)!\)
Ta có phương trình
\(\begin{array}{l}
\frac{{\left( {A_{n + 1}^2 + A_{n + 2}^2} \right).\left( {2n} \right)!}}{{\left( {2n + 3} \right)!}} = \frac{{17}}{{1155}} \Leftrightarrow \frac{{n\left( {n + 1} \right) + \left( {n + 1} \right)\left( {n + 2} \right)}}{{\left( {2n + 1} \right)\left( {2n + 2} \right)\left( {2n + 3} \right)}} = \frac{{17}}{{1155}}\\
\Leftrightarrow 68{n^2} - 1029n - 1104 = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
n = 16\\
n = - \frac{{69}}{{68}}\left( l \right)
\end{array} \right.
\end{array}\)
Vậy số học sinh của lớp là 35
Cho một khối lập phương có cạnh bằng \(a\). Tính theo \(a\) thể tích của khối bát diện đều có các đỉnh là tâm các mặt của khối lập phương.
Giả sử hình lập phương ABCD.A’B’C’D’ cạnh bằng a và tâm các mặt là P, Q, R, S, O, O;
Ta có PQ là đường trung bình của tam giác đều B’CD’ cạnh \(a\sqrt 2 \) nên \(PQ = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\)
Do đó \({S_{PQRS}} = P{Q^2} = \frac{1}{2}{a^2}{\rm{,OO}}' = a\)
Đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) đối xứng với đồ thị của hàm số \(y = {a^x}\,(a > 0,\,a \ne 1)\) qua điểm \(I\left( {1;\,1} \right)\). Giá trị của biểu thức \(f\left( {2 + {{\log }_a}\frac{1}{{2018}}} \right)\) bằng
Gọi (C) là đồ thị hàm số \(y=a^x; (C_1)\) là đồ thị hàm số \(y-f(x)\)
\(M\left( {2 + {{\log }_a}\frac{1}{{2018}};{y_M}} \right) \in \left( {{C_1}} \right) \Leftrightarrow {y_M} = f\left( {2 + {{\log }_a}\frac{1}{{2018}}} \right)\)
Gọi N đối xứng với M qua \(I\left( {1;1} \right) \Rightarrow N\left( { - {{\log }_a}\frac{1}{{2018}};2 - {y_M}} \right)\)
Do đồ thị \(C_1)\) đối xứng (C) qua I(1;1) nên \(N\left( { - {{\log }_a}\frac{1}{{2018}};2 - {y_M}} \right) \in \left( C \right)\)
\(\begin{array}{l}
N \in \left( C \right) \Leftrightarrow 2 - {y_M} = {a^{ - {{\log }_a}\frac{1}{{2018}}}} \Leftrightarrow 2 - {y_M} = {a^{{{\log }_a}2018}} \Leftrightarrow 2 - {y_M} = 2018 \Leftrightarrow {y_M} = - 2016\\
\Rightarrow f\left( {2 + {{\log }_a}\frac{1}{{2018}}} \right) = - 2016
\end{array}\)
Tìm tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để hàm số \(y = {\sin ^3}x - 3{\cos ^2}x - m\sin x - 1\) đồng biến trên đoạn \(\left[ {\pi ;\frac{{3\pi }}{2}} \right]\).
Ta có: \(y = f\left( x \right) = {\sin ^3}x + 3{\sin ^2}x - m\sin x - 4\left( 1 \right)\)
Đặt \(t = {\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inx}}\), do \(x \in \left[ {\pi ;\frac{{3\pi }}{2}} \right] \Rightarrow t \in \left[ { - 1;0} \right]\)
Hàm số (1) trở thành \(y = g\left( t \right) = {t^3} + 3{t^2} - mt - 4\left( 2 \right)\)
Hàm số (1) đồng biến trên \(\left[ {\pi ;\frac{{3\pi }}{2}} \right]\) khi và chỉ khi hàm số (2) nghịch biến trên [-1;0]\( \Leftrightarrow g'\left( t \right) \le 0,\forall t \in \left[ { - 1;0} \right]\) (g'(t)=0 tại hữu hạn điểm)
Hàm số \(y = g\left( t \right) = {t^3} + 3{t^2} - mt - 4\) trên [-1;0], ta có \(g'\left( t \right) = 3{t^2} + 6t - m\)
Suy ra:
\(\begin{array}{l}
g'\left( t \right) \le 0,\forall t \in \left[ { - 1;0} \right]\\
\Leftrightarrow 3{t^2} + 6t - m \le 0,\forall t \in \left[ { - 1;0} \right]\\
3{t^2} + 6t \le m,\forall t \in \left[ { - 1;0} \right]
\end{array}\)
Xét hàm số \[y = h\left( t \right) = 3{t^2} + 6t\) trên đoạn [-1;0]
Ta có \(h'\left( t \right) = 6t + 6 \ge 0,\forall t \in \left[ { - 1;0} \right]\) suy ra h(t) đồng biến trên [-1;0]
\(\mathop {{\rm{max}}}\limits_{\left[ { - 1;0} \right]} h\left( t \right) = h\left( 0 \right) = 0\)
Tức \(g'\left( t \right) \le 0,\forall t \in \left[ { - 1;0} \right] \Leftrightarrow \mathop {\max }\limits_{\left[ { - 1;0} \right]} h\left( t \right) \le m,\forall t \in \left[ { - 1;0} \right]\). Do đó có \(m \ge 0\)
Hàm số (1) đồng biến trên \(\left[ {\pi ;\frac{{3\pi }}{2}} \right]\) khi và chỉ khi \(m \in \left[ {0; + \infty } \right)\)
Hàm số \(y = {\log _2}\left( {{4^x} - {2^x} + m} \right)\) có tập xác định là R thì
Điều kiện xác định: \(4^x-2^x+m>0\)
Hàm số đã cho có tập xác định là R \( \Leftrightarrow {4^x} - {2^x} + m > 0,\forall x \in R \Leftrightarrow m > - {4^x} + {2^x},\forall x \in R\)
Đặt \(t=2^x,(t>0)\)
Khi đó (*) trở thành \(m > - {t^2} + t,\forall t > 0 \Leftrightarrow m > \mathop {\max }\limits_{\left( {0; + \infty } \right)} f\left( t \right)\) với \(f\left( t \right) = - {t^2} + t,t > 0\)
Ta có: \(f'\left( t \right) = - 2t + 1,f'\left( t \right) = 0 \Leftrightarrow t = \frac{1}{2}\)
Bảng biến thiên của hàm số \(f(t)=-t^2+t,t>0\):
Từ BBT ta thấy \(\mathop {{\rm{max}}}\limits_{\left( {0; + \infty } \right)} f\left( t \right) = \frac{1}{4}\) đạt được khi \(t = \frac{1}{2}\)
Vậy \(m > \mathop {\max }\limits_{\left( {0; + \infty } \right)} f\left( t \right)\Leftrightarrow m > \frac{1}{4}\)
Cho hình thang vuông ABCD với đường cao \(AB=2a\) các cạnh đáy \(AD=a\) và \(BC=3a\) Gọi M là điểm trên đoạn AC sao cho \(\overrightarrow {AM} = k\overrightarrow {AC} .\) Tìm \(k\) để \(BM \bot CD.\)
Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ sao cho gốc tọa độ trùng với điểm B, điểm A thuộc trục Oy và điểm C thuộc trục Ox.
Theo bài ta có B(0;0), A(0;2), C(3;0), D(1;2)
Khi đó \(\overrightarrow {AC} = \left( {3; - 2} \right)\) . Phương trình tham số của đường thẳng AC là: \(\left\{ \begin{array}{l}
x = 3t\\
y = 2 - 2t
\end{array} \right.\left( {t \in R} \right)\)
Gọi \(M \in AC \Rightarrow M\left( {3t;2 - 2t} \right)\). Ta có \(\overrightarrow {BM} = \left( {3t;2 - 2t} \right),\overrightarrow {DC} = \left( {2; - 2} \right)\)
Để \(BM \bot DC\) thì \(\overrightarrow {BM} .\overrightarrow {DC} = 0 \Leftrightarrow 6t - 4 + 4t = 0 \Leftrightarrow t = \frac{2}{5} \Rightarrow M\left( {\frac{6}{5};\frac{6}{5}} \right)\)
Khi đó \(\overrightarrow {AM} = \left( {\frac{6}{5}; - \frac{4}{5}} \right) \Rightarrow AM = \frac{{\sqrt {52} }}{5},\overrightarrow {AC} = \left( {3; - 2} \right) \Rightarrow AC = \sqrt {13} \)
Vì \(\overrightarrow {AM} = k\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {AM} ,\overrightarrow {AC} \) cùng chiều \(k = \frac{{AM}}{{AC}} = \frac{{\sqrt {52} }}{{5\sqrt {13} }} = \frac{2}{3}\)