Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Trần Phú lần 2
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Trần Phú lần 2
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
60 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Số cách chọn 5 học sinh trong 10 học sinh của một lớp đi tham quan di tích Ngã Ba Đồng Lộc là
Mỗi cách chọn 5 học sinh trong số 10 học sinh là một tổ hợp chập 5 của 10.
Vậy số cách chọn 5 học sinh trong 10 học sinh của một lớp đi tham quan di tích Ngã Ba Đồng Lộc là \(C_{10}^{5}\).
Cho một cấp số cộng \(\left( {{u}_{n}} \right)\) có \({{u}_{1}}=\frac{1}{3}, {{u}_{8}}=26.\) Công sai của cấp số cộng đã cho là
\({{u}_{8}}={{u}_{1}}+7d\Leftrightarrow 26\,=\frac{1}{3}+7d\Leftrightarrow d=\frac{11}{3}\).
Cho hàm số \(y=h\left( x \right)\) có bảng biến thiên sau:
Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào dưới đây?
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy \(h'\left( x \right)>0\) trên các khoảng \(\left( -\infty ;-3 \right)\) và \(\left( -1;+\infty\right)\)
Hàm số đồng biến trên \(\left( -\infty ;-3 \right)\) và \(\left( -1;+\infty\right)\Rightarrow \) hàm số đồng biến trên \(\left( 0;+\infty \right)\).
Cho hàm số \(f(x)\) có bảng biến thiên như sau:
Hàm số đã cho đạt cực đại tại
Hàm số đã cho đạt cực đại tại x = 0
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) xác định trên \(\mathbb{R}\) và có bảng xét dấu của đạo hàm như sau.
Khi đó số cực trị của hàm số \(y=f\left( x \right)\) là
Do hàm số xác định trên \(\mathbb{R}\) và có biểu thức đạo hàm đổi dấu ba lần tại \({{x}_{1}}; {{x}_{2}}; {{x}_{3}}\) nên hàm số \(y=f\left( x \right)\) có ba cực trị.
Đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y=\frac{1-x}{-x+2}\) có phương trình lần lượt là
Ta có: \(\underset{x\to {{2}^{+}}}{\mathop{\lim }}\,y=+\infty ;\,\underset{x\to {{2}^{-}}}{\mathop{\lim }}\,y=-\infty \Rightarrow \) Tiệm cận đứng là x = 2
\(\underset{x\to \pm \infty }{\mathop{\lim }}\,y=1\Rightarrow \) Tiệm cận ngang là y=1
Đồ thị của hàm số nào dưới đây có dạng như đường cong trong hình bên?
Nhìn vào đồ thị ta thấy đây không thể là đồ thị của hàm số trùng phương \(\Rightarrow \) Loại C, D
Khi \(x\to +\infty \) thì \(y\to +\infty \) \(\Rightarrow \) Loại B
Vậy chọn đáp án A
Số giao điểm của đồ thị hàm số \(y=\frac{x+1}{x-1}\) và đường thẳng y=2 là
Xét hàm số \(y=\frac{x+1}{x-1}\)
\(D=\mathbb{R}\backslash \left\{ 1 \right\}\)
\(y'=\frac{-2}{{{(x-1)}^{2}}};\forall x\in D\)
Ta có bảng biến thiên của hàm số \(y=\frac{x+1}{x-1}\)
Từ đó ta có số giao điểm của \(y=\frac{x+1}{x-1}\) và y=2 là 1 giao điểm.
Với a là số thực dương tùy ý, \({{\log }_{2}}\left( {{a}^{3}} \right)\) bằng:
\({\log _2}\left( {{a^3}} \right) = 3{\log _2}a.\)
Đẳng thức nào sau đây đúng với mọi số dương \(x\)?
\({\left( {\log x} \right)^\prime } = \frac{1}{{x\ln 10}}\)
Rút gọn biểu thức \(P={{x}^{\frac{1}{2}}}.\sqrt[8]{x}\) (với x>0).
\(P = {x^{\frac{1}{2}}}.\sqrt[8]{x} = {x^{\frac{1}{2}}}.{x^{\frac{1}{8}}} = {x^{\frac{1}{2} + }}^{\frac{1}{8}} = {x^{\frac{5}{8}}}\)
Phương trình \({{5}^{2x+1}}=125\) có nghiệm là
Ta có: \({{5}^{2x+1}}=125\Leftrightarrow {{5}^{2x+1}}={{5}^{3}}\Leftrightarrow 2x+1=3\Leftrightarrow x=1\).
Tổng bình phương các nghiệm của phương trình \({\log _{\frac{1}{2}}}\left( {{x^2} - 5x + 7} \right) = 0\) bằng
Điều kiện: \(x\in \mathbb{R}\) vì \({{x}^{2}}-5x+7>0,\forall x\in \mathbb{R}\)
\({{\log }_{\frac{1}{2}}}\left( {{x}^{2}}-5x+7 \right)=0\Leftrightarrow {{x}^{2}}-5x+7=1\Leftrightarrow {{x}^{2}}-5x+6=0\Leftrightarrow {{x}_{1}}=2\vee {{x}_{2}}=3\Rightarrow x_{1}^{2}+x_{2}^{2}=13\)
Tìm các nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right)={{x}^{3}}+3x+2\).
\(\int {\left( {{x^3} + 3x + 2} \right){\rm{dx}}} = \frac{{{x^4}}}{4} + \frac{{3{x^2}}}{2} + 2x + C\)
Nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right)=\cos 6x\) là
\(\int {\cos 6xdx = \frac{1}{6}\int {\cos 6xd\left( {6x} \right) = \frac{1}{6}\sin 6x + C} } \)
Cho \(\int\limits_{-2}^{2}{f\left( x \right)\text{d}x=1}, \int\limits_{-2}^{4}{f\left( t \right)}\text{d}t=-4\). Tính \(I=\int\limits_{2}^{4}{f\left( y \right)\text{d}y}\).
Do tích phân không phụ thuộc vào biến số nên \(\int\limits_{-2}^{4}{f\left( t \right)}\text{d}t=\int\limits_{-2}^{4}{f\left( x \right)}\text{d}x=-4\).
Ta có \(I = \int\limits_2^4 {f\left( y \right){\rm{d}}y} = \int\limits_2^4 {f\left( x \right){\rm{d}}x} = \int\limits_{ - 2}^4 {f\left( x \right){\rm{d}}x} - \int\limits_{ - 2}^2 {f\left( x \right){\rm{d}}x} = - 4 - 1 = - 5\)
Tính tích phân \(I=\int\limits_{0}^{2}{(2x+1)dx}\)
\(I = \int\limits_0^2 {(2x + 1)dx} = \left. {\left( {{x^2} + x} \right)} \right|_0^2 = 4 + 2 = 6\)
Số phức liên hợp của số phức z = 2020 - 2021i
Số phức liên hợp của số phức z=2020-2021i là \(\overline{z}=2020+2021i\)
Cho hai số phức \({{z}_{1}}=2+3i, {{z}_{2}}=-4-5i\). Số phức \(z={{z}_{1}}+{{z}_{2}}\) là
\(z = {z_1} + {z_2} = 2 + 3i - 4 - 5i = - 2 - 2i\)
Cho số phức z=4-5i. Trên mặt phẳng tọa độ, điểm biểu diễn của số phức \(\overline{z}\) là điểm nào?
Ta có \(\bar{z}=4+5i\). Điểm biểu diễn số phức \(\bar{z}\) là \(N\left( 4;\,\,5 \right)\).
Một khối lăng trụ có chiều cao bằng 2a và diện tích đáy bằng \(2{{a}^{2}}\). Tính thể tích khối lăng trụ
V = 2a2.2a= 4a3
Cho khối chóp có diện tích đáy bằng \(6c{{m}^{2}}\) và có chiều cao là \(2cm\). Thể tích của khối chóp đó là :
\(V = \frac{1}{3}h.{S_{đáy}} = \frac{1}{3}.2.6 = 4\left( {c{m^3}} \right)\)
Gọi \(l\), \(h\) , \(r\) lần lượt là độ dài đường sinh, chiều cao và bán kính đáy của một hình nón. Thể tích của khối nón tương ứng bằng
\(V = \frac{1}{3}\pi {r^2}h\)
Tính theo \(a\) thể tích của một khối trụ có bán kính đáy là \(a\), chiều cao bằng \(2a\).
\(V = \pi {R^2}.h = \pi .{a^2}.2a = 2\pi {a^3}\)
Trong không gian Oxyz, cho hai điểm \(A\left( 2;3;-1 \right)\) và \(B\left( -4;1;9 \right)\). Trung điểm I của đoạn thẳng AB có tọa độ là
\(\left\{ \begin{array}{l} {x_I} = \frac{{{x_A} + {x_B}}}{2} = \frac{{2 - 4}}{2} = - 1\\ {y_I} = \frac{{{y_A} + {y_B}}}{2} = \frac{{3 + 1}}{2} = 2\\ {z_I} = \frac{{{z_A} + {z_B}}}{2} = \frac{{ - 1 + 9}}{2} = 4 \end{array} \right. \Rightarrow I\left( { - 1;2;4} \right)\)
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, tọa độ tâm I và bán kính \(R\) của mặt cầu có phương trình \({{\left( x+2 \right)}^{2}}+{{\left( y-3 \right)}^{2}}+{{z}^{2}}=5\) là :
Mặt cầu có tâm \(I\left( -2\,;\,3\,;\,0 \right)\) và bán kính là \(R=\sqrt{5}\)
Trong không gian Oxyz, điểm nào dưới đây nằm trên mặt phẳng \(\left( P \right):2x-y+z-2=0\).
+ Thay toạ độ điểm Q vào phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) ta được \(2.1-\left( -2 \right)+2-2=4\ne 0\) nên \(Q\notin \left( P \right)\)
+ Thay toạ độ điểm P vào phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) ta được \(2.2-\left( -1 \right)+\left( -1 \right)-2=2\ne 0\) nên \(P\notin \left( P \right)\)
+ Thay toạ độ điểm M vào phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) ta được \(2.1-1+\left( -1 \right)-2=-2\ne 0\) nên \(M\notin \left( P \right)\)
+ Thay toạ độ điểm N vào phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) ta được \(2.1-\left( -1 \right)+\left( -1 \right)-2=0\) nên \(N\in \left( P \right)\)
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho đường thẳng d:\(\frac{x+1}{1}=\frac{y-2}{3}=\frac{z}{-2}\), vectơ nào dưới đây là vtcp của đường thẳng \(d\)?
\(\vec u = \left( { - 1; - 3;2} \right)\)
Gieo một con súc sắc ba lần. Xác suất để được mặt số hai xuất hiện cả ba lần là.
Số phần tử của không gian mẫu là: \(\left| \Omega \right|={{6}^{3}}=216\).
Số phần tử của không gian thuận lợi là: \(\left| {{\Omega }_{A}} \right|=1\)
Xác suất biến cố A là: \(P\left( A \right)=\frac{1}{216}\).
Tìm các khoảng đồng biến của hàm số \(y={{x}^{3}}+3{{x}^{2}}+1\).
\(y' = 3{x^2} + 6x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = - 2 \end{array} \right.\)
BXD
Vậy hàm số đồng biến trên \(\left( -\infty ;-2 \right)\) và \(\left( 0;+\infty \right)\).
Cho hàm số \(y={{x}^{3}}+3{{x}^{2}}-9x+1\). Giá trị lớn nhất M và giá trị nhỏ nhất m của hàm số trên đoạn \(\left[ 0;4 \right]\) là
Đặt \(f\left( x \right)={{x}^{3}}+3{{x}^{2}}-9x+1\)
Ta có: \({y}'=3{{x}^{2}}+6x-9\)
\({y}'=0\Leftrightarrow 3{{x}^{2}}+6x-9=0\Leftrightarrow \left[ \begin{align} & x=1\in \left( 0;4 \right) \\ & x=-3\notin \left( 0;4 \right) \\ \end{align} \right..\)
Có: \(f\left( 0 \right)=1; f\left( 1 \right)=-4; f\left( 4 \right)=77\).
Suy ra: M=77; m=-4.
Tập nghiệm của bất phương trình \({{\log }_{3}}\left( 2x-1 \right)<3\) là
\({\log _3}\left( {2x - 1} \right) < 3 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 2x - 1 > 0\\ 2x - 1 < 27 \end{array} \right. \Leftrightarrow \frac{1}{2} < x < 14\)
Cho \(\int\limits_{0}^{1}{f\left( x \right)\text{d}x}=2\) và \(\int\limits_{0}^{1}{g\left( x \right)\text{d}x}=5\), khi đó \(\int\limits_{0}^{1}{\left[ f\left( x \right)-2g\left( x \right) \right]\text{d}x}\) bằng
\(\int\limits_0^1 {\left[ {f\left( x \right) - 2g\left( x \right)} \right]{\rm{d}}x} = \int\limits_0^1 {f\left( x \right){\rm{d}}x} - 2\int\limits_0^1 {g\left( x \right){\rm{d}}x} = 2 - 2.5 = - 8\)
Cho hai số phức \({{z}_{1}}=3-i\) và \({{z}_{2}}=-1+i\). Phần ảo của số phức \({{z}_{1}}{{z}_{2}}\) bằng
Ta có \({{z}_{1}}{{z}_{2}}=\left( 3-i \right)\left( -1+i \right)=-2+4i\).
Vậy phần ảo của số phức \({{z}_{1}}{{z}_{2}}\) bằng 4.
Cho hình chóp S.ABC có SA=SB=CB=CA, hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) trùng với trung điểm I của cạnh AB. Góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) bằng.
Vì \(SI\bot \left( ABC \right)\) suy ra IC là hình chiếu của SC lên mặt phẳng \(\left( ABC \right)\)
Khi đó góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) là góc giữa SC và IC hay góc \(\widehat{SCI}\).
Lại có, \(\Delta SAB=\Delta CAB\) suy ra CI=SI, nên tam giác SIC vuông cân tại I.
Khi đó \(\widehat{SCI}={{45}^{0}}\).
Vậy góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) bằng \({{45}^{0}}\).
Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a. Gọi M là trung điểm của SD. Khoảng cách từ M đến mặt phẳng \(\left( SAC \right)\) bằng
\(d\left( {M,\left( {SAC} \right)} \right) = \frac{1}{2}d\left( {D,\left( {SAC} \right)} \right) = \frac{1}{2}DO = \frac{1}{4}BD = \frac{{a\sqrt 2 }}{4}\)
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, viết phương trình mặt cầu (S) có tâm \(I(\left( 1;-2;3 \right)\) và \(\left( S \right)\) đi qua điểm \(A\left( 3;0;2 \right)\).
Ta có bán kính mặt cầu là \(R=IA=\sqrt{{{\left( 3-1 \right)}^{2}}+{{\left( 0+2 \right)}^{2}}+{{\left( 2-3 \right)}^{2}}}=3\)
Vậy phương trình mặt cầu \(\left( S \right)\) là \({{\left( x-1 \right)}^{2}}+{{\left( y+2 \right)}^{2}}+{{\left( z-3 \right)}^{2}}=9\)
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, viết phương trình tham số của đường thẳng \(\Delta :\frac{x-4}{1}=\frac{y+3}{2}=\frac{z-2}{-1}.\)
Ta có \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( 4;-3;2 \right)\) có véctơ chỉ phương \(\overrightarrow{u}=\left( 1;2;-1 \right)\).
Do đó phương trình tham số là \(\Delta :\left\{ \begin{array}{l} x = 4 + t\\ y = - 3 + 2t\\ z = 2 - t \end{array} \right.\)
Cho đồ thị hàm số y = f(x) có dạng hình vẽ bên. Tính tổng tất cả giá trị nguyên của m để hàm số y = |f(x) -2m + 5| có 7 điểm cực trị.
Để đồ thị hàm số y = |f(x) -2m + 5| có 7 điểm cực trị thì đồ thị hàm số y = f(x) tịnh tiến lên trên hoặc xuống không quá 2 đơn vị.
Vậy \(-2<5-2m<2\Leftrightarrow \frac{3}{2}<m<\frac{7}{2}\Rightarrow m\in \left\{ 2;3 \right\}\)
Vậy tổng tất cả các số nguyên của m là 5.
Tìm tất cả các giá trị của tham số m để bất phương trình sau \({{\log }_{\frac{1}{2}}}\left( x-1 \right)>{{\log }_{\frac{1}{2}}}\left( {{x}^{3}}+x-m \right)\) có nghiệm.
Yêu cầu bài toán \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align} & x-1>0 \\ & x-1<{{x}^{3}}+x-m \\ \end{align} \right.\) có nghiệm \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align} & x>1 \\ & m<{{x}^{3}}+1=f(x) \\ \end{align} \right.\) có nghiệm.
Khảo sát hàm y=f(x) trên khoảng \(\left( 1\,;+\infty \, \right)\), ta có \({{f}^{'}}\left( x \right)\,=\,3{{x}^{2}}\,>\,0\,;\,\forall \,x>\,1\).
Bảng biến thiên sau:
Từ BBT ta thấy để hệ có nghiệm ta có \(\forall m\in \mathbb{R}\)
Cho \(\int\limits_{0}^{\frac{\pi }{4}}{\frac{\sqrt{2+3\tan x}}{1+\cos 2x}dx=a\sqrt{5}+b\sqrt{2},\,\,}\) với \(a,\,\,b\in \mathbb{R}.\) Tính giá trị biểu thức A=a+b.
Ta có \(I=\int\limits_{0}^{\frac{\pi }{4}}{\frac{\sqrt{2+3\tan x}}{1+\cos 2x}\text{d}x}=\int\limits_{0}^{\frac{\pi }{4}}{\frac{\sqrt{2+3\tan x}}{2{{\cos }^{2}}x}\text{d}x}\)
Đặt \(u=\sqrt{2+3\tan x}\Rightarrow {{u}^{2}}=2+3\tan x\Rightarrow 2u\text{d}u=\frac{3}{{{\cos }^{2}}x}\text{d}x\)
Đổi cận \(x=0\Rightarrow u=\sqrt{2}\)
\(x=\frac{\pi }{4}\Rightarrow u=\sqrt{5}\)
Khi đó \(I=\frac{1}{3}\int\limits_{\sqrt{2}}^{\sqrt{5}}{{{u}^{2}}\text{d}u}=\frac{1}{9}\left. {{u}^{3}} \right|_{\sqrt{2}}^{\sqrt{5}}=\frac{5\sqrt{5}}{9}-\frac{2\sqrt{2}}{9}\)
Do đó \(a=\frac{5}{9}, b=-\frac{2}{9}a=\frac{5}{9},\,\,b=-\frac{2}{9}\Rightarrow a+b=\frac{1}{3}\)
Cho số phức \(z=a+bi\left( a,\,b\in \mathbb{R},\,a>0 \right)\) thỏa \(z.\bar{z}-12\left| z \right|+\left( z-\bar{z} \right)=13-10i\). Tính S=a+b.
\(z.\bar z - 12\left| z \right| + \left( {z - \bar z} \right) = 13 - 10i\)
\( \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} - 12\sqrt {{a^2} + {b^2}} + 2bi = 13 - 10i\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {a^2} + {b^2} - 12\sqrt {{a^2} + {b^2}} = 13\\ 2b = - 10 \end{array} \right.\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {a^2} + 25 - 12\sqrt {{a^2} + 25} = 13\\ b = - 5 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} \left[ \begin{array}{l} \sqrt {{a^2} + 25} = 13\\ \sqrt {{a^2} + 25} = - 1\left( {VN} \right) \end{array} \right.\\ b = - 5 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = \pm 12\\ b = - 5 \end{array} \right.\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = 12\\ b = - 5 \end{array} \right. \end{array}\)
Vậy S = a + b = 7
Cho hình chóp S.ABC có mặt phẳng \(\left( SAC \right)\) vuông góc với mặt phẳng \(\left( ABC \right)\), SAB$ là tam giác đều cạnh \(a\sqrt{3}, BC=a\sqrt{3}\) đường thẳng SC tạo với mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) góc \(60{}^\circ \). Thể tích của khối chóp S.ABC bằng
Ta thấy tam giác ABC cân tại B, gọi H là trung điểm của AB suy ra \(BH\bot AC.\)
Do \(\left( SAC \right)\bot \left( ABC \right)\) nên \(BH\bot \left( SAC \right)\)
Ta lại có BA=BC=BS nên B thuộc trục đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\Rightarrow\) H là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(SAC\Rightarrow SA\bot SC\)
Do AC là hình chiếu của SC lên mặt phẳng \(\left( ABC \right)\Rightarrow \widehat{SCA}={{60}^{0}}\)
Ta có \(SC=SA.\cot {{60}^{0}}=a, AC=\frac{SA}{\sin {{60}^{0}}}=2a \Rightarrow HC=a \Rightarrow BH=\sqrt{B{{C}^{2}}-H{{C}^{2}}}=a\sqrt{2}\)
\({{V}_{S.ABC}}=\frac{1}{3}BH.{{S}_{SAC}}=\frac{1}{6}BH.SA.SC$=\frac{{{a}^{3}}\sqrt{6}}{6}\)
Cổng trường Đại học Bách Khoa Hà Nội có hình dạng Parabol, chiều rộng \(8\,m\), chiều cao \(12,5\,m\). Diện tích của cổng là
Xét hệ trục tọa độ như hình vẽ mà trục đối xứng của Parabol trùng với trục tung, trục hoành trùng với đường tiếp đất của cổng.
Khi đó Parabol có phương trình dạng \(y=a{{x}^{2}}+c\).
Vì \(\left( P \right)\) đi qua đỉnh \(I\left( 0;12,5 \right)\) nên ta có c=12,5.
\(\left( P \right)\) cắt trục hoành tại hai điểm \(A\left( -4;0 \right)\) và \(B\left( 4;0 \right)\) nên ta có \(0=16a+c\Rightarrow a=\frac{-c}{16}=-\frac{25}{32}\). Do đó \(\left( P \right):y=-\frac{25}{32}{{x}^{2}}+12,5\)
Diện tích của cổng là: \(S=\int\limits_{-4}^{4}{\left( -\frac{25}{32}{{x}^{2}}+12,5 \right)dx}=\frac{200}{3}\,\left( {{m}^{2}} \right)\).
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(\left( d \right):\frac{x-1}{1}=\frac{y-1}{-1}=\frac{z}{3}\) và mặt phẳng \(\left( P \right):x+3y+z=0\). Đường thẳng \(\left( \Delta\right)\) đi qua \(M\left( 1;1;2 \right)\), song song với mặt phẳng \(\left( P \right)\) đồng thời cắt đường thẳng \(\left( d \right)\) có phương trình là
Phương trình tham số của \(\left( d \right):\left\{ \begin{align} & x=1+t \\ & y=1-t \\ & z=3t \\ \end{align} \right.,\,t\in \mathbb{R}\).
Mặt phẳng \(\left( P \right)\) có véc tơ pháp tuyến \(\overrightarrow{n}=\left( 1;3;1 \right)\)
Giả sử \(\Delta \cap d=A\left( 1+t;1-t;3t \right)\)
\(\Rightarrow \overrightarrow{MA}=\left( t;-t;3t-2 \right)\) là véc tơ chỉ phương của \(\Delta \Rightarrow \overrightarrow{MA}.\overrightarrow{n}=0\Leftrightarrow t-3t+3t-2=0\Leftrightarrow t=2\).
\(\Rightarrow \overrightarrow{MA}=\left( 2;-2;4 \right)=2\left( 1;-1;2 \right)\).
Vậy phương trình đường thẳng \(\Delta :\frac{x-1}{1}=\frac{y-1}{-1}=\frac{z-2}{2}\).
Hình vẽ dưới đây là đồ thị của hàm số \(y=f\left( x \right)\).
Có bao nhiêu giá trị nguyên dương của tham số m để hàm số \(y=\left| f\left( x+1 \right)+m \right|\) có 5 điểm cực trị?
Đồ thị của hàm số \(y=\left| f\left( x+1 \right)+m \right|\) được suy ra từ đồ thị \(\left( C \right)\) ban đầu như sau:
+ Tịnh tiến \(\left( C \right)\) sang trái một đơn vị, sau đó tịnh tiến lên trên (hay xuống dưới) m đơn vị. Ta được đồ thị \(\left( {{C}'} \right):y=f\left( x+1 \right)+m\).
+ Phần đồ thị \(\left( {{C}'} \right)\) nằm dưới trục hoành, lấy đối xứng qua trục Ox ta được đồ thị của hàm số \(y=\left| f\left( x+1 \right)+m \right|\).
Ta được bảng biến thiên của của hàm số \(y=\left| f\left( x+1 \right)+m \right|\) như sau.
Để hàm số \(y=\left| f\left( x+1 \right)+m \right|\) có 5 điểm cực trị thì đồ thị của hàm số \(\left( {{C}'} \right):y=f\left( x+1 \right)+m\) phải cắt trục Ox tại 2 hoặc 3 giao điểm.
+ TH1: Tịnh tiến đồ thị \(\left( {{C}'} \right):y=f\left( x+1 \right)+m\) lên trên. Khi đó \(\left\{ \begin{array}{l} m > 0\\ - 3 + m \ge 0\\ - 6 + m < 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow 3 \le m < 6\)
+ TH2: Tịnh tiến đồ thị \(\left( {{C}'} \right):y=f\left( x+1 \right)+m\) xuống dưới. Khi đó \(\left\{ \begin{array}{l} m < 0\\ 2 + m \le 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow m \le - 2\)
Vậy có ba giá trị nguyên dương của m là 3;4;5.
Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\in \left[ -20;20 \right]\) để tồn tại các số thực x, y thỏa mãn đồng thời \({{e}^{3x+5y-10}}-{{e}^{x+3y-9}}=1-2x-2y\) và \(\log _{5}^{2}\left( 3x+2y+4 \right)-\left( m+6 \right){{\log }_{2}}\left( x+5 \right)+{{m}^{2}}+9=0\).
Ta có \({{e}^{3x+5y-10}}-{{e}^{x+3y-9}}=1-2x-2y\)
\(\Leftrightarrow {{e}^{3x+5y-10}}-{{e}^{x+3y-9}}=\left( x+3y-9 \right)-\left( 3x+5y-10 \right)\)
\(\Leftrightarrow {{e}^{3x+5y-10}}+3x+5y-10={{e}^{x+3y-9}}+x+3y-9\)
Xét hàm số \(f\left( t \right)={{e}^{t}}+t,\text{ }t\in \mathbb{R}\).
Ta có: \({f}'\left( t \right)={{e}^{t}}+1>0,\text{ }\forall t\in \mathbb{R}.\) Suy ra hàm số \(f\left( t \right)\) luôn đồng biến trên \(\mathbb{R}\).
\(\Rightarrow 3x+5y-10=x+3y-9\Leftrightarrow 2y=1-2x\).
Thay vào phương trình thứ 2, ta được
\(\begin{align} & \log _{5}^{2}\left( 3x+2y+4 \right)-\left( m+6 \right){{\log }_{2}}\left( x+5 \right)+{{m}^{2}}+9=0 \\ & \Leftrightarrow \log _{5}^{2}\left( x+5 \right)-\left( m+6 \right){{\log }_{2}}\left( x+5 \right)+{{m}^{2}}+9=0 \\ & \Leftrightarrow \,\log _{5}^{2}\left( x+5 \right)-\left( m+6 \right){{\log }_{2}}5.{{\log }_{5}}\left( x+5 \right)+{{m}^{2}}+9=0\,\left( 1 \right). \\ \end{align}\)
Đặt \({{\log }_{5}}\left( x+5 \right)=t\text{ }\left( t\in \mathbb{R},\text{ }x>-5 \right)\). Khi đó phương trình (1) trở thành
\({{t}^{2}}-{{\log }_{2}}5.\left( m+6 \right)t+{{m}^{2}}+9=0\) (2).
Tồn tại x, y thỏa mãn yêu cầu bài toán khi và chỉ khi phương trình (2) có nghiệm nên \(\Delta ={{\left( m+6 \right)}^{2}}.\log _{2}^{2}5-4\left( {{m}^{2}}+9 \right)\ge 0\Leftrightarrow \left( \log _{2}^{2}5-4 \right){{m}^{2}}+12.\log _{2}^{2}5.m-36\left( 1-\log _{2}^{2}5 \right)\ge 0\).
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} m \le {m_1}\\ m \ge {m_2} \end{array} \right.\) với \({{m}_{1}}\approx -43.91\) và \({{m}_{2}}\approx -2.58\)
Do \(m\in \left[ -20;20 \right]\) và \(m\in \mathbb{Z}\) nên \(m\in \left\{ -2;-1;0;...;19;20 \right\}\).
Vậy có 23 giá trị của m thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Gọi \(\left( H \right)\) là hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số: \(y={{x}^{2}}-4x+4\), trục tung và trục hoành. Xác định k để đường thẳng \(\left( d \right)\) đi qua điểm \(A\left( 0;4 \right)\) có hệ số góc k chia \(\left( H \right)\) thành hai phần có diện tích bằng nhau.
Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số \(y={{x}^{2}}-4x+4\) và trục hoành là: \({{x}^{2}}-4x+4=0\Leftrightarrow x=2\).
Diện tích hình phẳng \(\left( H \right)\) giới hạn bởi đồ thị hàm số: \(y={{x}^{2}}-4x+4\), trục tung và trục hoành là: \(S=\int\limits_{0}^{2}{\left| {{x}^{2}}-4x+4 \right|\text{d}x}=\int\limits_{0}^{2}{\left( {{x}^{2}}-4x+4 \right)\text{d}x} =\left. \left( \frac{{{x}^{3}}}{3}-2{{x}^{2}}+4x \right) \right|_{0}^{2}=\frac{8}{3}\)
Phương trình đường thẳng \(\left( d \right)\) đi qua điểm \(A\left( 0;4 \right)\) có hệ số góc k có dạng: y=kx+4.
Gọi B là giao điểm của \(\left( d \right)\) và trục hoành. Khi đó \(B\left( \frac{-4}{k};0 \right)\).
Đường thẳng \(\left( d \right)\) chia \(\left( H \right)\) thành hai phần có diện tích bằng nhau khi \(B\in OI\) và \({{S}_{\Delta OAB}}=\frac{1}{2}S=\frac{4}{3}\).
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 0 < \frac{{ - 4}}{k} < 2\\ {S_{\Delta OAB}} = \frac{1}{2}OA.OB = \frac{1}{2}.4.\frac{{ - 4}}{k} = \frac{4}{3} \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} k < - 2\\ k = - 6 \end{array} \right. \Leftrightarrow k = - 6\)
Cho số phức z và w thỏa mãn z+w=3+4i và \(\left| z-w \right|=9\). Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \(T=\left| z \right|+\left| w \right|\).
Đặt \(z=x+yi\left( x,y\in \mathbb{R} \right)\). Do z+w=3+4i nên \(w=\left( 3-x \right)+\left( 4-y \right)i\)
Mặt khác \(\left| z-w \right|=9\) nên \(\left| z-w \right|=\sqrt{{{\left( 2x-3 \right)}^{2}}+{{\left( 2y-4 \right)}^{2}}}=\sqrt{4{{x}^{2}}+4{{y}^{2}}-12x-16y+25}=9\)
\(\Leftrightarrow 2{{x}^{2}}+2{{y}^{2}}-6x-8y=28\left( 1 \right)\). Suy ra \(T=\left| z \right|+\left| w \right|=\sqrt{{{x}^{2}}+{{y}^{2}}}+\sqrt{{{\left( 3-x \right)}^{2}}+{{\left( 4-y \right)}^{2}}}\)
Áp dụng bất đẳng thức Bunyakovsky ta có \({{T}^{2}}\le 2\left( 2{{x}^{2}}+2{{y}^{2}}-6x-8y+25 \right) \left( 2 \right)\).
Dấu ''='' xảy ra khi \(\sqrt{{{x}^{2}}+{{y}^{2}}}=\sqrt{{{\left( 3-x \right)}^{2}}+{{\left( 4-y \right)}^{2}}}\)
Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) ta có \({{T}^{2}}\le 2.\left( 28+25 \right)\Leftrightarrow -\sqrt{106}\le T\le \sqrt{106}\)
Vậy \(MaxT=\sqrt{106}\).
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}+2x-4y-2z=0\) và điểm \(M\left( 0;1;0 \right)\). Mặt phẳng \(\left( P \right)\) đi qua M và cắt \(\left( S \right)\) theo đường tròn \(\left( C \right)\) có chu vi nhỏ nhất. Gọi \(N({{x}_{0}};\,{{y}_{0}};\,{{z}_{0}})\) là điểm thuộc đường tròn \(\left( C \right)\) sao cho \(ON=\sqrt{6}\). Tính \({{y}_{0}}\).
Mặt cầu \(\left( S \right)\) có tâm \(I\left( -1;2;1 \right)\), bán kính \(R=\sqrt{6}\).
Bán kính đường tròn \(\left( C \right)\) : \(r=\sqrt{{{R}^{2}}-{{d}^{2}}}=\sqrt{6-{{d}^{2}}}\) với \(d=d\left( I,\left( P \right) \right)\)
Chu vi \(\left( C \right)\) nhỏ nhất khi và chỉ khi r nhỏ nhất \(\Leftrightarrow d\) lớn nhất
Ta có \(d\le IM\Rightarrow {{d}_{\max }}=IM\Leftrightarrow \left( P \right)\) đi qua M và vuông góc IM
\(\left( P \right)\) đi qua \(M\left( 0;1;0 \right)\), và nhận \(\overrightarrow{IM}=\left( 1;-1;-1 \right)\) làm VTPT
\(\Rightarrow \left( P \right):x-\left( y-1 \right)-z=0\Leftrightarrow x-y-z+1=0\)
Ta có tọa độ N thỏa hệ
\(\left\{ \begin{array}{l} {x^2} + {y^2} + {z^2} + 2x - 4y - 2z = 0\\ x - y - z + 1 = 0\\ {x^2} + {y^2} + {z^2} = 6 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 2x - 4y - 2z = - 6\\ x - y - z + 1 = 0\\ {x^2} + {y^2} + {z^2} = 6 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} y = 2\\ x = y + z - 1\\ {x^2} + {y^2} + {z^2} = 6 \end{array} \right. \Rightarrow y = 2\)