Từ vựng: Cách đọc giờ phút
I. Cách đọc giờ hơn
Cách 1: số giờ + số phút
Ví dụ:
8:25 => eight twenty-five (tám giờ hai lăm)
2:39 => two thirty-nine (hai giờ ba mươi chín)
Cách 2: số phút + past + số giờ
Ví dụ:
8:25 => twenty - five past eight (năm giờ hai mươi lăm phút)
2:39 => thirty-nine past two (hai giờ ba mươi chín)
II. Cách đọc giờ kém
số phút + to + số giờ
Ví dụ:
10:40 => It’s twenty to eleven (mười giờ kém hai mươi)
7:50 => It’s ten to eight (tám giờ kém mười)
III. Cách đọc giờ chẵn
Giờ chẵn có lẽ là dễ đọc nhất. Khi muốn nói giờ một cách chính xác, chúng ta sử dụng từ “o’clock” với mẫu câu:
số giờ + o’clock
Ví dụ:
9:00 => 9 o’clock (chín giờ)
11:00 => 11 o’clock (mười một giờ)
Trong những tình huống giao tiếp thân mật, suồng sã, có thể lược bỏ bớt đi từ “o’clock”.
IV. Cách đọc “giờ rưỡi”
Thay thirty (30 phút) bằng half (rưỡi, 1 nửa)
half past + giờ
Ví dụ:
8:30 => half past eight = eight thirty (8 rưỡi = 8 giờ 30 phút)
12:30 => half past twelve = twelve thirty (12 rưỡi = 12 giờ 30 phút)
V. Cách đọc giờ hơn (kém) 15 phút
Thay vì cách gọi giờ + fifteen, ta sẽ nói “a quarter”
- Giờ hơn 15 phút: a quarter past + giờ
- Giờ kém 15 phút: a quarter to + giờ
Ví dụ:
11:15 => a quarter past eleven (11 giờ 15 phút)
5:45 => a quarter to five (6 giờ kém 15 phút)