Soạn bài Ngắm trăng
Tài liệu soạn bài Ngắm trăng chi tiết và đầy đủ nhất với nội dung tóm tắt kiến thức cơ bản và gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu tác phẩm Ngắm trăng của Hồ Chí Minh. Qua đó, các em có thể cảm nhận được tình yêu thiên nhiên thắm thiết và phong thái ung dung trong bất kì hoàn cảnh nào của Bác, thấy được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm này.
Cùng tham khảo nhé ...
Vài nét về tác phẩm
- Tháng 8 – 1942, Hồ Chí Minh từ Pác Bó (Cao Bằng) bí mật lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế cho cách mạng Việt Nam. Khi đến thị trấn Túc Vinh thì Người bị chính quyền địa phương bắt giữ, rồi bị giải tới giải lui gần 30 nhà giam của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây, bị đày đọa cực khổ hơn một năm trời.
- Trong những ngày đó, Người đã viết Nhật kí trong tù bằng thơ chữ Hán, gồm 133 bài, phần lớn là thơ tứ tuyệt. Ngoài bìa tập thơ, Người viết mấy câu đề từ (bản dịch của Nam Trân):
Thân thể ở trong lao,
Tinh thần ở ngoài lao;
Muốn nên sự nghiệp lớn,
Tinh thần càng phải cao.
- Tuy Bác Hồ viết Nhật kí trong tù chỉ để "ngâm ngợi cho khuây" trong khi đợi tự do, tập thơ vẫn cho thấy rõ tâm hồn cao đẹp, ý chí cách mạng phi thường và tài năng thơ xuất sắc của Người. Có thể nói Nhật kí trong tù là một viên ngọc quý trong kho tàng văn học dân tộc.
- Bài thơ Ngắm trăng (Vọng nguyệt) được trích trong tập "Nhật kí trong tù" thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, thể hiện lòng yêu trăng, yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc và phong thái ung dung của Bác ngay cả trong cảnh ngục tù tối tăm cực khổ.
Soạn bài Ngắm trăng chi tiết
Hướng dẫn trả lời câu hỏi phần Đọc - hiểu văn bản trang 38 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 tập 2
1 - Trang 38 SGK
Đọc kĩ phần phiên âm, phần dịch nghĩa và phần giải nghĩa chữ Hán để hiểu chính xác từng câu trong bài thơ. Học thuộc bản dịch thơ và nhận xét về các câu thơ dịch.
Trả lời
Đối chiếu giữa các nguyên tác, bản dịch nghĩa, dịch thơ:
- Ở câu thơ thứ hai: cụm từ "nại nhược hà?" nghĩa là "biết làm thế nào?" diễn tả sự bối rối, xốn xang của nhân vật trữ tình.
▪ Nếu dịch thơ cụm từ "nại nhược hà" thành "khó hững hờ" vô hình chung đã làm mất đi sự tinh tế trong cảm nhận.
→ Gây người đọc hiểu rằng nhân vật trữ tình quá "tỉnh táo", thậm chí "hững hờ" trước cảnh đẹp tự nhiên.
- Ở hai câu thơ cuối, bản dịch thơ chưa thật đúng và sát với nguyên tác.
▪ Hai câu cuối đăng đối trong từng câu, và giữa hai câu: chữ "song" mang lại giá trị cao. Chữ "nhân" đối với chữ "nguyệt" trong cùng một câu. Chữ "nguyệt" đối với "thi gia" ở cuối câu 4. Trong khi bản dịch thơ không đảm bảo được sự đăng đối này.
▪ Trong nguyên tác, chữ "khán" nghĩa là ngắm, câu thơ thứ 2 dịch thành "nhòm" làm mất đi tính hàm súc, sự nhã nhặn của ý thơ.
2 - Trang 38 SGK
Ở bài thơ này, Bác Hồ ngắm trăng trong hoàn cảnh như thế nào? Vì sao bác lại nói đến cảnh "Trong tù không rượu cũng không hoa"? Qua hai câu đầu, em thấy Bác có tâm trạng ra sao trước cảnh trăng đẹp ngoài trời?
Trả lời
- Hoàn cảnh ngắm trăng thật đặc biệt của nhà thơ:
+ Không rượu, không hoa >
+ Diễn ra trong cảnh lao tù chật chội, tù túng >
- Trong tù không rượu cũng không hoa nhằm nói lên cảm giác thiếu thốn của người tù, nhớ tới rượu và hoa là muốn thưởng thức trọn vẹn cái đẹp.
→ Người ngắm trăng trong hoàn cảnh đặc biệt: chốn ngục tù thiếu thốn, tối tăm.
- Trước cảnh trăng đẹp Người bối rối, xốn xang "Đối thử lương tiêu nại nhược hà?"
▪ Người yêu thiên nhiên say mê, rung cảm mãnh liệt trước vẻ đẹp của tạo hóa.
→ Tâm hồn người tù không bị vướng bận bởi những ách vật chất nặng nề, tâm hồn vẫn tự do, ung dung thưởng trăng đẹp.
=> Không chỉ là nhà cách mạng, chiến sĩ yêu nước mà Người còn là nghệ sĩ đích thực với những rung động của tâm hồn thi nhân nhạy cảm trước vẻ đẹp của tự nhiên.
Văn mẫu tham khảo: Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ Ngắm trăng
3 - Trang 38 SGK
Trong hai câu thơ cuối của bài thơ chữ Hán, sự sắp xếp vị trí các từ nhân (và thi gia), song, nguyệt (và minh nguyệt) có gì đáng chú ý? Sự sắp xếp như vậy và việc đặt hai câu dưới dạng đối nhau có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Trả lời
Hai câu thơ cuối có sự đăng đối về mặt ý và hình thức:
- Chữ "song" (cửa sổ) ở giữa cặp từ nhân/ nguyệt - minh nguyệt/ thi gia: người tù vượt qua song sắt, qua sự kìm kẹp để hướng ra ngoài ngắm trăng.
- Trăng cũng nhòm qua khe cửa ngắm nhà thơ: sự giao hòa giữa trăng với người, người và trăng.
- Biện pháp nhân hóa: trăng trở thành người bạn tri âm tri kỷ từ rất lâu của người tù.
→ Cả người và trăng đều chủ động gặp gỡ tự do, vượt qua những rào cản cửa sắt nhà tù. Cuộc ngắm trăng này trở nên thi vị khi hai tâm hồn tri kỉ tìm đến với nhau: người - trăng.
4 - Trang 38 SGK
Qua bài thơ, em thấy hình ảnh Bác Hồ hiện ra như thế nào?
Trả lời
Hình ảnh Bác Hồ qua bài thơ:
- Nổi bật tâm hồn thi sĩ lãng mạn, tinh tế.
- Người tù - người chiến sĩ với sức mạnh tinh thần quả cảm, lạc quan.
- Sau những vần thơ là tinh thần thép, tự do tự tại, phong thái ung dung vượt trên sự kìm kẹp của nhà tù.
→ Người tù cách mạng không màng tới những đói rét, xiềng xích… của nhà tù, trái lại, tâm hồn lãng mạn, thăng hoa cùng với vẻ đẹp của tự nhiên.
Tham khảo thêm bài văn mẫu: Phân tích bài thơ Ngắm trăng (Vọng nguyệt) - Hồ Chí Minh
5* - Trang 38 SGK
Nhà phê bình văn học Hoài Thanh nhận xét: "Thơ Bác đầy trăng". Hãy chép lại những bài thơ Bác Hồ viết về trăng mà em biết (chú ý ghi rõ thời điểm sáng tác mỗi bài). Cuộc ngắm trăng trong bài Vọng nguyệt và hình ảnh trăng thể hiện trong các bài thơ khác của Bác có gì đáng chú ý?
Trả lời
- Những bài thơ về trăng của Người: Trung thu, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tin thắng trận, Đêm thu…
- Trăng trong thơ của Bác có nhiều sắc vẻ, trạng thái khác nhau.
+ Trăng được cảm nhận ở hoàn cảnh ngục tù, hay giữa trời nước bao la, lúc bận việc quân, lúc thư nhàn…
+ Trăng hiện lên như tri âm, tri kỷ với Người
→ Người luôn hướng tới ánh sáng, sự tự do để đạt tới sự tự tại trong tâm hồn. Sự hòa quyện giữa Người với trăng - tri kỷ - khiến cho thơ của Người luôn có sự hài hòa giữa chất cổ điển và hiện đại.
Soạn bài Ngắm trăng ngắn nhất
Câu 1
Nhận xét các câu thơ dịch: Các câu thơ dịch và phiên âm có sự khác nhau
- Câu thơ thứ 2: “nại nhược hà?/khó hững hờ
▪ “Nại nhược hà?”nghĩa là Biết làm thế nào?: Diễn tả sự bối rối, xốn xang.
▪ “khó hững hờ”: thể hiện sự bình thản của chủ thể.
- Hai câu thơ cuối cũng chưa sát với phiên âm.
▪ “nhòm” và “ngắm”: hai từ đồng nghĩa, khiến cho lời dịch không bảo đảm được sự cô đúc của ý tứ và thể thơ.
▪ “nhòm” trong phiên âm là “khán”: bản dịch làm mất đi sự nhã nhặn, ý tứ cô đúc của bản nguyên tác.
Câu 2
- Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác: Bị giam giữ trong tù.
- Bác nói “trong tù không rượu cũng không hoa” vì: Ngắm trăng là thú vui tao nhã. Ngắm trăng thường đi đôi với uống rượu, làm thơ. Nhưng ở hoàn cảnh của Bác thì điều đó là không thể.
- Tâm trạng của Bác trước cảnh trăng đẹp:
+ Hoàn cảnh: ngục tù
+ Tâm thế: Ngắm trăng và thốt lên “nại nhược hà”?
⇒ Tâm trạng xốn xang, rung động mãnh liệt trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Tâm hồn người tù không bị vướng bận bởi những những thiếu thốn, khó khăn mà hòa hợp với thiên nhiên.
Câu 3
- Trong hai câu thơ cuối của bài thơ chữ Hán, sự sắp xếp các từ nhân (và thi gia), song, nguyệt (và minh nguyệt) có sự đăng đối:
+ Đối ý: Giữa người và trăng có sự tương giao, hòa hợp
+ Chữ "song" ở giữa cặp từ ”nhân”/ “minh nguyệt” - “nguyệt”/ “thi gia”: Song sắt giam nổi tâm hồn yêu cái đẹp của người tù có tâm hồn thi sĩ, cũng không thể ngăn cái đẹp đến với thi nhân ấy.
- Sự sắp xếp như vậy và việc đặt hai câu dưới dạng đối nhau có hiệu quả nghệ thuật:
+ Biện pháp nhân hóa: trăng trở thành người bạn tri âm tri kỷ của người tù.
Câu 4
- Hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ:
+ Hình ảnh người tù có ý chí kiên cường, tinh thần lạc quan, yêu thiên nhiên, vần thơ thép thể hiện tinh thần cách mạng vượt lên mọi gông cùm, xiềng xích.
+ Tâm hồn thi sĩ dễ rung động trước cái đẹp.
⇒ Vần thơ thép khắc họa chân dung người chiến sĩ với tinh thần ung dung, tự tại không bị ngục tù làm nhụt chí, trái lại còn thăng hoa cùng vẻ đẹp của thiên nhiên.
Câu 5*
Một số bài thơ viết về trăng của Bác: Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng - 1948), Báo tiệp (Tin thắng trận - 1948), Đối nguyệt (Đối trăng), Cảnh khuya (1947), Cảnh rừng Việt Bắc (1947)
Trăng trong thơ của Bác có nhiều sắc vẻ, trạng thái khác nhau:
+ Hoàn cảnh ngắm trăng: ngục tù, hay giữa trời nước bao la, lúc bận việc quân, lúc thư nhàn… Dù hoàn cảnh trớ trêu, khi bận việc nước hay lúc thư nhàn Bác ngắm trăng mà lòng vẫn luôn canh cánh việc nước.
+ Trăng hiện lên là vẻ đẹp thiên nhiên vĩnh cửu.
+ Trăng trở thành như tri âm, tri kỷ với Người
⇒ Trong khó khăn, trong gian khổ Người làm bạn với trăng, hướng tới ánh sáng, sự tự do để đạt tới sự tự tại trong tâm hồn cũng là sự thể hiện tinh thần cách mạng kiên cường, lạc quan về một tương lai tươi sáng của đất nước.
Ghi nhớ
Ngắm trăng là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm.
// Trên đây là những nội dung hướng dẫn soạn bài Ngắm trăng đã được biên soạn chi tiết. Nội dung này không chỉ giúp bạn tham khảo để soạn bài mà còn giúp bạn nắm vững các kiến thức quan trọng để hoàn thành tốt các đề văn hay câu hỏi liên quan đến tác phẩm Ngắm trăng của Hồ Chí Minh.
[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Ngắm trăng một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.
Xem thêm các bài soạn khác:
Bài thơ Vọng nguyệt (望月 - Ngắm trăng)
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
Dịch nghĩa:
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?
Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng,
Từ ngoài khe cửa, trăng ngắm nhà thơ.
Nguyên văn:
望月
獄中無酒亦無花,
對此良宵奈若何。
人向窗前看明月,
月從窗隙看詩家。
Nguồn: Hồ Chí Minh toàn tập (tập 3),
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000