Soạn bài Tràng giang (Huy Cận)
Tài liệu hướng dẫn soạn bài Tràng giang của Huy Cận ngay sau đây sẽ tóm tắt những kiến thức cơ bản nhất về tác giả và bài thơ Tràng giang. Thông qua việc trả lời các câu hỏi đọc hiểu cuối bài, các em sẽ dễ dàng cảm nhận được nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả.
Cùng tham khảo ngay...
Soạn Tràng giang về tác giả, tác phẩm
I. Tác giả Huy Cận
1. Cuộc đời
- Huy Cận (1919 - 2005) tên thật là Cù Huy Cận, quê xã Đức An, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
- Thuở nhỏ, ông theo học quốc ngữ.
- Năm 1928 ông vào Huế theo đuổi nghiệp đèn sách và đậu tú tài vào năm 1939. Sau đó ông ra Hà Nội theo học trường Cao Đẳng Nông Lâm.
- Huy Cận tham gia Mặt trận Việt Minh, tháng 7 năm 1945, ông dự Quốc dân Đại hội tại Tân Trào và được bầu vào ủy ban Dân tộc Giải phóng Toàn quốc.
- Cách mạng thành công, ông lần lượt được cử giữ chức vụ Thứ trưởng của các bộ: Bộ Canh nông, Bộ Nội vụ, Bộ Kinh tế, Bộ Văn hoá. Sự nghiệp sáng tạo thi ca của Huy Cận thật bền bỉ.
- Năm 1996, Huy Cận được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh.
2. Sự nghiệp sáng tác
- Sinh thời Huy Cận cho in hơn 20 tập thơ và ông là nhà Thơ mới hiếm hoi vẫn còn sáng tác ở thế kỉ XXI. Tập thơ nổi tiếng nhất của ông là Lửa thiêng (sáng tác trong khoảng 1937-1940).
- Sau Cách mạng tháng tám, ông sáng tác các tập thơ: Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Hạt lại gieo (1984), Ta về với biển (1997)...
- Thơ ông được dịch nhiều ra tiếng nước ngoài (Tập thơ Nước triều đông, Thông điệp từ vùng sao và từ mặt đất).
3. Phong cách nghệ thuật
- Thơ Huy Cận có sự kết hợp hài hòa giữa thơ ca truyền thống của dân tộc với thơ Đường và thơ hiện đại của Pháp.
- Thơ Huy Cận giàu chất triết lí và suy ngẫm sâu sắc về vũ trụ, cuộc đời.
- Ngôn ngữ thơ ông dung dị, không nhiều “chất Tây” như ở Xuân Diệu mà đằm thắm trữ tình, tha thiết.
- Cùng với Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Tố Hữu, Huy Cận là một trong năm nhà thơ tiêu biểu nhất thế kỉ XX của Việt Nam. Không giống với nhiều nhà thơ khác, sự nghiệp sáng tác và hoạt động cách mạng của Huy Cận luôn gắn bó chặt chẽ. ở Huy Cận, nhà thơ đồng nghĩa với chiến sĩ; hiểu theo hai cách, thơ ông phục vụ sự nghiệp đấu tranh cách mạng và xây dựng Tổ quốc trong suốt gần cả thế kỉ hào hùng của dân tộc và thơ ông tiên phong trong phong trào đi tìm cái đẹp ẩn đằng sau cái đẹp qua sự giải phóng ngôn từ một cách kì diệu nhất.
II. Bài thơ Tràng giang
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Tràng giang được in trong tập Lửa thiêng (1940), tập thơ đầu tiên và đồng thời là tập thơ xuất sắc nhất trong sự nghiệp sáng tác thơ của Huy Cận.
- Bối cảnh sáng tác Tràng giang là khung cảnh sông nước vùng Chèm, Vẽ. Nguyên mẫu của Tràng giang chính là sông Hồng. Mùa thu năm 1939, khi nhà thơ đứng ở bờ nam sông Hồng và bến Chèm, nhìn cảnh sông nước mênh mông mà tức cảnh sinh tình và Tràng Giang được ra đời từ đó.
- Bài thơ Tràng giang thuộc mảng sáng tác đi tìm cái đẹp của Huy Cận. Cùng với Ngậm ngùi, Tràng giang là một trong hai bài thơ hay nhất của Lửa thiêng, tập thơ đầu tiên của Huy Cận ra đời vào năm 1940. Ngay từ lúc xuất hiện, Lửa thiêng đã được đón đọc say sưa trên khắp đất nước. Nội dung chủ yếu của tập thơ là nỗi cô đơn, trống vắng và buồn nhớ. Tất cả chìm trong bầu lãng mạn, ít khi rõ căn nguyên nhưng lại rất người, rất đời.
2. Nội dung chính
Nội dung chính của bài thơ Tràng giang khắc họa khung cảnh mênh mông, vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên. Thông qua đó, nhà thơ đã bộc lộ nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời, lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc
3. Bố cục
Bố cục bài thơ Tràng giang có thể chia theo các khổ thơ như sau:
- Khổ 1: Khung cảnh sông nước mênh mông, bất tận.
- Khổ 2: Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều.
- Khổ 3: Cảnh bèo trôi, bờ xanh hoang vắng.
- Khổ 4: Tâm sự nhớ quê và nỗi niềm mong tìm chỗ nương tựa của nhà thơ.
Để có thể nắm bắt một cách dễ dàng tất cả các nội dung xoay quanh tác phẩm, các em có thể lập Sơ đồ tư duy Tràng Giang từ đó học bài sẽ tiện lợi nhất.
Soạn bài Tràng Giang ngắn nhất
Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu soạn Tràng giang ngắn nhất trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2.
Hướng dẫn học bài
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)
Lời đề từ thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả:
- Bâng khuâng thể hiện nỗi niềm của nhà thơ: nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.
- Cảnh: Trời rộng, sông dài → Không gian rộng lớn.
=> Lời đề từ đã định hướng cho cảm xúc chủ đạo của bài thơ: nỗi buồn trước không gian rộng lớn.
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Âm điệu chung của bài thơ: Âm điệu buồn lặng, triền miên, suy tư, trầm lắng. Âm điệu này được tạo nên bởi:
- Nhịp thơ: chủ yếu là nhịp 4/3 quen thuộc, đều đặn.
- Ngôn ngữ: dùng nhiều từ láy tạo sự lặp âm, nhiều từ Hán Việt gợi sắc suy tư, sâu lắng, cổ kính.
Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)
Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ đậm màu sắc cổ điển mà gần gũi, quen thuộc, đậm chất Đường thi.
- Chất liệu tạo nên bức tranh đó là các hình ảnh ước lệ được sử dụng trong thơ ca trung đại: Tràng Giang, thuyền về, nước lại, nắng xuống, trời lên, sông dài, trời rộng, mây đùn núi bạc, bóng chiều, vời con nước, khói hoàng hôn,...
- Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng, bến vắng cô liêu, con thuyền lênh khênh xuôi ngược, cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới hoàng hôn. → cảnh vật gần gũi, quen thuộc.
→ Bức tranh ấy được thể hiện cụ thể qua các khổ thơ, góp phần tô đậm màu sắc cổ điển.
Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Tình yêu thiên nhiên của tác giả vẫn luôn chứa đựng và ấp ủ một lòng yêu nước da diết, thầm kín.
+ Thiên nhiên trong bài thơ là những hình ảnh quen thuộc của cảnh sắc quê hương đất nước: sóng gợn, thuyền xuôi mái, cành củi khô, bèo dạt, bờ xanh, bãi vàng, mây núi, cánh chim…
+ Ẩn chứa tấm lòng thiết tha của nhà thơ với dòng sông quê hương đất nước.
- Nỗi cô đơn, lạc lõng của cái tôi cá nhân giữa không gian vũ trụ bao la và tấm lòng “nhớ nhà” của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
=> Kín đáo bày tỏ nỗi buồn thế hệ của Huy Cận và thanh niên đương thời khi đất nước còn trong vòng nô lệ của thực dân Pháp.
Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)
Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.
- Thể thơ thất ngôn cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo sự cân đối, hài hòa.
- Bút pháp tả cảnh giàu kịch tính.
- Hệ thống từ láy giàu biểu cảm kết hợp các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh...
Soạn bài Tràng giang ngắn nhất phần Luyện tập
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)
- Tràng Giang đã khắc họa một không gian rộng lớn: không gian của dòng sông nước mênh mang, rồi từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ, không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.
- Thời gian: từ hiện tại về quá khứ, từ dòng sông thời tiền sử, nhà thơ trở về với hiện tại để kín đáo bộc lộ nỗi niềm nhân thế.
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
- Câu thơ cuối đặc điễn tả tâm trạng của thi nhân: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Câu thơ mang một âm hưởng của Đường thi nhưng có sự sáng tạo.
- Thôi Hiệu trong bài “Hoàng Hạc Lâu” kết thúc bằng hai câu thơ:
“Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
=> Cả hai tác giả đều dùng hình ảnh “khói sóng trong hoàng hôn” để diễn tả nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, da diết của mình. Tuy nhiên, khác với Thôi Hiệu, Huy Cận chẳng cần đến khói sóng mà câu thơ bỗng òa lên nứt nở. Nỗi nhớ nhà nhớ quê như hòa với tình yêu sông núi. Đó là tâm trang chung của mỗi người dân mất nước. Tác giả không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha, vẫn thể hiện rõ nội tâm, nỗi lòng của mình.
Soạn bài Tràng Giang chi tiết
Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu soạn Tràng giang trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2.
Hướng dẫn học bài
Bài 1 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2
Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?
Trả lời:
"Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài"
- Cảnh: trời rộng, sông dài: không gian mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ. Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ cho thấy nỗi nhớ của nhà thơ.
- "Bâng khuâng", "nhớ" là tâm trạng buồn, cô đơn giữa "trời rộng", “sông dài”. Cảm xúc chủ đạo của bài thơ chính là nỗi buồn, tâm trạng khắc khoải trước vũ trụ bao la bát ngát.
Đối diện với cái vô cùng, vô tận của không gian và cái vô thủy, vô chung của thời gian, con người cảm nhận một cách thấm thía nỗi cô đơn, sự nhỏ nhoi của chính mình, thấy mình bơ vơ, lạc lõng. Đó là nỗi niềm của cái tôi nhà thơ. Lời đề từ vừa tô đậm thêm cảm giác "Tràng giang", vừa thâu tóm cảm xúc chủ đạo, vừa gợi ra nét nhạc chủ âm cho cả bài thơ.
Lời đề từ ngắn nhưng đã thể hiện được một phần quan trọng hồn cốt của tác phẩm, nói cụ thể hơn, đây chính là nỗi buồn (bâng khuâng là có những cảm xúc ngỡ ngàng, luyến tiếc, nhớ thương đan xen nhau) trước cảnh vũ trụ bao la, bát ngát (trời rộng, sông dài). Có thể nói, Tràng giang đã triển khai một cách tập trung cảm hứng nêu ở câu thơ đề từ.
Bài 2 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2
Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ.
Trả lời:
Âm điệu chung của bài thơ:
- Bài thơ mang một âm điệu buồn, bâng khuâng, man mác da diết, sầu nặng, nỗi buồn thấm vào từng câu, từng chữ “Suối buồn thương cứ tự trong thâm tâm chảy ra lai láng" (Hoài Thanh).
- Nhịp thơ 3 - 4 tạo nên một âm điệu đều đều, chậm, bình lặng, gợi nỗi buồn sầu mênh mang.
- Âm điệu giống như, dập dềnh trên sông và trên biển.
- Việc sử dụng nhiều từ láy hoàn toàn với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.
=> Nỗi buồn sầu ngấm sâu trong lòng tạo vật và trong tâm hồn nhà thơ. Âm điệu đó còn được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn.
Bài thơ tạo một không khí vừa cổ điển, vừa hiện đại. Huy Cận không miêu tả cảnh vật theo một trình tự nhất định. Dường như tác giả không có ý định khắc họa một bức tranh đầy đủ về thiên nhiên mà tất cả chỉ nhằm tô đậm ấn tượng về một nỗi buồn đìu hiu, xa vắng trải dài vô tận theo không gian và thời gian. Mỗi khổ thơ thực chất là sự triển khai khác nhau của nỗi buồn.
Bài 3 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2
Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ in đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc?
Trả lời:
Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ mang đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc được thể hiện nhiều nhất ở khổ thơ đầu tiên:
- Ba câu thơ đầu mang đậm màu sắc cổ điển:
+ Hình ảnh “sóng gợn” và “con thuyền xuôi mái” mang vẻ đẹp tĩnh lặng, nhẹ nhàng thường thấy trong thơ cổ. Bức tranh thiên nhiên hoang sơ, rộng lớn và nhuốm màu tâm trạng.
- Câu thơ thứ 4 mang vẻ đẹp hiện đại:
+ Hình ảnh “củi một cành khô”: mộc mạc, bình dị gần gũi, ít gặp trong thơ cổ.
+ Hình ảnh thiên nhiên ước lệ tượng trưng thường dùng trong thơ cổ
+ Giọng điệu, âm hưởng có chút gì đó mang âm hưởng cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi
=> Sự hòa quyện của hai hệ thống hình ảnh vừa cổ điển, vừa gần gũi thân thuộc nêu trên tạo cho bài thơ một vẻ đẹp độc đáo: đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà quen thuộc.
>>> Đọc thêm: Cảm nhận bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tràng giang
Bài 4 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2
Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?
Trả lời:
Tình yêu thiên nhiên của tác giả vẫn luôn chứa đựng và ấp ủ một lòng yêu nước da diết, thầm kín.
- Thiên nhiên trong bài thơ là những hình ảnh quen thuộc của cảnh sắc quê hương đất nước: sóng gợn, thuyền xuôi mái, cành củi khô, bèo dạt, bờ xanh, bãi vàng, mây núi, cánh chim…
- Thế nhưng buồn mà không bi quan, chán nản và thông qua bài thơ ta nhận thấy lắng sâu một tình yêu quê hương tha thiết, nồng nàn của nhà thơ.
Bài 5 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2
Phân tích đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (thể thơ thất ngôn, thủ pháp tương phản, các từ láy, các biện pháp tu từ,...)
Trả lời:
Phân tích bài thơ Tràng giang có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật:
- Bài thơ có sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại.
- Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa
- Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc
- Sử dụng thủ pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng
- Sử dụng nhiều từ Hán - Việt tạo nên vẻ trang trọng cổ kính của bài thơ
- Các biện pháp tu từ trong bài Tràng giang: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ, đối
- Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm (Tràng giang, đìu hiu, chót vót, ...), láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn,…)
Soạn bài Tràng giang chi tiết phần Luyện tập
Bài luyện tập 1 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2
Cách cảm nhận về không gian và thời gian trong bài thơ này có gì đáng chú ý?
Trả lời:
Cách cảm nhận không gian, thời gian trong bài thơ có những điểm đáng chú ý như:
- Không gian: mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ: trời rộng, sông dài.
+ Hình ảnh con thuyền cứ khuất dần rồi xa mờ hẳn, nước đành chia “Sầu trăm ngả” không gian giờ đã được mở rộng ra đến trăm ngả, vô tận mênh mang không có lấy một điểm tựa nào,…
+ Hai câu thơ cuối của khổ 2 đã mở ra một không gian ba chiều: chiều sâu, xa và cao. Từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ. Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.
+ Không gian luôn mang một màu buồn man mác, trôi xa, vẫn hắt hiu, vẫn xa vắng lạ lùng
- Giữa không gian mênh mông, buồn như vậy thì thời gian cũng như được kéo dài ra, trải dài hơn.
Bài 2* luyện tập trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2
Vì sao câu thơ cuối "Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" lại làm cho người đọc liên tưởng đến hai câu thơ trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu?
Trả lời:
Câu thơ cuối đặc diễn tả tâm trạng của thi nhân: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Câu thơ mang một âm hưởng của Đường thi nhưng có sự sáng tạo.
Bài “Hoàng Hạc Lâu” của Thôi Hiệu đã kết thúc bằng hai câu thơ:
“Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
Cả hai tác giả đều dùng hình ảnh “khói sóng trong hoàng hôn” để diễn tả nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, da diết của mình. Tuy nhiên, khác với Thôi Hiệu, Huy Cận chẳng cần đến khói sóng mà câu thơ bỗng òa lên nức nở. Nỗi nhớ nhà nhớ quê như hòa với tình yêu sông núi. Đó là tâm trạng chung của mỗi người dân mất nước. Tác giả không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha, vẫn thể hiện rõ nội tâm, nỗi lòng của mình.
Tổng hợp các đề văn về bài thơ Tràng giang hay gặp nhất giúp các em rèn luyện, từ đó xử lý kiến thức bài thơ Tràng giang một cách linh hoạt, phù hợp với nhiều đề bài khác nhau.
Soạn bài Tràng giang nâng cao
Câu 1 - Trang 50 SGK
Anh (chị) có cảm nhận như thế nào về âm điệu chung của toàn bài thơ? Âm điệu ấy đã góp phần thể hiện tâm trạng gì của tác giả trước thiên nhiên?
Trả lời:
Bài thơ được bao trùm bởi âm điệu buồn lặng lẽ, bâng khuâng, man mác da diết, sầu lặng. Qua âm điệu đó, ta dễ dàng nhận ra nỗi sầu rất đặc trưng của thơ Huy Cận cùng một kiểu cảm nhận có màu sắc bi quan về cuộc đời.
Âm điệu tựa như dập dềnh trên sông và sóng biển. Thanh điệu có sự hoán vị bằng trắc đều đặn, cấu trúc đăng đối giữa các câu thơ (buồn điệp điệp - nước song song; thuyền về - nước lại, nắng xuống - chiều lên) tạo ra cảm giác mênh mông của dòng sông, cùng với đó là vị buồn man mác của hồn thơ Huy Cận.
Câu 2 - Trang 50 SGK
Hãy nêu cảm nhận của anh (chị) về bức tranh thiên nhiên được thể hiện trong bài thơ. Câu đề từ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài" có mối liên hệ gì đối với hình ảnh tạo vật thiên nhiên và tâm trạng của tác giả được thể hiện trong bài?
Trả lời:
* Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên:
- Phong cảnh thiên nhiên thật đẹp, hùng vĩ nhưng lại có nét đìu hiu, quạnh quẽ và được phác hoạ một cách đơn sơ, rất gần với cách miêu tả thiên nhiên trong các bài thơ cổ điển.
- Thiên nhiên không chỉ rộng lớn, bát ngát, quạnh hiu mà còn có vẻ đẹp riêng thật tráng lệ. Ta có thể thấy điều này qua những câu thơ : “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, / Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa". Mùa thu, những đám mây trắng đùn lên ở phía chân trời; khi có ánh dương phản chiếu vào, những đám mây đó lấp lánh như những núi bạc.
- Thiên nhiên trong bài thơ này không được miêu tả một cách rậm rạp, dường như tác giả chỉ phác ra một số nét đơn sơ, chủ yếu ghi lấy hồn cốt của tạo vật.
* Với câu đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”, tác giả như muốn mách bảo trước cùng độc giả rằng: điều sẽ được tập trung thể hiện trong bài là một nỗi bâng khuâng - tức là một thứ cảm xúc man mác và khá khó hiểu dấy lên trước không gian, trước trời rộng, sông dài. Cả ba chiều của không gian đều không có giới hạn, tất cả thấm sâu nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn cô đơn của nhà thơ. -> Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật ở Tràng giang đã góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm của tác giả.
Câu 3 - Trang 50 SGK
Hãy phát biểu nhận xét về hình thức tổ chức câu thơ và việc sử dụng lời thơ trong các cặp câu sau:
- Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song.
- Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Trả lời:
- Cả hai cặp thơ trên về hình thức tổ chức câu thơ cũng như sử dụng lời thơ đều có sự vận dụng và phát huy một cách sáng tạo những yếu tố cổ điển Đường thi để thể hiện tâm trạng của cái tôi mới.
- Cách thức tổ chức câu thơ tuân theo phép đối ngẫu phổ biến của thơ Đường. Chứng đều là những cặp câu đối nhau. Tuy nhiên, dạng thức mẫu mực của đối, theo quan niệm cổ điển, là phải đối nhau triệt để: đối câu, đối ý, đối chữ, đối âm. Ở đây, Huy Cận chỉ mượn nguyên tắc tương xứng của đối, chứ không đẩy lên thành đối chọi. Vì thế, câu thơ tạo ra vẻ cân xứng trang trọng, mở ra được nhiều chiều kích vô biên của không gian, mà không gây cảm giác gò bó, nệ cổ. Nghĩa là, một nét thi pháp cổ điển Đường thi đã được cách tân để phù hợp với tâm lí hiện đại.
- Cách sử dụng lời thơ: có những ngôn từ được dùng theo lối thơ Đường, cụ thể là học theo lối dùng từ láy, theo lối song song của Đỗ Phủ ở bài Đăng cao.
Câu 4 - Trang 50 SGK
Hình ảnh "Củi một cành khô lạc mấy dòng" và hình ảnh "Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa" gợi cho anh (chị) những cảm nghĩ gì?
Trả lời:
Tâm hồn của chủ thể trữ tình được bộc lộ đầy đủ nhất qua câu thơ đặc sắc:
"Củi một càng khô lạc mấy dòng".
Huy Cận đã khéo dùng phép đảo ngữ kết hợp với các từ ngữ chọn lọc, thể hiện nỗi cô đơn, lạc lõng trước vũ trụ bao la. "Một" gợi lên sự ít ỏi, nhỏ bé, "cành khô" gợi sự khô héo, cạn kiệt nhựa sống, "lạc" mang nỗi sầu vô định, trôi nổi, bập bềnh trên "mấy dòng" nước thiên nhiên rộng lớn mênh mông. Cành củi khô đó trôi dạt đi nơi nào, hình ảnh giản dị, không tô vẽ mà sao đầy rợn ngợp, khiến lòng người đọc cảm thấy trống vắng, đơn côi.
"Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa"
Chim nghiêng cánh nhỏ kéo bóng chiều, cùng sa xuống mặt tràng giang, hay chính bóng chiều sa, đè nặng lên cánh chim nhỏ làm nghiêng lệch cả đi. Câu thơ tả không gian nhưng gợi được thời gian bởi nó sử dụng "cánh chim" và "bóng chiều", vốn là những hình tượng thẩm mỹ để tả hoàng hôn trong thơ ca cổ điển. Tác giả muốn thể hiện nỗi cô đơn, bất lực và sự yếu ớt của con người trước cuộc sống. Cánh chim vốn đã nhỏ như lại càng nhỏ hơn khi được đặt trong tương quan với núi mây nặng nề và bóng chiều u ám. Cánh chim như một bóng dáng lẻ loi đơn độc của sự sống không thể nào xuyên thủng được bức thành sầu dày đặc.
Câu 5 - Trang 50 SGK
Tại sao có thể nói tình yêu thiên nhiên ở đây cũng chứa đựng lòng yêu nước thầm kín?
Trả lời:
Tình yêu thiên nhiên ở đây cũng chứa đựng lòng yêu nước thầm kín:
"Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà."
Những hình ảnh ước lệ, cổ điển như: mây, chim tạo nên một bức tranh chiều tà đẹp, hùng vĩ và vô cùng thơ mộng. Bóng chiều vốn vô hình nhưng ở đây lại được miêu tả như hữu hình. Chỉ bằng hai câu thơ đầu nhà thơ đã mang đến cho người đọc những cảm giác thân thuộc, gần gũi để rồi từ những cảnh quê ấy mà nói đến tình yêu và nỗi nhớ quê trong hai câu thơ sau.
Tâm trạng của tác giả "Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà", Huy Cận không cần đến thiên nhiên, tạo vật mà nó tiềm ẩn và bộc phát tự nhiên chính vì thế nên nỗi nhớ quê càng da diết, sâu sắc hơn. Và cứ như thế nỗi buồn sâu lắng, nỗi nhớ quê da diết cứ chầm chậm chảy trên bề mặt khổ thơ cuối.
Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ là nỗi buồn non nước thể hiện lòng yêu quê hương đất nước thầm kín của một lớp thanh niên của chế độ cũ. Cảm hứng xuyên suốt Tràng giang là nỗi buồn miên man vô tận, là nỗi sầu nhân thế.
Bài luyện tập - Trang 50 SGK
Hãy tìm hiểu hai chiều không gian và thời gian, mối quan hệ giữa chúng trong bài thơ Tràng giang.
Gợi ý:
- Trong bài thơ, chúng ta thấy nổi lên hai loại không gian:
+ Đó là không gian mênh mông vô định của trời rộng, sông dài, mang cảm hứng vũ trụ (qua câu đề từ). Không gian ấy biểu hiện nỗi cô đơn của kiếp người. Không gian ba chiều xuất hiện trong khổ 2
+ Loại thứ hai hoang sơ, vắng vẻ, buồn, hiu hắt, không bóng người (Khổ 3), vừa hùng vĩ, vừa cô đơn (khổ cuối). Ban đầu ta có thể nhận thấy thấp thoáng hình ảnh con người qua con thuyền. Nhưng ngay sau đó, con thuyền cũng mất hút “Thuyền về nước lại, sầu trăm ngữ. Mọi tín hiệu về con người đều vắng. Trước thiên nhiên như thế, cái tôi thi sĩ, nhân vật trữ tình làm sao tránh được cảm giác bơ vơ, lạc loài, sầu tủi.
- Thời gian là buổi chiều đưa dần tới hoàng hôn, vừa cụ thể, vừa gợi cảm lại thể hiện đúng tâm trạng buồn hiu hắt của tác giả.
=> Cách cảm nhận về không gian, thời gian trong bài thơ là cách cảm nhận theo tâm trạng. Đó là không gian, thời gian nghệ thuật.
Tổng kết bài thơ Tràng giang
- Tràng giang là một bức tranh phong cảnh tuyệt đẹp, được họa bằng những nét bút tài hoa, tinh tế. Cảm hứng của thi nhân qua hình tượng thơ là cảm hứng vũ trụ, mang vẻ đẹp u buồn của cái tôi lãng mạn trước sự khôn cùng của đất trời.
- Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha.
// Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 11 bài Tràng giang trên đây sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.
[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Tràng giang một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.